Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Dự án phát triển văn hoá Trà Việt & thương hiệu Trà Bà Tụng qua kênh phân phối & hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.56 KB, 25 trang )

Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
I. Ý tưởng kinh doanh
1. Khái quát dự án
a. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất (ướp hương và đóng gói) sản phẩm trà thương hiệu
Bà Tụng
- Phân phối sản phẩm Trà Bà Tụng qua mạng lưới phân phối
và hệ thống cửa hàng QUÁN TRÀ VIỆT
b. Mô hình doanh nghiệp
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Như Nguyệt
2. Phân tích thị trường
a. Bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội
i. Chè là thức uống truyền thống của người Việt
Tại Việt Nam, hình thức uống trà khởi nguồn từ các chùa chiền, gắn liền với đạo
Phật của người Việt. Nó được gọi là thiền trà. Hiện nay ngôi chùa duy nhất còn tiến
hành nghi lễ thiền trà là chùa Văn Trì-Từ Liêm-Hà Nội. Người Việt xưa còn tổ chức
các hội trà khắp nơi trên đất Việt, người ta tôn vinh trà như là ông chủ của các cuộc
vui.Họ tụ họp uống trà khi có trà ngon hay vào các dịp đặc biệt, thường là uống trà
thưởng hoa xuân, uống trà thưởng hoa quý, uống trà ngũ hương.
Người xưa đặc biệt coi trọng và nâng trà lên thành một thứ nghệ thuật độc đáo.
Và không phải ai cũng có thể thưởng thức được trà. Đó chỉ có thể là những bậc cao
nhân tao nhã, có cái khí thanh tịnh và cái hồn xa lánh bụi trần. Phong cách uống trà
của người Việt không bị ảnh hưởng theo phong cách uống trà của Trung Hoa hay
Nhật Bản. Nghệ thuật uống trà biểu hiện phong phú nếp sống và văn hoá ứng xử của
người Việt. Qua biến động của lịch sử, văn hoá trà Việt bị phôi phai trong ký ức
người Việt cũ và dường như không tồn tại trong ký ức người Việt mới.
Trước năm 1945, các hãng trà lớn ở Hà Nội như Chính Thái, Ninh Thái, Phú
Xuân, Phú Thái rất giàu có, họ buôn và bán trà khắp Đông Dương.
Như vậy, trà ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở văn hoá thưởng thức mà còn là
một sản phẩm kinh doanh nổi tiếng của các thương nhân Việt Nam.


ii. Tiềm năng sản xuất chè của Việt Nam
Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia có ngành trà phát triển nhất thế giới (Việt
Nam đứng thứ 5 về diện tích, thứ 8 về sản lượng trà trên thế giới, đứng thứ 2 trong
ASEAN sau Indonesia).
Dự báo mới đây của Bộ NN&PTNN ước tính:
2005 2010
Diện tích trồng (ha) 125.000 150.000
Sản lượng (tấn) 577.000 870.000
1
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
Hàng năm sản lượng chè búp tươi đưa vào chế biến khoảng 500.000 tấn, trong đó
80% dành cho xuất khẩu.
iii. Cơ hội cho ngành chè Việt Nam
* Thị trường thế giới
Tiêu thụ chè đen của thế giới năm 2005 ước tính đạt 2,67 triệu tấn. Tại các nước
phát triển, tiêu thụ chè đen cũng đạt mức tăng hàng năm là 2,2 %, ước tính đạt 719.000
tấn năm 2005.
Có 69 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu chè Việt Nam.
Có 15 thị trường lớn nhập khẩu 80% chè Việt Nam.
Có 4 thị trường nhập khẩu trên 10.000 tấn/năm: Ấn Độ, Đài Loan, Pakistan và Iraq.
Thương hiệu chè Việt đã được đăng ký bảo hộ ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ
theo hiệp định Madrid.
Hiệp hội chè Việt Nam đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác với tập đoàn Finleys về phát
triển thị trường…
Ta có thể kết luận rằng thị trường thế giới có quy mô lớn và sẵn sàng đón nhận sản
phẩm chè Việt.
* Thị trường trong nước
Cả nước có khoảng 640 doanh nghiệp, gần 200 nhãn hiệu chè, doanh thu nội địa
gần 400 tỷ đồng. Trong khi Lipton, Dilmah, Qualitea đã qua mặt gần 200 nhãn hiệu

chè tồn tại lâu đời để trở thành thương hiệu chè được nhiều người biết đến nhất ở Việt
Nam hiện nay.
Như vậy thị trường trà nội địa có quy mô khá lớn song chưa được đầu tư, khai thác
đúng cách và hiệu quả. Trà Việt và văn hóa trà Việt tồn tại một cách (ẩn dật) trong đâu
đó cuộc sống người Việt hiện đại.
Việc xây dựng một thương hiệu trà thuần Việt với cách thưởng thức trà truyền
thống và tôn vinh văn hoá trà Việt là việc cần đầu tư thời gian, trí tuệ và tiền bạc không
chỉ vì mục đích lợi nhuận mà còn cả mục đích xã hội của dân tộc Việt trong thời đại
hội nhập.
b. Phân tích về đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường chè Việt Nam có 2 loại hình trà chủ yếu: Trà túi lọc và trà
truyền thống:
Trà túi lọc:
- Các nhãn hiệu chủ yếu: Lipton, Dilmah, Qualitea. Cozy tea…hầu như các nhãn hiệu
này là ngoại nhập, chỉ có Cozy tea là nhãn hiệu của Việt Nam.
Ưu điểm:
 Hiện đang chiếm giữ một thị trường đông đảo, đã phần nào định vị được thương
hiệu của mình.
 Mẫu mã bắt mắt, sang trọng.
 Đa dạng về hương vị với những cái tên ấn tượng, lãng mạn, bí ẩn.
 Cách pha chế thuận tiện, phù hợp với cuộc sống hiện đại
2
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
Nhược điểm: Có thể nói trà túi lọc là 1 khám phá mang tính đột phá hướng tới cuộc sống
hiện đại của con người trong thời đại mì ăn liền hiện nay. Chỉ cần thả túi trà lọc vào nước
sôi là đã có một cốc nước trà mang hương vị hoa quả. Nhưng bên cạnh những cái được ấy
là những cái mất không thể không kể đến – đó là VĂN HOÁ TRÀ VIỆT. Sự phổ biến của
trà túi lọc hiện nay đã phần nào làm mai một loại hình văn hoá ẩm thực truyền thống này,
thể hiện ở một số nhược điểm điển hình sau:

 Đối tượng xác định của trà túi lọc là giới trẻ, nên đã tìm mọi cách đưa không khí
trẻ trung và các hương vị dễ uống để đáp ứng nhu cầu đông đảo này. Chính vì thế
nó đã phá vỡ không khí thanh tịnh vốn có mang tính truyền thống của quán trà.
Hiện thời, không khí các quán trà này đang trở nên kém sức hút dần, khách hàng
đang có xu hướng chuyển sang các quán trà mang những nét văn hoá đặc trưng như
Trà hoa, Trà đạo…
 Đến các quán trà Lipton và Dilmah, người tiêu dùng gọi trà không nằm ngoài mục
đích giải khát. Vô hình chung đã làm mất đi giá trị của trà, đưa nó ngang tầm với
các loại hình nước ngọt.
 Vị ngọt của đường, vị thơm của hoa quả…khi pha chế Lipton và Dilmah đã lấn át
hương vị của trà nguyên chất. Các hương vị mới lạ này chỉ có thể kích thích được
sự hiếu kì ban đầu của người tiêu dùng. Còn nếu khi pha chế chỉ Lipton hay
Dilmah riêng ra thì sẽ rất khó uống, đơn giản vì thói quen của người Việt là sử
dụng trà xanh chứ không phải là trà đen như Dilmah hay Lipton.
Trà truyền thống:
- Các nhãn hiệu chủ yếu: Kim Anh, Tân Cương,…Các nhãn hiệu này chủ yếu là các
nhãn hiệu trong nước. Thị phần của những sản phẩm này ngày càng có xu hướng
giảm trên thị trường trà Việt Nam. Trung bình hàng năm chỉ có 20% chè búp đã chế
biến được tiêu thụ trong nước.
Ưu điểm:
 Có nhiều loại hương truyền thống: nhài, sen, sói… các loại hương này không hề làm
mất đi vị trà truyền thống vốn có.
 Vẫn giữ nguyên nét truyền thống trong pha chế và thưởng thức trà.
Nhược điểm:
 Mẫu mã chưa đẹp, khó khăn trong cạnh tranh. Dáng vẻ bề ngoài mang tính chất gia
công.
 Sản phẩm chưa đa dạng, không có sự đầu tư thích đáng cho việc phát triển và quảng
bá. Nhiều người tiêu dùng miền Nam vẫn phải tranh thủ các chuyến đi ra Bắc của
người quen để mua vài cân trà.
 Đối tượng khách hàng còn hạn chế, chất lượng sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng.
Nhìn chung, từ trước đến nay, chúng ta đa số là xuất khẩu chè thô hoặc sơ chế
cho thị trường nước ngoài. Năm 2004 là 60.000 tấn, năm 2005 dự tính khoảng 75.000
tấn. Hầu hết các sản phẩm này khi vào thị trường thế giới phải thông qua các nhãn hiệu
hàng hoá của nước ngoài. Đây chính là sự yếu kém, thua thiệt lớn của ta. Qua đó cho
thấy chưa có sự quan tâm đúng mực trong việc phát triển sản phẩm này ngay tại thị
trường nội địa.
i. Những điểm cần khắc phục của các sản phẩm chè hiện tại
3
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
Các sản phẩm trà trên thị trường Việt Nam thoả mãn cả 2 yếu tố cần có trong xã hội hiện
đại, đó là:
- Hương vị trà truyền thống
- Độ tiện ích khi sử dụng
Mặt khác, các thương hiệu trà của Việt Nam chưa làm nổi bật nét văn hoá truyền thống
của trà Việt và văn hoá truyền thống Việt Nam. Do đó, chưa có đủ “cá tính” để thu hút người
tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước.
Từ những phân tích và nhận định trên, ta thấy rằng cần có một dự án xây dựng và
quảng bá một thương hiệu trà Việt mang hương vị truyền thống, mà vẫn tiện lợi trong
việc sử dụng ở xã hội hiện đại. Mặt khác, cũng phải có phương thức giới thiệu, quảng
bá và bán hàng mới nhằm làm nổi bật văn hoá truyền thống ẩn chứa trong thương hiệu
trà Việt này.
- Cần thiết phải xây dựng một thương hiệu trà Việt mang các đặc trưng của văn hoá Việt
Nam. Qua đó đưa các dịch vụ văn hoá đi kèm như văn hoá thưởng trà, các loại hình dân ca
truyền thống như: trầu văn, ca trù,… Có thể hình dung văn hoá là chiếc cầu nối đưa trà
hướng vào quần chúng, đồng thời qua việc lưu thông các sản phẩm trà, văn hoá đến với
quần chúng.
- Tăng cường đầu tư cho việc cải tiến sản phẩm và quảng cáo, quảng bá sản phẩm trà. Phải
đưa ra được các chiến dịch quảng cáo và quảng bá rộng rãi sản phẩm trà Việt.

3. Mô tả ý tưởng
a. Sản phẩm và dịch vụ sẽ thực hiện
Lịch sử thương hiệu Trà Bà Tụng: Trước năm 1975, tại thị xã Hải Dương có một cửa hàng
Trà Thái Nguyên được người dân trong vùng rất ưa chuộng không chỉ vì vị đượm của trà
Thái nổi tiếng mà còn vì hương thơm đặc trưng do gia đình Bà Tụng nghiên cứu nâng cao
giá trị của trà sơ chế sau khi nhập về. Sau năm 1975, do dòng người miền Bắc di cư vào Nam
và bộ đội giải phóng ở lại sau chiến tranh, nhu cầu trà từ là một thức uống truyền thống trở
thành món quà quý tặng anh em, họ hàng ở miền Nam tổ quốc mỗi khi người miền Bắc vào
thăm hoặc người miền Nam ra Bắc, đặc biệt là trong dịp lễ tết. Cũng trong thời gian đó, địa
chỉ cửa hàng trà Bà Tụng trở thành nơi lui tới thường xuyên của khách hàng những ai qua
Hải Dương và trở thành thương hiệu trà số 1 Hải Dương. Tên gọi Trà Bà Tụng vốn dĩ cũng
không phải do gia đình tự đặt mà do nhân dân gọi tên, lâu dần thành quen và từ khi nhận
thấy cần có một nhãn hiệu cho sản phẩm của gia đình các thành viên gia đình Bà Tụng vẫn
tôn trọng cách gọi truyền thống của nhân dân trong vùng nên lựa chọn tên TRÀ BÀ TỤNG.
Từ những phân tích về những điểm yếu của các sản phẩm trà hiện tại có mặt trên thị
trường Việt Nam, dự án chọn thương hiệu Trà Bà Tụng - một thương hiệu truyền thống đã
định vị trên thị trường Hải Dương - để phát triển sản phẩm, khắc phục những điểm yếu của
các sản phẩm trà hiện có trên thị trường.
- Về hương vị: Trà Bà Tụng có nguồn gốc nguyên liệu từ vùng Thái Nguyên, được cung
cấp bởi một nhóm gia đình truyền thống sản xuất chè từ hơn 30 năm nay và được
chọn lựa kỹ càng bằng kinh nghiệm gia truyền của các thành viên gia đình Bà Tụng.
- Về cách pha chế: đối với trà túi lọc rất tiện lợi trên mặt pha chế lại không đảm bảo về
hương vị, mặt khác trà hương vị truyền thống lại có cách pha chế phức tạp, không
thuận lợi trong xã hội hiện đại.
4
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
Nhằm khắc phục những điều trên, dự án đưa ra sản phẩm mới một mặt bảo đảm hương
vị trà truyền thống, một mặt tạo thuận lợi cho người sử dụng trong pha chế. Sản phẩm Trà
Bà Tụng cải tiến cách đóng gói cụ thể như sau: một lượng trà vừa đủ cho một ấm trà sẽ

được đóng sẵn trong một lọ lưới gốm, lọ lưới gốm đặt trong ấm trà đã được
thiết kế theo mẫu mã riêng phù hợp. Cả ấm và lưới gốm được thiết kế phù hợp, được đăng
ký độc quyền kiểu dáng công nghiệp. (Có bản vẽ mô tả kèm theo).
Phân tích ưu điểm của cách đóng gói mới:
- Người tiêu dùng chỉ cần đặt lưới gốm có sẵn trà vào ấm và cho nước sôi vào ấm đã có
thể sử dụng như sản phẩm trà hương vị truyền thống, sau khi sử dụng khách hàng có
thể loại bỏ lưới gốm tương tự túi lọc.
- Ưu điểm của lưới gốm so với ấm lưới kim loại có trên thị trường là:
o Đảm bảo hương vị trà: Do trà là mộc, theo thuyết âm dương ngũ hành thì kim
khắc mộc, dùng ấm có lưới bằng kim loại sẽ làm mất hương vị trà, làm nước trà
sau khi pha có mùi tanh kim loại.
o Lưới gốm rẻ và có thể bỏ đi sau khi sử dụng tương tự túi lọc. Hơn nữa, gốm
cũng mang trong mình màu sắc truyền thống của dân tộc.
Bên cạnh đó vẫn duy trì cách đóng gói truyền thống nhằm giữ nhóm khách hàng truyền
thống của thương hiệu Trà Bà Tụng.
Mặt khác, trong phương thức tiến hành Marketing bán sản phẩm, dự án xây dựng cửa
hàng giới thiệu sản phẩm gắn liền với giới thiệu văn hoá Việt Nam (Chi tiết trình bày trong
phần kế hoạch Marketing). Nhằm lấy trà Bà Tụng làm cầu nối đưa văn hoá truyền thống
Việt Nam đến với quần chúng và nhờ văn hoá làm cầu nối sản phẩm Trà Bà Tụng đến với
khách hàng.
b. Phương thức tiến hành
Bước 1: Khảo sát xây dựng và thẩm định dự án
Bước 2: Tìm kiếm nhà đầu tư
Bước 3: Liên hệ các đối tác mới (Bao bì, nhãn mác, ấm gốm)
Bước 4: Tuyển dụng nhân công và sản xuất
Bước 5: Tìm địa điểm và xây dựng quán Trà Văn Hoá Việt
Bước 6: Quảng cáo và xây dựng kênh phân phối
c. Các bên đối tác
Nhà cung cấp:
- Trà nguyên liệu đã sao tẩm chưa ướp hương: Cung cấp truyền thống từ nhóm các gia

đình trồng và sản xuất chè vùng Thái Nguyên.
- Ấm và lưới gốm: Đặt sản xuất tại làng gốm Phù Lãng hoặc Bát Tràng
- Bao bì và in nhãn mác
d. Chiến lược phát triển và triển vọng
Sứ mệnh: Khẳng định thương hiệu trà Việt và văn hoá trà Việt Nam
Mang văn hoá Việt Nam đến với thế giới
Chiến lược phát triển: Từng bước mở rộng thị trường Trà Bà Tụng, xây dựng thương
hiệu quốc tế bằng cốt cách văn hoá Việt Nam
Mục tiêu: Dẫn đầu thương hiệu Việt về sản phẩm trà truyền thống
5
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
3 năm đầu: Chiếm lĩnh thị trường miền bắc, xây dựng hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
tại miền bắc và bắc miền trung.
3 năm tiếp theo: Dẫn đầu thị trường trong nước, thiết lập hệ thống QUÁN TRÀ
VIỆT toàn Việt Nam (Chú ý những khu vực nhiều khách nước ngoài)
5 năm tiếp theo: Mở rộng thị trường quốc tế.
II. Tự đánh giá tính khả thi của dự án
Phân tích SWOT
Điểm mạnh
- Trà Bà Tụng là thương hiệu đã có trên 30 năm và là
thương hiệu trà truyền thống số 1 của Hải Dương.
- Do đã sản xuất và kinh doanh từ lâu nên đã cố định nhà
cung cấp nguyên liệu truyền thống và lượng khách hàng
cố định.
- Tên thương hiệu “Bà Tụng” cũng mang lại một cách gọi
truyền thống tạo cảm giác tin tưởng vào một thương hiệu
cổ truyền.
- Ý tưởng sản phẩm có phần cải tiến cách pha chế nhanh
chóng phù hợp với xã hội hiện đại (Dùng lưới lọc bằng

gốm nhằm bảo toàn hương vị trà và rút ngắn thời gian
pha chế)
Điểm yếu
- Hệ thống kênh phân phối chưa có,
chỉ mới có một cửa hàng phân phối
duy nhất ở Hải Dương.
- Mẫu mã bao bì chưa được thiết kế
mới phù hợp với thẩm mĩ hiện đại.
- Kiến thức và kỹ năng quản lý
doanh nghiệp của chủ sở hữu thương
hiệu chưa có hệ thống.
- Tiềm lực tài chính không mạnh.
Cơ hội
- Quy mô thị trường trong nước rộng lớn và gần như còn
bỏ ngỏ đối với các sản phẩm trà hương vị truyền thống.
- Thương hiệu trà Việt Nam truyền thống chưa có (Mới
chỉ có thương hiệu địa phương như Thái Nguyên, Lâm
Đồng, Mỹ Lâm ...), cách thức quảng cáo, quảng bá ở thị
trường trong nước vẫn yếu.
- Trà Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu dưới
dạng trà thô hoặc sơ chế, chưa có thương hiệu mạnh của
Việt Nam.
Thách thức
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm trà
túi lọc với phong cách hiện đại và hệ
thống phân phối rộng.
- Xã hội với lối sống hiện đại không
dễ dàng tiếp nhận trở lại phong cách
truyền thống nếu không có những cải
tiến phù hợp.

- Sự cạnh tranh của hệ thống quán
Trà Tiên của công ty cà phê Trung
Nguyên
Từ phân tích mô hình SWOT như trên, nhóm lập dự án tự đánh giá đây là một dự án khả thi với
nguồn vốn đầu tư ban đầu không cao (Tài sản cố định + vốn lưu động = 500 triệu VNĐ) {chi tiết
trong phần kế hoạch tài chính}, tuy để giải quyết những thách thức của thị trường không dễ dàng
và cần sự tinh tế trước nhu cầu của khách hàng hưởng thụ văn hoá quan trọng hơn sản phẩm (Giá
trị cảm nhận quan trọng hơn giá trị sử dụng), nhưng điểm mạnh của thương hiệu và sản phẩm rất
độc đáo và điểm yếu của doanh nghiệp có thể khắc phục được bằng nhiều cách.
III. Kế hoạch kinh doanh
1. Kế hoạch Marketing Mix
a. Kế hoạch sản phẩm (Product)
Các sản phẩm Trà thương hiệu Bà Tụng:
- Trà Bà Tụng hương Sói gói truyền thống: Gói nhỏ từ 100g-200g, đóng gói hộp màu
hồng đỏ.
6
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
- Trà Bà Tụng hương Sói gói mới trong lưới gốm: Mỗi lưới gốm có một lượng trà vừa
đủ cho một ấm (Ấm thiết kế phù hợp với lưới gốm). Ấm được tặng cho những khách
hàng đăng ký mua một lượng hàng cố định hoặc bán cho khách hàng ngẫu nhiên mua
Trà với giá không tính lãi.
b. Kế hoạch giá (Price)
- Giá thị trường trung bình (Khảo sát tại Hà Nội)
o Trà đặc biệt: 10.000 – 20.000VNĐ/100g
o Trà loại I: 5000VNĐ/100g
o Trà túi lọc Lipton: 20.000VND/hộp 20 túi
- Giá thành sản xuất (Đã tính đóng gói):
o Trà loại I: 3.963VNĐ/100g
o Cách đóng gói mới bằng lưới gốm: 5500VND/100g (10g/ấm)

(chi phí lưới gốm 1500VND/100g)
- Định giá bán:
Phương pháp định giá cạnh tranh trong thời gian đầu, sau đó định giá bán linh hoạt
tuỳ theo kênh phân phối và cách thức phân phối qua hình thức chiết khấu đại lý.
Trên cơ sở giá thành sản xuất và giá sản phẩm tương tự trên thị trường, quyết định
định giá thành 3 giai đoạn:
o Giai đoạn xây dựng thương hiệu, định vị thị trường (Năm thứ nhất):
 Trà Bà Tụng : 5000VNĐ/100g (Bằng giá thị trường)
 Cách đóng gói mới: 7000VND/hộp 100g (gồm 10 lưới gốm, 10g/lưới)
{Giá cạnh tranh với Trà túi lọc 20.000VND/hộp 20 túi}
o Giai đoạn thương hiệu đã được định vị trên thị trường (năm thứ 2)
 Trà Bà Tụng : 5000VNĐ/100g
 Cách đóng gói mới: 8000VND/hộp 100g (gồm 10 lưới gốm, 10g/lưới)
{Giá cạnh tranh với Trà túi lọc 20.000VND/hộp 20 túi}
o Giai đoạn thị trường ổn định (Năm thứ 3 trở đi)
 Trà Bà Tụng : 6000VNĐ/100g
 Cách đóng gói mới: 8000VND/hộp 100g (gồm 10 lưới gốm, 10g/lưới)
c. Kế hoạch địa điểm phân phối (Place)
- Dự án phát triển 3 kênh phân phối chính đến người tiêu dùng
o Kênh phân phối trực tiếp qua các siêu thị ở các thị xã, thành phố
o Kênh phân phối qua các đại lý - cửa hàng bán lẻ
o Phân phối qua cửa hàng Trà Việt : Nơi giới thiệu và bán sản phẩm dưới hình
thức một QUÁN TRÀ VIỆT
 Địa điểm quán Trà: Trên một phố nhỏ nội thành Hà Nội
 Hoạt động quán Trà: Bán Trà, giới thiệu truyền thống Văn Hoá TRÀ
VIỆT và tổ chức các buổi sinh hoạt văn hoá truyền thống Việt Nam
(Chèo, ca trù, thư pháp, bình thơ, đọc sách …) qua đó giới thiệu văn
hoá trà Việt và tính cách của thương hiệu Trà Bà Tụng.
7
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng

Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
QUÁN TRÀ VIỆT là mô hình đòi hỏi cao về hoạt động văn hoá. Để xây dựng
thành công 1 QUÁN, điều cốt yếu cần thiết đào tạo ít nhất một nhân viên PR (Quan
hệ cộng đồng) am hiểu văn hoá Việt Nam, đặc biệt là văn hoá TRÀ VIỆT. Vì chính
văn hoá Việt Nam là điều mà những người viết dự án mong muốn mang đến cho
công chúng và cũng chính nhờ văn hoá mà khách hàng mục tiêu dự án lựa chọn sẽ
đến với hệ thống QUÁN và sản phẩm Trà Bà Tụng.
Đây là mô hình nhằm tăng cường sự hiểu biểt của người tiêu dùng về Trà Bà
Tụng. Lấy Trà Bà Tụng làm cầu nối văn hoá truyền thống đến với cộng đồng và văn
hoá là cầu nối khách hàng với Trà Bà Tụng. Vì mục đích xây dựng thương hiệu Trà
Bà Tụng nên quán kinh doanh không yêu cầu có lợi nhuận, sự hiểu biết về Trà Bà
Tụng và văn hoá Trà Việt là lợi nhuận của quán. Dự kiến sau 2 năm triển khai dự
án sẽ tiếp tục mở các quán tương tự trên địa bàn Hà Nội và các thành phố lớn khác
tuỳ thuộc vào sự thành công và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
d. Kế hoạch quảng cáo và xúc tiến (Promotion)
Kế hoạch quảng cáo chia thành 3 giai đoạn ứng với 3 năm đầu của dự án. Trong mỗi
năm chia thành 2 chiến dịch ứng với từng giai đoạn của đặc trưng thị trường trà và khí
hậu Việt Nam. Cụ thể như sau:
Thời gian Nội dung Ghi chú
Trước năm tài chính
thứ 1
- Làm quảng cáo trên một số báo,
đài truyền hình (chú ý một số báo
dành cho người nước ngoài)
- Liên hệ xây dựng kênh phân phối
tại các siêu thị và cửa hàng tạp phẩm.
Uỷ quyền các đại lý phân phối khu
vực cấp tỉnh.
Xây dựng chế độ hậu
mãi hợp lý, khuyến

khích người tiêu
dùng.
Tháng 1 – tháng 3
(Năm thứ 1)
- Chiến dịch quảng cáo và khuyến
mại, khuyến mãi mùa tết và các lễ
hội xuân.
Tháng 4 – tháng 8
(Năm thứ 1)
- Chiến dịch quảng cáo định vị và
tăng cường sức mạnh thương hiệu.
- Đẩy mạnh các quan hệ cộng đồng,
tạo điều kiện cho chiến dịch xuân
năm tiếp theo.
Vì mùa này là mùa
nóng và ít lễ hội nhu
cầu sử dụng trà cũng
thấp hơn.
Tháng 9 – tháng 12
(Năm thứ 1)
Tháng 1- tháng 3
(Năm thứ 2)
- Chiến dịch quảng cáo và khuyến
mại, khuyến mãi mùa tết và các lễ
hội xuân.
- Kết hợp hoạt động cộng đồng và
các hội chợ xuân.
• Về cơ bản chu kỳ của các chiến dịch quảng cáo và xúc tiến giống nhau qua các năm.
Các điều chỉnh chi tiết phụ thuộc vào các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội trong từng
năm phù hợp với chiến lược công ty.

8
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
• Cũng do đặc trưng của thương hiệu và cách xúc tiến phát triển thương hiệu và giới
thiệu văn hoá Việt, đặc biệt là văn hoà trà Việt nên sẽ có chiến lược xúc tiến riêng cho
người nước ngoài du lịch và làm việc tại Việt Nam, tiến tới đưa thương hiệu TRÀ BÀ
TỤNG ra nước ngoài.
• Thiết lập chế độ hậu mãi căn cứ trên chiến lược đưa văn hoá vào sản phẩm và mua sản
phẩm được văn hoá.
2. Kế hoạch quản lý
a. Sơ đồ quản lý (Kèm theo quyền hạn và trách nhiệm) {Phụ lục 7}
b. Kế hoạch thuê nhân công: (Chỉ tính sản xuất, bán, giao hàng và nhân viên VP)
- Năm thứ 1:
o Nhân công sản xuất: 1
o Nhân công bán hàng: 1
o Nhân công vận chuyển và giao hàng: 1
o Văn phòng: 1
- Năm thứ 2:
o Nhân công sản xuất: 1 (Phụ trách máy vẫn trong công xuất)
o Nhân công bán hàng: 2
o Nhân công vận chuyển và giao hàng: 2
o Văn phòng: 1
- Năm thứ 3:
o Nhân công sản xuất: 2
o Nhân công bán hàng: 4
o Nhân công vận chuyển và giao hàng: 2
o Văn phòng: 2
Kế hoạch thuê nhân công như trên tuy có lãng phí khi không dùng hết công suất
máy (240kg/h) hoặc mùa doanh thu giảm nhưng phù hợp với đặc trưng công việc
và dễ dàng lên kế hoạch tài chính.

3. Kế hoạch tài chính
Với sản phẩm trà ấm gốm giá thành thành phẩm hoàn chỉnh chỉ cao hơn sản phẩm
truyền thống ở chi phí đóng gói, do đó không tác động nhiều đến lợi nhuận mà chỉ làm
thay đổi bảng kê tài chính và lưu chuyển tiền mặt. Mặt khác, trong thời gian đầu doanh
nghiệp chỉ chú trọng sản xuất và kinh doanh trà đóng gói thông dụng.Để thuận lợi cho
việc dự tính, dự án chỉ dự tính với giả thuyết chỉ sản xuất và kinh doanh sản phẩm
Trà truyền thống đóng gói thông dụng
- Dự toán tài sản cố định: Phụ lục 2
- Bảng tính giá năm 1: Phụ lục 3a
- Tài chính và lưu chuyển tiền mặt năm 1: Phụ lục 3b
- Bảng tính giá năm 2: Phụ lục 4a
- Tài chính và lưu chuyển tiền mặt năm 2: Phụ lục 4b
- Bảng tính giá năm 3: Phụ lục 5a
9
Dự án phát triển văn hoá Trà Việt và thương hiệu Trà Bà Tụng
Qua kênh phân phối và hệ thống QUÁN TRÀ VIỆT
- Tài chính và lưu chuyển tiền mặt năm 3: Phụ lục 5b
- Tài chính Quán TRÀ VIỆT: Phụ lục 6a – 6b
IV. Kế hoạch hành động
Mục tiêu giai đoạn trước đầu tư: Tập hợp đủ nguồn lực cho đầu tư (Tài chính, nhân lực,
trang thiết bị …)
Vấn đề Việc cần làm Nguồn lực huy động
Thời gian
thực hiện
Huy động nguồn lực
- Tìm nhà đầu tư
- Tìm nhà cung cấp
trang thiết bị,
nguyên liệu, dịch vụ
khác …

- Đào tạo nhân lực
- Nguồn nhân lực gia đình
- Nhóm dự án
- Chuyên gia tư vấn kỹ
thuật
6 tháng
Giai đoạn đầu tư: Xây dựng và thuê nhà xưởng, lắp đạt máy móc, xây dựng cơ bản kênh
phân phối, quảng cáo sản phẩm
Xây dựng và lắp đặt
- Tìm và thuê nhà
xưởng, cửa hàng
- Quyết định mua và
lắp đặt máy móc,
trang thiết bị
- Trang trí, quảng cáo
QUÁN TRÀ VIỆT
- Tuyển quản lý
- Tài chính
- Chuyên gia giám sát kỹ thuật
- Chuyên gia tư vấn quản lý
6 tháng
Khai thác năm 1: Định vị thương hiệu
Xây dựng
thương hiệu
- Quảng cáo và xúc
tiến bán hàng
- Ổn định sản xuất
- Tài chính
- Nhân lực đã tuyển dụng
Khai thác năm 2: Mở rộng thị trường, bảo vệ và nâng cao giá trị thương hiệu

Mở rộng thị trường
- Mở rộng và củng cố
kênh phân phối
- Mở rộng kênh quảng cáo
và quảng bá sản phẩm
- Kênh phân phối đã
xây dựng
- Tài chính
Khai thác năm 3: Ổn định thị trường, bảo vệ giá trị thương hiệu
Ổn định thị trường - Củng cố kênh phân phối,
đổi mới chính sách bán
hàng
- Kênh phân phối đã
xây dựng
10

×