Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn vận dụng học thông qua chơi nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn toán cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 29 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN QUỐC TOẢN

Đề tài:

Người thực hiện: ………………………….
Giáo viên nhiều môn
Năm học: 2022 - 2023
1


MỤC LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do viết sáng kiến

3

2. Mục tiêu của sáng kiến

4

2.1 Mục tiêu chung

4

2.2 Mục tiêu cụ thể

4



3. Giới hạn của sáng kiến

4

3.1 Đối tượng nghiên cứu

4

3.2 Không gian nghiên cứu

4

3.3 Thời gian nghiên cứu

4

PHẦN B. NỘI DUNG

5

1. Cơ sở viết sáng kiến

5

1.1 Cơ sở khoa học

5

1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý


5

2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết

6

2.1 Giáo viên

6

2.2 Học sinh

6

2.3 Nguyên nhân

7

3. Các giải pháp/ biện pháp thực hiện

7

3.1 Tuân thủ các nguyên tắc để thiết kế và sưu tầm trò chơi tốn học
3.2 Xây dựng cấu trúc một trị chơi được áp dụng trong học thông qua chơi

7
8

3.3 Sưu tầm, thiết kế một số trị chơi trong dạy học tốn lớp 1


8

3.3.1 Các trò chơi được vận dụng củng cố nội dung số học

8

3.3.2 Các trò chơi được vận dụng củng cố nội dung hình học

14

4. Hiệu quả của sáng kiến

16
2


4.1 Ý nghĩa thực tiễn

16

4.2 Học sinh

16

4.3 Phụ huynh

17

4.4 Giáo viên


17

PHẦN C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

17

1. Kết luận

17

2. Kiến nghị

18

PHẦN PHỤ LỤC:

19

Phần I. Kế hoạch bài dạy

19

Phần II. Phiếu khảo sát

27

3



PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN
Phát triển trí tuệ cho học sinh Tiểu học được xem là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất trong giáo dục. Việc giáo dục trẻ em không chỉ tập trung vào việc
truyền đạt kiến thức, mà còn phải tập trung vào việc phát triển tư duy và khả năng giải
quyết vấn đề của học sinh.
Trong đó, Tốn học đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển trí
tuệ của học sinh Tiểu học. Nó giúp các em rèn luyện khả năng tư duy logic, phân tích
và suy luận, các kỹ năng mà khơng chỉ có tác dụng trong học tập mà còn trong cuộc
sống hàng ngày. Những kỹ năng này sẽ giúp các em trở nên nhanh nhạy và nhạy bén
hơn trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề, từ những vấn đề nhỏ trong cuộc
sống đến những vấn đề phức tạp trong công việc và cuộc sống.
Tuy nhiên, việc rèn luyện Tốn học khơng chỉ đơn thuần là để giúp học sinh trở
thành những nhà tốn học giỏi. Mục đích chính của việc giảng dạy và học Toán học là
giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề, để có thể áp
dụng vào nhiều lĩnh vực học tập và cuộc sống. Ngồi ra, việc học Tốn học cịn giúp
học sinh rèn luyện tính kiên trì, cẩn trọng và chính xác, các phẩm chất cần thiết để
thành cơng trong cuộc sống.
Việc giảng dạy mơn Tốn ở bậc Tiểu học địi hỏi giáo viên phải có phương pháp
giảng dạy đa dạng và sáng tạo để truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả nhất cho học
sinh. Nếu giáo viên chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức theo sách giáo khoa, bài giảng
đã được thiết kế sẵn và theo một lộ trình máy móc, thì học sinh có thể sẽ trở nên thụ
động và mất hứng thú trong quá trình học tập. Điều này sẽ làm cho việc học tập trở
nên nhàm chán, dẫn đến kết quả học tập khơng cao.
Vì vậy, giáo viên cần phải có sự sáng tạo trong cách giảng dạy để thu hút sự quan
tâm của học sinh. Chẳng hạn như áp dụng các phương pháp học tập kích thích trí não
như học bằng trị chơi, học bằng thực hành và kết hợp nhiều phương pháp khác nhau
để giúp học sinh tiếp cận với kiến thức một cách dễ dàng và thú vị.
Bằng cách này, học sinh sẽ có cảm giác hứng thú và động lực để tìm hiểu, khám
phá và tự tìm tịi kiến thức mới. Điều này giúp cho học sinh phát triển năng lực tư

duy, rèn luyện sự tự tin, năng động và sáng tạo, từ đó giúp cho học sinh sẵn sàng thích
ứng với những thay đổi và đổi mới diễn ra hàng ngày.
Học sinh Tiểu học có trí thơng minh nhạy bén, sắc sảo và óc tưởng tượng phong
phú, tuy nhiên, các em cũng dễ bị phân tán và bối rối khi gặp áp lực và căng thẳng.
Ngoài ra, cơ thể của các em chưa hoàn thiện, sức dẻo dai thấp, và trẻ khó tập trung
chú ý vào bài học trong thời gian dài.
4


Cùng với kinh nghiệm trong những năm trực tiếp giảng dạy lớp 1, qua nghiên cứu,
tìm tịi, thu thập và tham khảo đồng nghiệp, tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: “Vận dụng
học thông qua chơi nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập mơn
Tốn cho học sinh lớp 1”.
2. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN
2.1 MỤC TIÊU CHUNG
Muốn các em học tốt mơn Tốn trước hết phải tạo cho các em những say mê hứng
thú với môn học. Vì vậy, việc sử dụng các trị chơi học tập trong giờ học Toán là hết
sức cần thiết và có ích. Nó giúp học sinh thay đổi hoạt động, chống mệt mỏi căng
thẳng trong học tập, tăng cường khả năng luyện tập thực hành và vận dụng nhanh các
kiến thức đã học, ghi nhớ nội dung kiến thức một cách tự nhiên theo kiểu học mà
chơi, chơi mà học. Từ đó giúp cho học sinh nhớ lâu, hiểu kỹ và vận dụng linh hoạt
trong đời sống, học tập. Và cũng qua đó phát triển hứng thú, tập thói quen tập trung,
tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận cho học sinh.
2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ
Tạo ra các trị chơi học tập tốn học thú vị và phù hợp với trình độ của học sinh
lớp 1 để kích thích sự hứng thú và đam mê, nâng cao chất lượng học tập mơn tốn.
Giúp học sinh cải thiện kỹ năng giải quyết các bài tốn đơn giản thơng qua việc giới
thiệu các phương pháp giải toán cơ bản. Tăng cường kỹ năng suy luận và logic của
học sinh thơng qua các bài tập tốn học thú vị. Rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo và
phát triển khả năng làm việc nhóm của học sinh thơng qua các trị chơi và bài tập tốn

học.
3. GIỚI HẠN CỦA SÁNG KIẾN
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Ở các môn học trong chương trình Tiểu học nói chung và học tập mơn Tốn nói
riêng.
Đối tượng nghiên cứu cho đề tài này là các em học sinh khối lớp Một tại trường
Tiểu học
nói chung và học sinh lớp
của trường nói riêng.
3.2 KHƠNG GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản
3.3 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian áp dụng đề tài được 4 tháng, từ tháng 11/2022 đến hiện tại tháng 3/2023.

5


PHẦN B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ VIẾT SÁNG KIẾN
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC
Học thông qua chơi là hướng tiếp cận giáo dục, ở đó học sinh được tương tác, trải
nghiệm, khám phá và giải quyết vấn đề trong môi trường học tập vui vẻ. Giáo viên kết
nối mục tiêu học tập với hoạt động chơi nhằm thúc đẩy sự tham gia và tự chủ của học
sinh, từ đó góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Học thông qua chơi là phương pháp giáo dục áp dụng trò chơi, trò chơi giáo dục
để giúp học sinh tiếp cận và nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả và thú vị hơn. Trò
chơi giáo dục được xem là một phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp tăng cường sự
tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữ vững sự tập trung và hứng thú của học sinh
trong quá trình học tập
Nhằm tạo sự u thích, đam mê và tị mị trong q trình học tập. Nếu học sinh có

hứng thú, học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức và giữ vững sự tập trung trong quá
trình học tập. Giúp học sinh hiểu và áp dụng kiến thức vào thực tế, đồng thời giúp học
sinh phát triển các kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Hơn nữa, khi vận dụng phù hợp trò chơi vào q trình giảng dạy có thể giúp giảm
stress và căng thẳng của học sinh trong khi học tập, đồng thời cải thiện tinh thần và sự
tự tin của học sinh.
Điều này chứng tỏ rằng sự kết hợp giữa việc vận dụng học thơng qua trị chơi để
tạo hứng thú đối với học sinh có thể có tác động tích cực đến q trình học tập của
học sinh.
1.2 CƠ SỞ CHÍNH TRỊ
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung
ương 8 (khóa XI) thơng qua.
Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao chất lượng giáo
dục, đặc biệt là tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học, giúp
học sinh phát triển tối đa khả năng và tạo nền tảng vững chắc cho các khóa học sau
này.
Quyết định số 140/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về phát triển giáo dục thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông đến năm 2020.

6


Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, được sửa đổi và bổ sung năm 2019, quy định về
chính sách giáo dục và nhiệm vụ của ngành giáo dục, bao gồm cả việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đổi mới phương pháp giảng dạy.
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH Về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động

chuyên môn.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Thực trạng việc dạy học Tốn và tổ chức trị chơi học tập Tốn ở tiểu học nói
chung và ở lớp 1 nói riêng:
2.1 Giáo viên:
Mặc dù đã nắm được các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên, tổ
chức trị chơi học tập trong giờ Tốn để đạt được hiệu quả mong muốn là một việc
không hề đơn giản. Điều này đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều thời gian suy nghĩ, tìm
tịi, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng,… Ngồi ra, khả năng tổ chức trị chơi học tập sao
cho hấp dẫn và thú vị cho học sinh hoàn toàn phụ thuộc vào kĩ năng tổ chức của giáo
viên, nhưng thực tế, kĩ năng này vẫn còn nhiều hạn chế.
Để nâng cao chất lượng mơn Tốn ở lớp 1, yếu tố quan trọng nhất là học sinh phải
có niềm đam mê và hứng thú với môn học này. Do đó, giáo viên cần đổi mới phương
pháp và hình thức dạy học, đặc biệt là sử dụng linh hoạt các trị chơi học tập Tốn để
tạo thêm sự hứng thú và giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
2.2 Học sinh:
Năm học 2022 – 2023, tôi được phân công giảng dạy lớp Một/1 trường Tiểu học
với tổng số HS là 38, trong đó nam có 21 em, nữ 17 em. Các em phân bố rải rác đều ở
các quận trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau gần 2 tháng giúp học sinh quen dần với mơn Tốn, để tiện cho vấn đề nghiên
cứu, tơi tổ chức khảo sát học sinh về ý thức học tập mơn Tốn, kết quả cho thấy đa số
học sinh thờ ơ, khơng mấy hứng thú khi học Tốn, chưa thật ham thích học mơn
Tốn. Cụ thể:
Tổng
số

Thích học mơn Tốn
Rất thích

Bình thường


Khơng thích

HS

TS

%

TS

%

TS

%

38

10

26.3

13

34.2

15

39.5


7


Mơn Tốn từ xưa đến nay ln được coi là một mơn học khơ khan và mang tính
trừu tượng cao, làm cho việc lĩnh hội kiến thức toán học trở nên khó khăn đối với học
sinh Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng.
Ngồi ra, lượng kiến thức mơn Tốn đưa vào chương trình cũng khá lớn, làm cho
học sinh cảm thấy vất vả và thụ động khi tiếp thu, đặc biệt là những học sinh ngại
phát biểu và tiếp thu chậm. Học sinh lớp 1 thường cảm thấy sợ hãi, căng thẳng và
nặng nề mỗi khi bắt đầu giờ học. Cuối tiết học, học sinh thường uể oải và ít tập trung
chú ý vào bài học do đặc điểm của học sinh lớp 1 là "Dễ nhớ, mau qn, chóng chán”
làm chất lượng học tập mơn Tốn ở lớp 1 chưa đạt được mức cao.
Để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em có hứng thú trong học tập, nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương
pháp trong giảng dạy, đưa những kiến thức được coi là khơ khan của mơn Tốn thành
những trị chơi học tập nhằm mục đích giúp các em học mà chơi, chơi mà học. Trị
chơi Tốn học khơng chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức mà còn giúp các em củng cố và
khác sâu các tri thức đó.
2.3 Ngun nhân:
Qua tìm hiểu bản thân tơi thấy các em có tình trạng chán nản và khơng hứng thú
mấy khi học Tốn do những nguyên nhân sau:
Trong giờ học học sinh thường không chú ý nghe giảng bài và không dám đứng
lên để phát biểu ý kiến. Do độ tuổi học sinh lớp 1 vừa từ mầm non qua thì các em cịn
u thích chơi đùa và khả năng tập trung chưa tốt nên thường khó ghi nhớ kiến thức.
Một số phụ huynh làm nghề tự do để kiếm sống, do đó họ có rất ít thời gian để
quan tâm đến việc học của con cái. Một số phụ huynh khác lại không có đủ kiến thức
và kinh nghiệm để giúp con em mình học tập, và cho rằng việc dạy học là trách nhiệm
của giáo viên vì họ khơng có cơ hội tiếp cận với chương trình học mới.
3. CÁC GIẢI PHÁP/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

Xuất phát từ thực tế tình trạng hiện nay của học sinh, với trách nhiệm của mình,
tơi đã suy nghĩ, nghiên cứu nhằm tìm ra những nét mới, hình thức mới của lớp, của
trường để góp phần cho tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn cho
học sinh lớp Một.
Bản thân tơi đã chủ động đề xuất và vận dụng những biện pháp mang tính thiết
thực, cụ thể như sau:
3.1 Tuân thủ các nguyên tắc để thiết kế và sưu tầm trò chơi tốn học.
Ngun tắc 1: Mục đích của tất cả các trị chơi vận dụng trong tốn học đều
nhằm củng cố một nội dung toán học ở tiểu học.
8


Nguyên tắc 2: Kế thừa các ý tưởng dạy học toán trong các sách giáo khoa tiểu
học, kế thừa một số trò chơi trong dân gian để tiếp tục phát triển phù hợp với thời
gian, với đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
Nguyên tắc 3: Luật chơi ở mỗi trò chơi đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng. Các yêu
cầu phải có mức độ dễ, khó khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, vừa
phù hợp với trình độ học sinh trong lớp.
Nguyên tắc 4: Trò chơi phải tạo được sự hứng thú cuốn hút học sinh tham gia, sao
cho thi đua mà không căng thẳng. Nguyên tắc này tạo cho học sinh tâm thế “Học mà
chơi, chơi mà học”.
3.2 Xây dựng cấu trúc một trị chơi được áp dụng trong học thơng qua chơi
- Tên trị chơi.
- Mục đích: Nêu rõ nhằm hình thành, ôn luyện, củng cố kiến thức nào.
- Chuẩn bị: Xác định rõ địa điểm chơi, những phương tiện cần thiết cho hoạt động
chơi như hình vẽ, các hình cắt sẵn, các mảnh bìa ghi số, ghi chữ, que diêm, que tính…
- Cách chơi: Chỉ rõ số người tham gia chơi, thời gian chơi, luật chơi và luật thắng
- thua đảm bảo HS dễ hiểu, dễ nhớ.
3.3 Sưu tầm, thiết kế một số trị chơi trong dạy học Tốn lớp 1.
Sau khi nắm kiến thức về trị chơi học tập Tốn 1, tơi đã tiến hành tìm hiểu mạch

kiến thức Tốn 1 từ đó tơi lựa chọn và lồng ghép một số trò chơi theo mạch kiến thức
số học và yếu tố hình học để phù hợp với chương trình và đối tượng học sinh lớp 1
của trường như sau:
3.3.1 Các trò chơi được vận dụng củng cố nội dung số học:
Trị chơi thứ nhất: Đếm số
a. Mục đích :
- Luyện đếm các số trong phạm vi 10 theo thứ tự.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn
b. Chuẩn bị: (Trị chơi này khơng cần chuẩn bị phương tiện)
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 10 em
- Thời gian chơi: 5 phút.

9


- Luật chơi: HS đứng vòng tròn, một HS bắt đầu đếm 1 theo chiều quay kim đồng
hồ HS tiếp theo đếm 2, HS tiếp đếm 3,… cứ như vậy cho đến hết.
- Luật thắng thua: HS nào đếm sai phải nhảy lò cò một vòng .

Lưu ý:
- Trò chơi này được tổ chức cho đối tượng HS đại trà, tổ chức vào cuối tiết học
nhằm củng số cách đếm số sau khi học xong số 10 (Tiết 23: Luyện tập chung, trang
40).
- GV có thể nâng cao hình thức chơi cho đối tượng HS khá giỏi bằng cách cho HS
đếm ngược chiều kim đồng hồ theo thứ tự giảm dần cho đến 0 rồi đổi chiều đếm tăng
dần. Hoặc cũng có thể cho HS đếm cách 2 với hình thức như thế.
- Hoặc có thể áp dụng trị chơi sau khi học xong các số trong phạm vi 100 (Thay
đổi số cho phù hợp nội dung)

Trò chơi thứ hai: Ong tìm hoa.
a. Mục đích :
- Củng cố cho HS về phép cộng trong phạm vi 10.
- Tạo khơng khí sôi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn.
b. Chuẩn bị:
- Phương tiện: GV vẽ lên bảng 2 nhóm, mỗi nhóm gồm:
10


+ Phần trên: 4 ong con, trên mỗi con ong có ghi một phép tính cộng, trừ trong
phạm vi 10.
+ Phần dưới các bông hoa ghi các kết quả của các phép tính trên.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: hai nhóm, mỗi nhóm 4 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Chia lớp thành 2 tổ, mỗi tổ cử 4 bạn đại diện nối con ong với bông
hoa ghi kết quả tương ứng. Mỗi em trong đội chỉ được nối 1 lần và chuyển cho em
khác nối tiếp.
- Cách đánh giá: (10 sao)

+ “tìm hoa” đúng mỗi con ong được 2 sao.
+ Có đáp án nhanh được 2 sao

Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Trò chơi này tổ chức vào bài tập 8 Nối (theo mẫu) của bài Phép cộng trong phạm
vi 10 (Trang 65 – VBT).
- Phát triển trị chơi: Trị chơi này có thể áp dụng được cho một số tiết học về phép
cộng, trừ trong phạm vi 10 và cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100 dạng bài tập

Nối (theo mẫu) bằng cách GV chuyển bài tập thành trò chơi để giúp cho tiết học thêm
hứng thú, sinh động.

11


Trị chơi thứ ba: Trồng hoa
a. Mục đích :
- Củng cố cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn.
b. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị 3 tấm bìa (A3), mỗi tấm có vẽ các cây có lá mà chưa có hoa, mỗi
cây có 2 hoặc 3 lá. Trên mỗi lá có ghi các số trịn chục.
Cắt cho 3 nhóm, mỗi nhóm 4 bơng hoa bằng bìa, ở giữa có ghi kết quả của các
phép tính cộng các số trịn chục ở từng cây (mỗi cây có một bơng hoa kết quả đúng),
và làm thêm 1 bông hoa ghi kết quả sai cho mỗi nhóm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: ba nhóm, mỗi nhóm 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Mỗi nhóm cử 3 đại diện lên chơi theo hình thức “tiếp sức”. Đội nào
gắn hoa đúng và nhanh thì đội đó thắng cuộc.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Trò chơi được tổ chức vào cuối tiết bài Các phép tính dạng 30 + 20; 50 – 20
(Trang 26 – VBT)

12



Trị chơi thứ tư: Xếp đúng thứ tự
a. Mục đích :
- Củng cố về so sánh các số trong phạm vi 10.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn.
b. Chuẩn bị:
- Mỗi HS chuẩn bị 5 thẻ số có ghi các số: 4; 1; 7; 10 (Lấy trong bộ đồ dùng học
toán lớp 1). Hoặc các tấm bìa dạng qn bài có ghi số như trên.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: Cả lớp.
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Luật chơi: Chơi theo cá nhân. Mỗi bạn để sẵn các tấm bìa trên bàn. GV ra lệnh:
“Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ bé đến lớn”. Mỗi bạn xếp lại các thẻ số theo hiệu
lệnh của GV. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần 1.
GV ra lệnh tiếp: “Hãy xếp các số đó theo thứ tự từ lớn đến bé”. Mỗi bạn xếp lại
các thẻ số theo hiệu lệnh của GV. Ai làm xong trước và đúng sẽ thắng cuộc lần 2.
Lưu ý:
- Đối tượng chơi: HS đại trà.
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 4 (Viết các số 4;10;1;7 theo
thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) bài Số 10 (Trang 46 - VBT).
Ngồi ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức trò chơi cho các bài sau:
+ Bài tập 4 (Viết các số 1;3;5;0 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) bài
số 0 (Trang 44 - VBT).
+ Bài tập 4 (Viết các số 5;7;2;6 theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé) bài
số 7 (Trang 35 - VBT).

13


Trị chơi thứ năm: Hiểu ý đồng đội

a. Mục đích :
- Củng cố về so sánh các số trong phạm vi 10.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn
b. Chuẩn bị:
- GV dán 4 con sâu với thân hình sâu là các vịng trịn khuyết số từ 0-10 và 10-0:
c. Cách chơi:
- Số người chơi: 4 tổ
- Thời gian chơi: 3 - 5 phút.
- Luật chơi: Khi GV ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội lên
điền số tiếp theo rồi nhanh chóng trao lại bút viết cho bạn thứ hai. Cứ tiếp tục như
vậy, cho đến đuôi con sâu. Đội nào làm đúng và nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
Lưu ý:
- Phạm vi áp dụng: Trò chơi này áp dụng vào Bài tập 3 - Bài số 7 (Trang 35 VBT).
Ngồi ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức dạng trò chơi này cho các bài sau:
+ Bài tập 4 - Bài số 10 (Trang 46 - VBT).
+ Bài tập 3, Bài số 8 Luyện tập (Trang 38 - VBT).
+ Bài tập 3, Bài số 9 Luyện tập (Trang 41 - VBT).

14


3.3.2 Các trị chơi vận dụng củng cố có yếu tố hình học.
Trị chơi thứ sáu: Xếp hình
a. Mục đích :
- Củng cố biểu tượng về hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác.
- Rèn luyện trí tưởng tượng.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn.
b. Chuẩn bị:

- Mỗi nhóm HS chuẩn bị 6 que diêm.
c. Cách chơi:
- Số người chơi: chơi cá nhân
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho HS chơi cá nhân. Mỗi HS chuẩn bị sẵn các que diêm trên bàn.
Khi GV nêu yêu cầu: "Từ các que diêm hãy xếp thành 1 hình vng" thì HS bắt đầu
xếp.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng trò chơi vào tiết Hình trịn, hình tam giác, hình
vng, hình chữ nhật (Trang 10 – VBT)
Trò chơi thứ bảy: Ai tinh mắt
a. Mục đích :
- Rèn luyện trí tưởng tượng và nhanh trí.
- Tạo khơng khí sơi nổi trong giờ học.
- Rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tính sáng tạo, tác phong nhanh nhẹn
b. Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị mỗi đội: hai hình vng và 4 hình tam giác (có nam châm gắn).

15


- GV vẽ sẵn hình mẫu cho HS ghép (như sau):

c. Cách chơi:
- Số người chơi: 2 đội, mỗi đội 3 em.
- Thời gian chơi: 3 phút.
- Luật chơi: Cho hai đội lên chơi. Khi GV ra hiệu lệnh: Hãy ghép lại thành hình
mới theo mẫu thì HS bắt đầu ghép.
- Cách đánh giá:
+ Ghép được 2 hình (Theo mẫu) cho 8 điểm
+ Ghép nhanh cho 2 điểm

Lưu ý:
Phạm vi áp dụng: Áp dụng trị chơi vào tiết Hình trịn, hình tam giác, hình vng,
hình chữ nhật (Trang 10 – VBT)
Ngồi ra có thể vận dụng linh hoạt để tổ chức dạng trò chơi này cho bài tập 6 –
trang số 38 – VBT

16


4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
4.1 Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Khi vận dụng các trị chơi vào trong q trình học tập mơn Tốn sẽ giúp tạo ra
một mơi trường học tập tích cực và thú vị, giúp học sinh có cảm giác hứng thú và
nhiệt tình hơn trong quá trình học tập. Giúp học sinh hình dung và hiểu bài tốt hơn,
giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và sáng tạo, từ đó nâng cao chất lượng học
tập của học sinh.
4.2 HỌC SINH
Sau khoảng thời gian 4 tháng vận dụng đề tài tôi nhận thấy sự hứng thú của học
sinh tăng lên đáng kể và số lượng học sinh u thích mơn Tốn tăng lên. Các em
khơng cịn rụt rè, nhút nhát, uể oải hay mất tập trung nữa mà luôn sôi nổi và hào hứng
trong tiết học Tốn. Ngồi ra, học sinh đã trở nên hăng say trong việc xây dựng bài và
làm bài tập nhanh hơn.
Dưới đây là bảng số liệu thống kê sau khi áp dụng các giải pháp trên của lớp
Một/1 trong 4 tháng vận dụng đề tài như sau:
Cụ thể
Thích học mơn Tốn
Tổng số
HS
38


Rất thích

Bình thường

Khơng thích

TS

%

TS

%

TS

%

24

63.2

14

36.8

0

0


4.3 PHỤ HUYNH
Phụ huynh hài lịng và yên tâm đối với giáo viên hơn khi nhận thấy con đã có thể
tự tin hơn trong q trình học tập và cảm thấy thích thú hơn với mơn Tốn. Phụ huynh
mong muốn giáo viên vận dụng những phương pháp mới và hy vọng rằng con họ sẽ
tiếp tục được học tập với những phương pháp hiệu quả như thế này.
4.4 GIÁO VIÊN
Sau khi áp dụng đề tài vào giảng dạy, tôi - một giáo viên - đã nhận thấy sự tiến
bộ rõ rệt của các học sinh. Học sinh nhiệt tình thi đua học tốt và đã có nhiều tiến bộ
đáng kể trong mơn Tốn. Tơi cảm thấy hạnh phúc và vui sướng khi thấy niềm vui và
sự phấn khởi của học sinh và phụ huynh. Đó chính là thành quả lớn nhất mà bất kỳ
giáo viên nào cũng mong muốn đạt được. Tôi hy vọng rằng đến cuối năm học, các em
sẽ duy trì thái độ học tập và đạt được thành tích tốt nhất trong mơn Tốn.
17


PHẦN C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Bên cạnh các trị chơi học tập đã được đề cập, tơi đã tổng hợp và thiết kế thêm
một số trò chơi khác để sử dụng trong việc dạy Tốn và các mơn Tiếng Việt, Tự nhiên
- xã hội. Tổ chức các trò chơi là một q trình địi hỏi nhiều cơng sức, tuy nhiên, tơi
đã tìm thấy niềm vui trong việc giảng dạy và càng yêu nghề hơn. Qua các trò chơi,
khoảng cách giữa giáo viên và học sinh đã được thu gọn lại, thậm chí có lúc cả giáo
viên và học sinh đều tham gia vào trị chơi. Tình bạn giữa các học sinh cũng được
củng cố và gắn bó hơn. Những giờ học trở nên thoải mái, sôi nổi và hiệu quả hơn.
Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao, giảm thiểu tình trạng học sinh tiếp
thu kiến thức một cách thụ động. Giờ học cũng khơng cịn tình trạng học sinh ngủ
gục, mệt mỏi hay lơ đãng. Thêm vào đó, các học sinh nhút nhát, cá biệt cũng đã có cơ
hội tham gia và hịa nhập vào tập thể. Tình u của học sinh đối với mơn Toán cũng
tăng lên từng ngày, cho thấy các nỗ lực đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
của tơi đang đem lại kết quả khả quan.

Phải nói rằng việc dạy học thơng qua chơi ở mơn Tốn dưới dạng trị chơi tốn
học là rất cần thiết và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 1 nói riêng,
học sinh tiểu học nói chung. Thực tế đã cho thấy hình thức tổ chức trị chơi dễ được
học sinh hưởng ứng và tích cực tham gia. Để việc học thơng qua chơi trong mơn Tốn
đem lại hiệu quả cao trong dạy học, giáo viên cần phải:
a. Giáo viên phải lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu kiến thức và kỹ năng của
bài dạy. Biết chuyển tải một số bài tập phù hợp thành trò chơi học tập để đảm bảo
khơng đưa thêm bài ngồi vào làm nặng thêm kiến thức.
b. Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ để phục vụ cho mỗi trò chơi.
c. Phổ biến luật chơi và cách tiến hành ngắn gọn, rõ ràng để tất cả học sinh nắm
vững trước khi chơi.
d. Quản lý theo dõi và nắm vững các hoạt động của từng cá nhân, từng nhóm.
e. Là giáo viên dạy lớp 1 nên cần chịu khó và gần gũi, thân mật với các em để biết
được tâm lý, tính tình của từng em, tuyệt đối khơng được chê bai nhiều, làm cho các em
mặc cảm mà phải động viên, khuyến khích là chính.
f. Tổ chức trị chơi học tập tạo được khơng khí vui tươi “Học mà vui, vui để học”
để các em hứng thú tham gia.

18


2. KIẾN NGHỊ
Với lòng yêu nghề mến trẻ và những kinh nghiệm ít ỏi của mình tơi đã mạnh dạn
áp dụng trong thời gian qua thì chất lượng và hiệu quả dạy học thơng qua chơi ở mơn
Tốn càng được nâng cao hơn, giúp cho học sinh học tập tốt hơn và hình thành phẩm
chất năng lực của học sinh. Sau khi thực hiện trên lớp của tơi thì tơi thấy rằng các
biện pháp giáo dục ở trên mang lại hiệu quả rất khả quan.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
mong muốn nhận được sự góp ý nhận xét cũng như sự giúp đỡ của ban giám hiệu, các
đồng nghiệp để bổ sung nhằm hoàn thiện hơn phần Tạo hứng thú và nâng cao chất

lượng học Toán cho học sinh lớp Một.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
, ngày 28 tháng 02 năm 2023
Người viết

19


PHẦN PHỤ LỤC:
Phần I. KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Kế hoạch dạy học lớp 1 mơn Tốn
Tiết 1 - tuần 09
CÁC SỐ ĐẾN 10
Bài: SỐ 9 (sách học sinh, trang 45)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Biết số 9 và dãy số từ 1 đến 9;nhận biết được thứ tự dãy số từ 1 đến 9; bảng
tách - gộp 9.
- Đếm, lập số, đọc, viết số 9; nhận biết được thứ tự dãy số từ 1 đến 9; so sánh
các số trong phạm vi 9; phân tích, tổng hợp số. Giới thiệu bảng tách - gộp 9.
- Năng lực chú trọng: Tư duy và lập luận tốn học; sử dụng cơng cụ, phương
tiện toán học; giao tiếp toán học.
- Phẩm chất: Yêu nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Sách Toán lớp 1; bộ thiết bị dạy tốn; bảng phụ, bảng nhóm; 9
khối lập phương, các thẻ chữ số từ 1 đến 9; ...
2. Học sinh: Sách học sinh, vở bài tập; bộ thiết bị học tốn; viết chì, bảng con;
9 khối lập phương, các thẻ chữ số từ 1 đến 9; …
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh

1. Hoạt động khởi động:
* Mục tiêu: Tạo khơng khí lớp học vui tươi, sinh
động.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Trị chơi.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên cho cả lớp chơi trị chơi “Cơ bảo” - Học sinh thực hiện trị chơi.
để tạo nhóm 9, chẳng hạn: 9 bạn gồm 3 nam và
còn lại là nữ; 9 bạn gồm 4 cao và còn lại là thấp;
9 bạn gồm 1 cột nơ và cịn lại khơng cột nơ; …

20


2. Luyện tập :
* Mục tiêu:Giúp học sinh làm tốt các bài tập
trong sách học sinh.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Đàm thoại,
trực quan, vấn đáp; thảo luận nhóm.
* Cách tiến hành:
a. Bài 1. Nhìn chấm trịn và viết số:
a. Bài 1:
- Giáo viên giúp học sinh nhận biết cần phải - Học sinh điền số chấm tròn, viết ra
điền số chấm trịn (có thể viết ra bảng con hoặc bảng con: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
chọn thẻ chữ số phù hợp).
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc dãy số trên.

- Học sinh đọc dãy số trên.

- Giáo viên giúp học sinh tự nhận biết:Ơ vng
- Học sinh tự nhận biết.

sau hơn ơ vng ngay trước 1 chấm tròn.Trong
dãy số này, cứ thêm 1 vào một số ta được số - Học sinh tự tìm số thích hợp thay cho
“?”,
ngay sau nó.
- Học sinh sửa bài theo tổ “ Thi tiếp sức” sửa
bài”
Nghỉ giữa tiết
b. Bài 2. Tìm số và giải thích cách làm:

b. Bài 2:

- Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu bài:

- Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo
viên:

+ Bức tranh vẽ gì? (mèo, gà, vịt, ếch)

+ mèo, gà, vịt, ếch
+ Cịn gì nữa? (4 ngơi nhà của mèo, ếch, vịt, gà;
mỗi ngôi nhà là một sơ đồ tách – gộp)
+ 4 ngôi nhà của mèo, ếch, vịt, gà
+ Tại sao nhà của mèo lại có số như vậy? (có tất + có tất cả 8 con mèo gồm 1 mèo mẹ và
cả 8 con mèo gồm 1 mèo mẹ và 7 mèo con)
7 mèo con.
- Giáo viên giúp học sinh đọc yêu cầu và nhận - Học sinh đọc yêu cầu và nhận biết hai
biết hai việc phải làm.
việc phải làm: Viết số vào sơ đồ. Giải
thích tại sao viết như vậy.
- Giáo viên khuyến khích các em giải thích theo

nhiều cách.
- Học sinhviết theo những dấu hiệu khác
nhau và giải thích theo nhiều cách.
- Giáo viên mở rộng: Vịt, ếch biết bơi; mèo, gà
không biết bơi.
- Học sinh lắng nghe.
c. Bài 3. Điền dấu <, =, >:

c. Bài 3:
21


- Giáo viên đọc yêu cầu của bài.

- Học sinh nghe giáo viên đọc yêu cầu.

- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, - Học sinh thảo luận nhóm, chọn dấu
chọn dấu thích hợp đặt vào ơ “?”.
thích hợp đặt vào ô “?”.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sửa bài.

- Học sinh sửa bài.

- Giáo viên cho học sinh đọc lại bài làm.

- Học sinh đọc lại bài làm.

3. Vận dụng:
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức
trọng tâm mới học.

* Phương pháp, hình thức tổ chức: ơn tập, trị
chơi.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên hỏi:

- Học sinh trả lời:

+Cửu Đỉnh có nghĩa là gì?

+ 9 cái đỉnh.

+ Con có biết tên con sơng nào của nước ta có tiếng + Sơng Cửu Long.
Cửu?
- Giáo viên giải thích thêm: Sơng Cửu Long – 9
con rồng, con sông rất lớn chảy qua miền Nam
nước ta, cịn gọi là sơng Mê-kơng.Sơng Cửu
Long gồm hai sơng chính: sông Tiền và sông
Hậu.
4. Hoạt động nối tiếp:
* Mục tiêu: Tạo điều kiện để phụ huynh kết nối
việc học tập của học sinh ở trường và ở nhà,
giúp cha mẹ hiểu thêm về con em.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Tự học.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nói cách tách - gộp Học sinh về nhà thực hiện.
6, 7, 8,9 cho người thân cùng nghe.

22



Kế hoạch dạy học lớp 1 mơn
Tốn tiết 1 - tuần 10
CÁC SỐ ĐẾN 10
SỐ 10 (sách học sinh, trang 48)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Nhận biết được thứ tự dãy số từ 0 đến 10; bảng tách - gộp 10.
- Đếm, lập số, đọc, viết số 10; nhận biết được thứ tự dãy số từ 0 đến 10; vận
dụng thuật ngữ, nói được câu sử dụng số thứ tự; phân tích, tổng hợp số. Giới thiệu
bảng tách - gộp 10; vận dụng, phân loại nhóm các đối tượng theo các dấu hiệu khác
nhau; so sánh số, biết xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn (nhóm 4 số), xác định được
số bé nhất, số lớn nhất.
- Năng lực chú trọng: Tư duy và lập luận toán học; sử dụng cơng cụ, phương
tiện tốn học; giao tiếp tốn học.
- Phẩm chất: u nước, có trách nhiệm (với mơi trường, xã hội).
- Tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập: Bài 1, bài 3
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Sách Toán lớp 1; bộ thiết bị dạy tốn; bảng phụ, bảng nhóm;10
khối lập phương, các thẻ chữ số; ...
2. Học sinh: Sách học sinh, vở bài tập; bộ thiết bị học tốn; viết chì, bảng con;

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Hoạt động khởi động:
* Mục tiêu: Tạo khơng khí lớp học vui tươi, sinh
động.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Trị chơi.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên cho cả lớp chơi trị chơi “Cơ bảo” - Học sinh thực hiện trị chơi.
để tạo nhóm 10, chẳng hạn: 10 bạn gồm 5 nam

và còn lại là nữ; 10 bạn gồm 4 cao và còn lại là
thấp; 10 bạn gồm 1 cột nơ và cịn lại khơng cột
nơ; …
23


2. Luyện tập:
* Mục tiêu:Giúp học sinh làm tốt các bài tập
trong sách học sinh.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Đàm thoại,
trực quan, vấn đáp; trò chơi
* Cách tiến hành:
a. Bài 1. Nhìn chấm trịn và viết số:
a. Bài 1:
- Giáo viên cho học sinh tự đọc yêu cầu, nhận - Học sinh tự đọc yêu cầu, nhận biết cần
biết cần phải điền số chấm trịn (có thể viết ra phải điền số chấm tròn.
bảng con hoặc chọn thẻ chữ số phù hợp): 0, 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc dãy số trên.
- Học sinh đọc dãy số trên.
- Giáo viên giúp học sinh tự nhận biết:Ơ vng
sau hơn ô vuông ngay trước 1 chấm tròn.Trong - Học sinh tự nhận biết.
dãy số này, cứ thêm 1 vào một số ta được số - Học sinh tự tìm số thích hợp thay cho
ngay sau nó.
“?”, rồi đọc dãy số lên.
- Học sinh chơi tiếp sức, thi đua giữa 2
đội, gắn tiếp thẻ chữ số lên bảng lớp
theo thứ tự từ bé đến lớn.
Nghỉ giữa tiết
b. Bài 2. Số?


b. Bài 2:

- Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm
hiểu bài theo trình
tự sau:

- Học sinh tìm hiểu bài theo hướng dẫn
của giáo viên.

+ Bức tranh vẽ
gì?
+ Yêu cầu của bài?
+ Số gì?
+ Tìm xem có đúng 4 bơng hoa súng?

+ Hồ nước: vịt bơi Lá súng: ếch ngồi.
Bờ cỏ: vịt đang tìm ếch, chuồn chuồn
đậu.
+ Viết số.
+ Nhìn các ơ vng dịng cuối cùng: số
vịt, số ếch,….
+ Đúng.
24


- Giáo viên hướng dẫn học sinh nói cách tách - - Học sinh nói cách tách - gộp số và giải
gộp số và giải thích. Ví dụ: Có 3 bơng súng ở thích.
gần và 1 bơng ở xa, có tất cả 4 bông; Gộp 3 và 1

được 4; Gộp 1 và 3 được 4; 4 gồm 3 và 1; 4
gồm 1 và 3.
c. Bài 3. Sắp xếp, số lớn nhất, số bé nhất:

c. Bài 3:

- Giáo viên đọc yêu cầu của bài, gợi ý, số bên - Học sinh làm cá nhân, sắp xếp các số
phải lớn hơn số bên trái,…
theo thứ tự từ bé đến lớn.
GV cho hs chơi trò chơi: “Xếp đúng thứ tự”

Bạn nào làm đúng và nhanh là người
thắng.

- Giáo viên cho học sinh đọc lại bài làm, nêu số
bé nhất, số lớn nhất.
- Học sinh đọc lại bài làm, nêu số bé
nhất, số lớn nhất.

3. Hoạt động nối tiếp:
* Mục tiêu: Tạo điều kiện để phụ huynh kết nối
việc học tập của học sinh ở trường và ở nhà,
giúp cha mẹ hiểu thêm về con em.
* Phương pháp, hình thức tổ chức: Tự học.
* Cách tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nói cách tách - gộp Học sinh về nhà thực hiện.
6, 7, 8, 9, 10 cho người thân cùng nghe.

25



×