Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

hệ hô hấp ở lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
1.ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………….2
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3.MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÓ BIỂU HIỆN BỆNH Ở HỆ HÔ HẤP
4.KẾT LUẬN
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng vẫn chiếm
một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta, đặc biệt là những
tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ. Bởi vì đa số dân số nước ta sống ở nông thôn và
nguồn sống dựa cả vào nông nghiệp, trong đó chủ yếu là trồng lúa và chăn
nuôi lợn. Thịt lợn là nguồn thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày của mọi
người dân chúng ta, sản phẩm thịt lợn phần lớn là để đáp ứng nhu cầu trong
nước và một phần dành cho xuất khẩu, lợn cũng là nguồn cung cấp phân hữu
cơ cho thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, ngành thú y đã có một số thành tựu mới góp phần
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ đàn lợn. Tuy nhiên, từng lúc từng nơi khi mà
điều kiện sinh thái không thuận lợi, một số dịch bệnh vẫn xảy ra gây những
thiệt hại đáng kể cho đàn lợn, đặc biệt là lợn con trước và sau cai sữa vì lợn ở
giai đoạn này vừa thay đổi điều kiện sinh lý vừa dần thích nghi với điều kiện
sống mới nên rất dễ mắc bệnh. Có rất nhiều các loại bệnh khác nhau ở lợn,
trong đó phải kể đến các bệnh về đường hô hấp như: Ho thở truyền nhiễm,
viêm phổi, viêm phế quản, viêm teo mũi truyền nhiễm, Đây là những
bệnh đáng quan tâm nhất trong giai đoạn hiện nay của ngành chăn nuôi lợn.
Trong chăn nuôi lợn nói chung, các bệnh về đường hô hấp thường không gây
tỷ lệ chết lợn cao như các bệnh dịch tả lợn, tụ huyết trùng, .nhưng chúng gây
tổn thất nặng nề về mặt kinh tế cho ngành chăn nuôi, gây thiệt hại cho nền
kinh tế quốc dân. Lợn thường mắc bệnh hô hấp, đặc biệt đối với lợn chăn nuôi
tập trung và bệnh lại xuất hiện quanh năm. Lợn mắc bệnh bị còi cọc, chậm
lớn, tiêu tốn thức ăn nhiều nhưng tăng trọng kém và chi phí điều trị lớn.
Ở đường hô hấp trên của lợn ở các lứa tuổi thường có một số loại vi khuẩn


cư trú thường trực như các vi khuẩn: Actinobacillus pleuropneumoniae,
Pasteurella multocida, Haemophillus parasuis, Bordetella bronchiseptica,
Streptococcus suis Khi sức đề kháng của cơ thể gia súc giảm xuống do điều
kiện nuôi dưỡng, vệ sinh, chăm sóc kém, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh
chóng về số lượng và tăng cường độc lực phát thành bệnh và gây thiệt hại
lớn cho đàn lợn.
Xuất phát từ thực tế trên, để hiểu rõ hơn về bệnh về đường hô hấp ở gia súc
chúng tôi tiến hành chuyên đề " Các bệnh có biểu hiện bệnh lý ở hệ hô hấp "
2
II.Nội dung
1.Giải Phẫu Bệnh Hệ Hô Hấp
1.1.Một số bệnh ở đường hô hấp trên
Viêm mũi cấp
tính do thể vùi
Influenza A ở
lợn
Viêm teo mũi á cấp
tính và cấp tính
Đặc điểm chung • Do virus
Herpes
• Tỉ lệ nhiễm
cao nhưng
tỉ lệ chết
thấp
• Triệu
chứng:hắt
hơi,chảy
nước mũi
và nước
mắt

Bệnh xảy ra với
triệu trứng ho
nhiều chảy nước
mũi,sốt, lây lan
nhanh.
Tỉ lệ nhiễm có
thể tới 100%
nhưng chết rất
ít
Có triệu trứng hắt
hơi,chảy nước
mũi,khó thiwr,mũi
lệch về phía có
bệnh,có gấp nếp da
mặt ở phía trên
mũi,dày ra ở vùng
răng nanh,chảy
nước mắt và có vết
đen trên ở
lông,chảy máu mũi
và sinh trưởng
chậm
Đại thể Khó thấy tổn
thương vì tỉ lệ
thấp
Không có đặc
điểm rõ rệt do tỉ
lệ chết thấp
Sụn mũi bị mất đối
xứng,xoang mũi bị

hổng,rỉ viêm và
tăng sinh sơ mạch
quản
Vi thể Có thể vùi trong
nhân tế bào biểu
mô thường thấy
ở biểu mô tuyến
lớp đệm,tế bào
limpho va tế bào
bánh xe
Dịch rỉ viêm
đục,có nhiều đại
thực bào,bạch
cầu trung
tính,xác tế bào
biểu mô bị hoại
tử và niêm dịch
Dịch rỉ viêm có
niêm dịch và
mủ,lớp biểu mô
dày không
đều,hình thái bất
thường có biểu
mô,thâm nhiễm
vào lympho và tổ
chức bào quá sản
nguyên bào xương
nhưng giảm tế bào
xương
1.2. Phổi

3
1.2.1.Cấu tạo của phổi:
Phổi là bộ phận quan trọng của cơ quan hô hấp, có nhiệm vụ trao đổi khí
trực tiếp giữa máu và môi trường ngoài. Phổi gồm 2 lá phổi, mỗi lá phổi nằm
trong bao bọc riêng do lá phế mạc tạo nên, phổi có màu hồng nhạt, đàn hồi,
xốp nhẹ nổi trên nước, lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái.
Mặt ngoài của phổi có một lớp tương mạc bao trùm đó là lá tạng của phế
mạc. Trong là mô phổi cấu tạo bởi các phế nang, tổ chức liên kết mạch quản
thần kinh cùng hệ thống ống dẫn khí to nhỏ khác nhau.
Phế nang là nơi trao đổi khí chính của phổi, trong có biểu mô lát đặc biệt.
Số lượng phế nang có hàng trăm, hàng nghìn triệu. Nhiều phế nang chụm lại
thành chùm phế nang, nhiều chùm tập hợp thành tiểu thuỳ phổi, nhiều tiểu
thuỳ phổi thành thuỳ phổi, cuối cùng là lá phổi.
Các tiểu thuỳ phổi ngăn cách nhau bởi tổ chức liên kết
1.2.2.Đặc điểm, và nguyên nhân gây bệnh
1.2.2.1. Đăc điểm: Bệnh ở hệ hô hấp là bệnh thường xẩy ra ở mọi loài gia súc
và chiếm tỉ lệ 30-40% các bệnh nội khoa. địa dư nước ta thuộc vùng nhiệt đới
khí hậu thay đổi bất thường, kỹ thuật chăn nuôi gia súc còn thấp kém, nên
hàng năm số gia súc chết về bệnh đường hô hấp.
Do đó, bệnh ở hệ hô hấp là bệnh mà những người làm công tác thú y phải đặc
biệt chú ý.
4
Bệnh về đường hô hấp là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi
(phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều
tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất
Bệnh đường hô hấp ở gia súc có rất nhiều
Ở trâu, bò, dê, cừu thường gặp bệnh tụ huyết trùng, viêm phổi – màng phổi
truyền nhiỞ lợn: Tụ huyết trùng, suyễn, viêm phổi, viêm phế quản, dịch tả lợn,
giun phổi lợn, giun đũa lợn, giun đũa lợn ở giai đoạn di hành.
Ở ngựa: Viêm mũi, viêm hầu , viêm khí quản, viêm phổi cata, viêm phổi thùy,

giun đũa ngựa trong giai đoạn di hành.
Ở gà: Viêm màng mũi, lao.
Ở chó Viêm phổi, care (sài sốt chó con)
5
viễm, viêm phổi, viêm phế quản, lao, giun phổi ở dê cừu
Bệnh thường xẩy ra nhiều vào thời kỳ giá rét, do nhiều nguyên nhân gây nên
xong có những nguyên nhân chính sau:
1.2.2.2. Nguyên nhân
Chủ yếu do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém làm sức đề kháng cơ thể giảm
• Do tổn thương cơ giới: thức ăn hay thuốc sặc vào khí quản,gia súc
ngã gãy xương sườn
• Do thay đổi thời tiết đột ngột
• Do phổi bị kích thích bởi hơi nóng, hơi độc, bụi: Khí ozon,amoniac
• Do hóa chất: Xăng, acid, thuốc trừ sâu,…
1.2.2.3.Cơ chế sinh bệnh
- Cơ chế chung của bệnh viêm phổi:Do các kích thích bệnh lý thông qua thần
kinh trung ương và các phế quản, phế nang gây ra những biểu hiện đặc trưng
của tưng bệnh. Những kích thích này thường được biểu hiện các triệu chứng:
Xung huyết, sau đó tiết dịch rỉ viêm gây viêm, dịch thẩm xuất có nhiều fibrin.
- Khi dich viêm bị phân huỷ tạo ra những sản vật độc, những sản vật độc này
cùng với độc tố vi khuẩn vào máu, gây rối loạn điều hoà thân nhiệt, con vật
thường sốt cao.
- Tất cả các kích thích: Viêm, dịch rỉ viêm đều làm trở ngại quá trình hô hấp
của phổi, làm gia súc khó thở.
- Quá trình hô hấp của gia súc làm cho dịch viêm ở phế quản, phế nang bị
viêm lan sang cả phế quản, phế nang chưa bị viêm bên cạnh. Trong thời gian
dịch rỉ viêm lan truyền thì cơ thể không sốt. Nhưng khi dịch rỉ viêm đọng lại
thì cơ thể lại sốt.
- Các tác động bệnh lý làm gia súc sốt cao và kéo dài làm quá trình phân huỷ
protit, lipit, gluxit tăng, sự thiếu oxy ở mô bào làm tăng sản phẩm độc trong

cơ thể, từ đó gia súc sẽ bị nhiễm độc và chết.
1.2.2.4.Thuốc điều trị:
Dùng kháng sinh diệt khuẩn có thể dùng: Kanamycin, Gentamycin, Genta-
tylo…
Dùng thuốc làm giảm dịch thẩm xuất, tăng cường giải độc, trợ sức trợ lực
như Glucoza 20%, CanxiClorua 10%, VitaminC 5%
6
1.2.2.MỘT SỐ BỆNH XẢY RA Ở PHỔI
1.2.2.1.Viêm phổi
- khái niệm: là qt xảy ra ở tổ chức phổi kèm theo sự thấm xuất dịch rỉ viêm ở
phế nang gây rối loạn hô hấp
- Nguyên nhân:-nhiễm trùng
- Phân loại : Có 2 loại:
• phế quản phế viêm
• thùy phế viêm
Phế quản phế viêm
(viêm tiểu thùy)
Thùy phế viêm
Khái niệm Là quá trình viêm cấp tính
xảy ra ở phế quản sau lan
tới các phần khác của phổi
Là quá trình viêm cấp tính ở
phổi xảy ra ở thùy lớn có đặc
điểm lan rộng rất nhanh
Nguyên nhân - không truyền nhiễm:
+nuôi dưỡng kém,thức ăn
không đầy đủ,thiếu khoáng
+chuồng trại ẩm ướt,bẩn
thỉu
+hít phải chất độc:khói,bụi…

+viêm thứ phát.bệnh có
nguồn gốc do các bệnh khác
-nguyên nhân nhiễm trùng
+do vi trùng gây nên bệnh
+suy giảm hệ thống miễn
dịch
-không truyền nhiễm
+chăm sóc kém,nhiệt độ môi
trường,khí độc SO2,CO2…
+chế độ lao tác,
-nguyên nhân nhiễn trùng
+do vi trùng:tụ huyết
trùng,dịch tả ghéo với tụ huyết
trùng…
+do vi trùng:streptococus,
glucococus…
Biến đổi bệnh

-đại thể:phế quản viêm
rõ,lòng phế quản viêm cata
xung quanh phế quản nang
lâm ba tăng sinh,lâm ba cầu
dày đặc, nhiều bạch cầu đa
nhân trung tính xâm
nhập,nơi tổn thương
-đại thể:phổi
+căng to,chắc nặng,màu đỏ
sẫm
+mặt cắt bóng,nhiều nước
màu hồng đục,lẫn bọt,nổi

trong nước
7
thường bóng loáng,loang
lổ,đỏ sẫm,nhiều máu lẫn
bọt,đem thả vào nước thấy
chìm.
-Vi thể:
+nếu viêm thanh dịch:phế
quản và lòng phế nang có
dịch phù,liên bào phế quản
long,một số bạch cầu và
lympho bào.
+nếu viêm tơ huyết:ngoài
thành phần trên còn có tơ
huyết
+nếu viêm mủ:nhiều bạch
cầu đa nhân trung tính.
Vi thể:
+phế nang giãn rộng,mạch
quản xung huyết
+nòng phế nang hẹp
lại,chhuwas đầy nước phù lẫn
bọt khí và một số hồng
cầu,bạch cầu,tế bào long.
Tiến triển -nhẹ:có thể hồi phục
-nặng:hoại tử,thoái hóa,cơ
quan tổ chức
- nhẹ:có thể hồi phục
-nặng:hoại tử,thoái hóa,cơ
quan tổ chức

*Phân biệt phế quản phế viêm nà thùy phế viêm
Phế quản phế viêm Thùy phế viêm
Không làm tổn thương màng phổi làm tổn thương màng phổi
Lây lan chủ yếu qua đường ống Lây lan qua đường lympho
Không phát triển qua các giai đoạn Phát triển theo các giai đoạn
Tế bào long nhiều,viêm thanh dịch Viêm tơ huyết là chủ yếu
Viêm các tiểu thùy,lòng phế quản
chứa dịch rỉ viêm,các phế nang gần
phế quản viêm nặng
Viêm thùy lớn hoặc cả lá phổi,dịch rỉ
viêm chỉ có ở các phế quản tận,các
phế nang
Xảy ra đầu tiên ở phế quản Xảy ra ở phế nang là chủ yếu
8
2. Một số h=nh ảnh về các bệnh có biểu hiện bệnh lý ở đường hô hấp
2.1. Bệnh tụ huyết trùng
2.1.1. Tụ huyết trùng lợn
Heo thở khó Viêm nhiều thùy phổi
Thể cấp tính:
- Sốt cao 40,5
0
C-41
0
C
- Chảy nhiều nước mũi, lúc đầu loãng, sau đặc dần, có thể có mủ hoặc đôi khi
có máu, rất khó thở . Mổ khám thấy phổi viêm xuất huyết hoặc phổi cứng
như gan (hoá gan)
- Sưng hầu có khi lan rộng ra cổ và cằm.
9


10



11
Phổi bị gan hóa
Thể mãn tính:Viêm phổi, màng phổi dính vào lồng ngực hoặc có những abcess
phổi. Hạch bạch huyết phổi bị bã đậu có mủ. Khí quản và phế quản tụ máu,
xuất huyết.
Viêm phổi dính vào lòng ngực Khuẩn lạc Pasteurella multocida
Viêm phổi có những abcess.
được nuôi cấy trên thạch máu.
1.2. Tụ huyết trùng trâu, bò
Thể hiện triệu chứng viêm phế quản phổi, tần số hô hấp tăng trên 60 lần
phút. Nghe: âm ran ướt ở phần bụng của phổi. Con vật ho, chảy nước mũi
đặc, viêm màng phổi, viêm ngoại tâm mạc: gõ đau ở vùng ngực.
12
1.3. Tụ huyết trùng trên gia cầm
Phổi tụ máu, viêm màng phổi. Viêm
ngoại tâm, máu có nước vàng, vật ho
khán, ho nhỏ, ho từng cơn, nước mũi
chảy ra đặc có khi lẫn mũ.
Sốt cao (42-43
0
C), bỏ ăn, xù lông, chảy
nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng.
2. Bệnh do liên cầu khuẩn
Trên lợn có thể có các biểu hiện sau: da lợn có thể có các màng đỏ, sần, các
hạch lympho bị sưng, sung huyết, bao khớp dày lên, khớp bị sưng và có dịch,
màng não và não có thể bị tổn thương dạng phù nề, dịch não tuỷ đục, phổi bị

13
tổn thương với nhiều dạng khác nhau như đông đặc, có mủ, viêm phế quản,
viêm phổi

Bệnh nhân của Liên cầu khuẩn
lợn
3. Bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm trên heo
Cắt ngang đầu ở phía răng nanh và răng hàm thứ nhất sẽ thấy: ống cuộn(bộ
lọc bụi) bị teo lại, tùy theo sự tiến triển của bệnh ta có thể đo được mức độ
nặng, nhẹ của bệnh súc. Bệnh ít gây chết nhưng làm giảm tăng trọng trên heo
thịt
14
4. Bệnh suyễn lợn
Bệnh suyễn lợn (còn được gọi là bệnh viêm phổi địa phương) do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh thường mắc ở thể mãn tính trên
nhiều lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao lên tới 80%, nhiễm bệnh với biểu hiện khá
rõ là: lợn ho khan kéo dài, ho có thể vài ba tiếng hoặc ho liên tục hơn mười
tiếng một lần; lợn thở há miệng và thở nhanh, đôi khi thấy cùng đồng thời cả
ho và thở, sau ho có thể thấy lợn “ngồi” thở.

15
Triệu chứng chính của bệnh là heo bị hắt hơi Viêm Hóa Gan 2 Thùy bên của
phổi
sổ mũi. khó thở, ngồi thở như chó
Bệnh tích
Vùng phổi viêm có màu đỏ nhạt, cắt bên trong có đầy bọt. Sau đó có hiện
tượng gan hóa hay nhục hóa, các vùng phổi viêm có tính chất đối xứng.

Viêm đối xứng ở thùy phổi


16


5. Bệnh viêm phổi và màng phổi
 - Đối với heo bệnh cấp tính: máu chảy ra ở mũi và đọng trên đường hô
hấp, phổi xuất huyết và có các vùng màu đen trên màng phổi.
17
- Đối với bệnh mạn tính: màng phổi dính chặt vào sườn, phổi có màu đen và
một số trường hợp phổi cỏ ổ áp se hoặc ổ mủ

18

Bệnh viêm phổi


Viên màng phổi truyền nhiễm trên dê
19
Giun phổi lợn
6. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
6.1. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ở gà (IB)
- Túi khí có thể bị đục, có thể có bọt
- Có nhiều dịch viêm hay casein trong phế quản, ống mũi, xoang mũi.

6.2. Viêm khí quản
20
7. Bệnh CRD ở gà
- Khi bệnh cấp tính: Xoang mũi viêm và lồi lên, khí quản tích nhiều dịch viêm
keo nhày màu trắng hơi vàng, màng túi khí màu trắng đục, viêm phổi.

Viêm túi khí-túi khí đục Túi khí tích nhiều dịch

viêm
21
8. Bệnh cúm gia cầm
- Túi khí, xoang phúc mạc, ống dẫn trứng chứa nhiều dịch xuất có sợi huyết.
Trên vịt và gà tây thường thấy viêm xoang mũi.
- Phổi xung huyết, một vài nơi có xuất huyết.
- Da, mào, gan, thận, lách, phổi có những ổ hoại tử nhỏ
22
Khí quản xuất huyết; Phổi viêm, xuất huyết
23
9. Bệnh dịch tả vịt
10. Bệnh viêm xoang vịt
24
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×