Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ THI THỬ MÔN VĂN D-C-H-M LẦN 1 NĂM 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.47 KB, 15 trang )

ĐỀ THI THỬ LẦN 1 NĂM 2014
MÔN NGỮ VĂN - KHỐI C.D.H.M
PHẦN I. PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1: (2 điểm)
Trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của nhà văn Nguyễn Tuân, viên quan quản
ngục được ví với hình ảnh nào? Ý nghĩac ?
Câu 2: (3 điểm)
Viết bài văn (khoảng 600 từ) bàn về hiện tượng hiện nay nhiều bạn trẻ tự tạo
Scandal để được nổi tiếng. Bạn có đồng tình không?
PHẦN II. PHẦN TỰ CHỌN
Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b.
Câu 3a. 5 điểm (Chương trình cơ bản)
Kim Lân tâm sự rằng: "Khi viết về nạn đói người ta thường viết về sự khốn cùng
và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến những con
người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong
hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không
nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai.
Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người”.
Anh/chị hãy chứng minh qua truyện ngắn "Vợ nhặt" (SGK Ngữ văn 12 tập 2 -
NXB GD 2012)
Câu 3b. 5 điểm. Chương trình nâng cao
Phân tích sự chuyển biến trong nhận thức và tình cảm của nhà thơ Tố Hữu qua
bài thơ "Từ ấy" (Sách Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD - 2012)


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

PHẦN I. PHẦN BẮT BUỘC
Câu 1: (2 điểm)
Trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của nhà văn Nguyễn Tuân, viên quan quản
ngục được ví với hình ảnh nào? Ý nghĩa ?


Trả lời:
a. Trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của nhà văn Nguyễn Tuân, viên quan quản
ngục được ví với hình ảnh: “một thanh âm trong trẻo chen lấn giữa một bản đàn
mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ … ông trời nhiều khi chơi ác, đem đày ải những
thứ thuần khiết giữa một đống cặn bã và buộc ăn đời, ở kiếp với lũ quay quắt”.
(0,5đ)
b. Ý nghĩa:
- Ví quản ngục như “thanh âm trong trẻo”, thứ “thuần khiết” … nhà văn Nguyễn
Tuân đã góp phần thể hiện cái nhìn trân trọng, ngưỡng mộ đối với một con người
có phẩm chất cao đẹp nhưng chọn nhầm nghề, lạc lối. (0,5đ)
- Quản ngục là nhân vật tư tưởng mà Nguyễn Tuân tạo dựng để nâng tầm Huấn
Cao. Quản ngục dù sống trong đề lao – nơi người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc
nhưng quản ngục vẫn giữ được nếp sống biết yêu, biết quý, biết trọng cái đẹp.
(0,5đ)
- Xây dựng nhân vật quản ngục – một kẻ chỉ biết thưởng thức cái đẹp, tôn thờ cái
tài hoa, khí phách, Nguyễn Tuân đã tạo nên một đối tượng tương xứng với nhân
vật chính Huấn Cao, từ đó gửi gắm những triết lí, thông điệp sâu xa: “Một kẻ
biết kính mến khí phách, một kẻ chỉ biết tiếc, biệt trọng người có tài, hẳn không
phải là một kẻ xấu hay vô tình”. Thậm chí, với những con người như quản ngục
và thơ lại, họ càng đáng quý, đáng trân trọng hơn bởi họ như loài hoa sen “gần
bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. (0,5đ)
Câu 2:(3.0 điểm) Viết bài văn khoảng 600 từ bàn về hiện tượng hiện nay nhiều
bạn trẻ tự tạo Scandal để được nổi tiếng. Bạn có đồng tình không?
I. Mở bài: nêu vấn đề
II. Thân bài
1. Giải thích: (0,5đ)
Scandal là gì ? là để chỉ các sự việc tạo ra cho dư luận ồn ào quan tâm, nhưng
phần lớn là dư luận phẫn nộ, các vụ rùm beng bê bối về tất cả các mặt của đời
sống. Như phát ngôn gây sốc, khoe thân phản cảm, …
2. Bàn luận

a. Thực trạng và nguyên nhân: (0,5đ)
Thực trạng là ngày càng nhiều bạn trẻ tự tạo Scandal để được nổi tiếng: Có thể
điểm qua một số cái tên trong năm 2013 như: bà Tưng, Quân Kun “quần xịp
vàng”….
Nguyên nhân: Lý giải nguyên nhân các bạn trẻ thích làm trò lố trên mạng xã hội
thời gian gần đây, thạc sĩ tâm lý Đào Lê Hòa An cho biết: “Hai nhu cầu lớn nhất
của giới trẻ hiện nay là: muốn tự khẳng định bản thân và khao khát người khác
quan tâm, chú ý. Những scandal thời gian gần đây của các bạn trẻ cũng không
nằm ngoài nhu cầu ấy. Theo tâm lý học xã hội, hiện tượng này được gọi là hiện
tượng phản vai (tức làm cố gắng làm trái đi vai trò, hình ảnh, tính cách hiện có
của mình) để mưu cầu một điều gì đó, ở đây là sự nổi tiếng.
c. Hậu quả để lại: (1,0đ)
- Đi ngược lại với văn hóa văn minh và truyền thống nhân văn của dân tộc.
- Ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của bản thân và gia đình.
- Để lại tác hại lâu dài về nhân cách, phẩm giá.
d. Biện pháp giải quyết: (0, 5)
- Mỗi bạn trẻ cần ý thức về sự nổi tiếng là thực lực của bản thân chứ không phải
chiêu trò.
- Phụ huynh cần quan tâm hơn đời sống tinh thần, tâm tư tình cảm của con em
mình. Nhà trường cần có nhiều hoạt động giáo dục hơn.
- Cần có chế tài với mạng xã hội, không để cho những thứ văn hóa Scandal làm
vấy bẩn.
3. Bài học cho bản thân mỗi người: (0,5)
III. KẾT BÀI
PHẦN II. PHẦN TỰ CHỌN (5 điểm)
Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b.
Câu 3a. 5 điểm (Chương trình cơ bản)
Kim Lân từng nói: "Viết về những con người năm đói, tôi muốn viết về những
con người không nghĩ đến cái chết mà chỉ nghĩ đến cái sống, mà đã sống thì sống
cho ra cuộc sống con người". (Trích Nhà văn nói về tác phẩm)

Anh/chị hãy chứng minh qua truyện ngắn "Vợ nhặt" (SGK Ngữ văn 12 tập 2 -
NXB GD 2012)
1. Giới thiệu Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt” (0,5 đ)
2. Giải thích nhận định của Kim Lân: (0,5đ)
Thông điệp của nhà văn làm toát lên vẻ đẹp của con người VN về lòng ham
sống, khát vọng sống mãnh liệt. Tình yêu thương, quan tâm, cưu mang giữa con
người với con người trong hoàn cảnh khốn cùng.
3. Chứng minh nhận định:
*** Những con người năm đói chỉ nghĩ đến cái sống mà đã sống thì sống cho ra
cuộc sống con người.
- Tràng: anh phu xe nghèo khổ, xấu xí nhưng có tấm lòng nhân hậu, hào hiệp.
Sẵn lòng cưu mang một con người đói khát hơn mình. Trong lúc nạn đói đang
diễn ra, người chết như ngả rạ nhưng Tràng vẫn hướng đến hạnh phúc, hướng
đến cái “đám cưới nhỏ giữa một đám ma to”. Từ một con người ngộc nghệch,
Tràng biết quan tâm đến những con người trong gia đình và hướng đến những
chuyện ngoài xã hội với hình ảnh “lá cờ đỏ và đoàn người đói”. (1,0đ)
- Người vợ nhặt bị nạn đói thổi cho trôi dạt, tha phương cầu thực. Đói khiến cho
thị trở nên trơ trẽn, nanh nọc, chao chát chỏng lỏn. Thậm chí bất chấp tất cả để
có cái ăn. Lúc anh Tràng nói đùa, thị tưởng thật. Và thế rồi thị phó thác đời mình
cho người đàn ông xa lạ. Hình ảnh ấy của thị thật đáng thương. Tất cả xuất phát
từ lòng ham sống, khát sống đến mãnh liệt. (1,0đ)
- Bà Cụ Tứ - người mẹ nông nghèo khổ. Việc Tràng lấy vợ gây cho bà bao xáo
trộn về tâm lý. Với tấm lòng vị tha, bao dung nhân hậu, bà đã mở rộng vòng tay
cưu mang một con người xa lạ. Bà thổi niềm tin vào tương lai tươi sáng của đôi
vợ chồng son. (0,5đ)
- Sau đêm tân hôn của Tràng, mọi sự đổi khác, một cuộc sống tươi mới đâng đến
với họ.
3. Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật:
- Nội dung: giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. (0,5đ)
- Nghệ thuật: (1,0đ) tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lý nhân vật sắc sảo;

ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; trần thuật hấp dẫn.
Câu 3b. 5 điểm (Nâng cao)
Phân tích sự chuyển biến trong nhận thức và tình cảm của nhà thơ Tố Hữu qua
bài thơ "Từ ấy" (Sách Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD - 2012)
Hết
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: (0,5đ)
2. Phân tích sự chuyển biến trong nhận thức và tình cảm của người chiến sĩ cách
mạng trẻ tuổi:
- Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng, hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh
sáng của Đảng, của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng
một sức sống mới. Tác giả gọi Đảng là mặt trời chân lý, so sánh hồn tôi là một
vườn hoa lá… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ
phai nhòa trong trái tim của người cách mạng trẻ tuổi. (1,5đ)
- Khổ thơ thứ hai là nhận thức mới về lẽ sống: Khi được giác ngộ lí tưởng, Tố
Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó, hài hòa giữa “cái tôi” cá
nhân và “cái ta” chung của mọi người “Tôi buộc lòng tôi với mọi người… mạnh
khối đời”. (0,5đ)
- Khổ cuối là sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm: vượt qua giới hạn cái tôi
để đến với cái ta chung. Nhà thơ tự nguyện là đứa con của nhân dân, vì nhân dân
phục vụ. (1,0đ)
3. Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật : (1,5đ)
KỲ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2014
Môn thi: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :
Câu1 (2 điểm ) :
Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ
người tử tù”.
Câu 2 ( 3 điểm ) :
Martin Luther King – nhà hoạt độ ng nhân quy ền Mĩ gốc Phi, đ ã đạt giải

Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa
không chỉ vì lờ i nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng
đáng sợ của cả những người tốt”
Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :
( Bài viết không quá 600 từ ).
PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b)
Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :
C ảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng
sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩ m : “Ng ười lái đò sông Đà ” (Nguyễn
Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D:
Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn
vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu
Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).
Hết
SBD :
Ghi chú : Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
( Đáp án gồm có 5 trang )
Câu Ý Nội dung Điểm
Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ 2,0
người tử tù”.
Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi
chính tả,dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác
phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:
1 - Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm- 0,5
tài- dũng)
1
2 - Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật 0,5

quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).
3 -Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho 0,5
chữ”:
+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi
hám…(yếu tố không gian, thời gian).
+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn, tài
hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).
4
-Ý nghĩa:
0,5
+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên
lương, cái khí phách của con người trong đời sống.
+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một
trong xã hội hiện tại.
Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt 3,0
giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta
xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự
im lặng đáng sợ của cả những người tốt”
Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ ràng,
mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trỡnh
bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những nôi dung sau:
2
1 * Giải thớch ý kiến 0,5
- Giải nghĩa một số từ và cụm từ:
+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.
+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha,
bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại
đến người khác.

+ “người tốt”: người nhân hậu, không làm gỡ phương hại người
khác
+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm
của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung
quanh.
+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu trỏch nhiệm,
lạnh lựng, vụ cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết làm những
hành động sai trỏi Đõy cũng là một cỏch ứng xử tiờu cực.
- Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa
độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành
động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những
người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công,
đau khổ của những người xung quanh.
2 * Phõn tớch, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tớch phải cú dẫn chứng). 2,0
- Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ quyền con
người.
0,25
- Câu nói nêu đúng thực trạng đau lũng đang cú chiều hướng gia tăng trong
xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.
0,25
- Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với
đời sống con người. Vỡ:
1,0
+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân
phẩ m của người khác, những lời gièm pha không chỉ làm tổn thương họ mà
0,25
cũn làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập thể
+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần,
thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xó hội.
+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn

0,25
mực đạo đức xó hội, trỏi phỏp luật, sự vô cảm của con người khiến
cái ác
lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh
vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại,
kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.
0,25
+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau
người khác dần làm mất nhân
cách của chính mỡnh, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xó hội.
- Câu nói nhắc nhở mọi ngườ i hướng đến một l ối sống tích cực: sống có
trách nhiệm, bi ết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bấ t hạnh của người
khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại
đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh, 0,25
chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm.
0,25
3
- Bài học về nhận thức và hành động.
0,5
+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói, 0,25
hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.
+ Rốn cho mỡnh lối sống tớch cực biết quan tõm, chia sẻ, yờu thương,
0,25
có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách
nhiệm.
Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của 5,0
hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò
sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ
Ngọc Tường).
1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,

diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến
khích chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:
2 1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông 0,5
Đà, sông Hương trong hai tác phẩm
Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca trong
trẻo ngọt ngào. Trong văn xuôi cũng vậy và có lẽ gợi cảm nhất vẫn là
hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn
Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng
3a sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông ấy dường
như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh
cao văn chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt Nam.
3 2. Sự tương đồng của hai hình tượng 1,5
1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng 0,5

a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của nó
trên nhiều phương diện :
- Hướng chảy “ độc Bắc lưu”
- Bờ sông dựng vách thành
- Thác nước dày đặc
- Các hút nước nguy hiểm
- Trùng vi thạch thuỷ trận
( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai ở
phần riêng )
b. Sông Hương cũng thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn
- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội rầm
rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”
- Ở khúc thượ ng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng
như “cô gái Di -gan phóng khoáng và man dại”, có “ một bản lĩnh gan

dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…
1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn
a. Sông Đà :
- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình
0,5- Sắc nước thay đổi từng mùa
- Hội tụ bao vẻ gợi cảm
b. Sông Hương :
- Ở thượng lưu : cũng đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp nằm
ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được ngườ tình
mong đợi đến đánh thức.”
- Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương như“điệu slow tình
cảm”- một giai điệu trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế.v.v
1.3. Hình tượng hai con sông đều được khắc hoạ bằng ngòi bút tài hoa
uyên bác : cả hai nhà văn đều đã vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng
kiến thức của nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc hoạ hình tượng
> Đó là vận dụng cái nhìn, kiến thức của địa lí, lịch sử, thi ca, âm
nhạc, huyền thoại …
0,5
4 3. Nét độc đáo của mỗi hình tượng 2,5
3.1. Hình tượng sông Đà :
1,25
- Được tô đậm nhất ở nét hung bạo dữ dội - tập trung rõ nét nhất ở 0,5 hình
ảnh trùng vi thạch thuỷ trận : đầy tướng đá, quân nước, hàng tập đoàn cửa
tử
- Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính nghiêng về sự 0,25 phi
thường khác lạ: tiếng nước như tiếng rống ngàn con trâu mộng giữ rừng luồng
nứa nổ lửa; đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ ngượ


- Sự hung bạo dữ dội của Đà giang đã làm cái nền thể hiện tài hoa tr 0,25 dũng
của người lái đò sông Đà
3.2. Hình tượng sông Hương :
Hương luôn mang
1,25
- Được tô đậm nhất ở nét lãng mạn nữ tính - sông 0,5
dáng vẻ một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng
khoáng ”; “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”; “người tài nữ đánh
đàn lúc đêm khuya; sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng
để nói một lời thề trước khi đi xa ; trong đời thường sông Hương
làm một
người con gái dịu dàng của đất nước”.
- Sông Hương được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu :
> Xuôi về phía thành phố tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” ngườ 0,5
tình nhân đích thực của một
người con gái đẹp
> Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương “mềm hẳn đi, như
một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…,
> Trước khi đổ ra cửa biển, Sông Hương như người con gái dùng
dằng chia tay người yêu với " nỗi vương vấn , cả một chút lẳng lơ kín
đáo
- Thông qua hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà văn
đã thể hiện được vẻ đẹp lãng mạn trữ tình thơ mộng của đất trời và con
người xứ Huế . 0,25
4. Đánh giá chung 0,5
- Qua những vẻ đẹp tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy
sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào
đối với non sông đất nước.
- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng
văn chương độc đáo của mỗi nhà văn

3b Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) 5,0
và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy
Tưởng).
1 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích
chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:
2 2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Huấn 0,5
Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng
Đài )
3 3. Sự tương đồng của hai hình tượng 1,5
4 4. Nét độc đáo của mỗi hình tượng 2,5
4.1. Hình tượng Huấn Cao :
4.2. Hình tượng Vũ Như Tô :
5 5. Đánh giá chung 0,5
Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như
trong đ áp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân vậ
để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.
Hết
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC 2014
MÔN: NGỮ VĂN
Câu 1( 2 điểm):
Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn nêu lên thực trạng
gì?
Câu 2( 3 điểm)
“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫ m lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình”
( Đời thừa- Nam Cao)
Từ quan ni ệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày suy nghĩ của của

mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.
Câu 3( 5 điểm):
3a- Theo chương trình chuẩn
Phân tích nhân vật Việ t trong truyện ngắn “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi để
làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
3b- Theo chương trình nâng cao
Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn
Minh Châu
………………………… Hết………………………….
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Đáp án
Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
5,0

u
Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc của nhà văn nêu
2,0
1
lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ
- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh về “tinh thần” của
1,0
người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị
- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê 1,0
muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân

u
Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong
3,0

2
mối quan hệ giữa người và người.
a. Yêu cầu về kĩ năng
+Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết
vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận… ).
+ Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
+Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ
ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,25
- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà 0,75
đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ,
yêu thương người khác.
- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác
1,0
trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … )
người khác Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý.
- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp
0,5
người khác.
- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp.
0,5
CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản
5,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận
dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn
đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự
sự và phân tích tác phẩm tự sự.

- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung
Phân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi
5,0
bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5
- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát 1,0
đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”.
- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu
1,0
thương gia đình, quê hương sâu đậm.
- Là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương. 1,0
- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền
1,0
thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc
trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.
CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng cao
a. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết
vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng
vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác
phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung

Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà
5 điểm
văn Nguyễn Minh Châu.
– Giới thiệu vấn đề nghị luận. 1 điểm
– Tình huống bất ngờ: 1.5
+ Phát hiện cảnh đẹp thiên nhiên” biển buổi sớm mờ sương” toàn bích 0.5
+ Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vũ phu đánh người đàn bà ốm
0.5
yếu
+ Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án 0,5
– Tình huống nhận thức 1.5
+ Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của cuộc đời 0.5
+ Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao dung, vị tha, hi 0.5
sinh của người đàn bà
+ Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người nghệ sĩ cần có
0,5
cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ thuật
-Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 1.0
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điể m theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh giá mức
điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.

×