Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết chu lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.25 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ THỊ HỒNG PHÚC

TỪ NGỮ THÔNG TỤC
TRONG TIỂU THUYẾT CHU LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ THỊ HỒNG PHÚC

TỪ NGỮ THÔNG TỤC
TRONG TIỂU THUYẾT CHU LAI
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62.22.02.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ SAO CHI

NGHỆ AN - 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình chu đáo và những góp ý q báu của các thầy, cơ giáo trong tổ bộ
môn Ngôn ngữ, khoa Sư phạm Ngữ văn cũng như sự động viên, khích lệ của
người thân, bạn bè. Chúng tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
cô giáo hướng dẫn Lê Thị Sao Chi cùng tập thể CBGD tổ Ngôn ngữ, khoa Sư
phạm Ngữ văn, người thân và bạn bè đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành luận
văn này.


MỤC LỤC
Trang
MỞ Đ U ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 4
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 8
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1. NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI....... 11

1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật ............................................................................. 11
1.1.1. Sự khác nhau giữa ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ phi
nghệ thuật ....................................................................................... 12
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật ............................. 16
1.2. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và từ ngữ thông tục............................. 21
1.2.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ..................................................... 21
1.2.2. Từ ngữ thông tục ............................................................................ 22
1.3. Phong cách nghệ thuật của nhà văn ....................................................... 25

1.3.1. Ngôn ngữ và phong cách nghệ thuật của nhà văn ......................... 25
1.3.2. Nhân vật và vấn đề cá thể hóa ngơn ngữ nhân vật trong tác
phẩm nghệ thuật ............................................................................. 26
1.4. Tiểu kết .................................................................................................. 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ THÔNG TỤC TRONG TIỂU THUYẾT
CHU LAI .......................................................................................................... 30

2.1. Kết quả thống kê và phân loại ............................................................... 30
2.1.1. Kết quả thống kê ............................................................................ 30
2.1.2. Phân loại ......................................................................................... 32


2.2. Những nhân tố chi phối sự xuất hiện của từ ngữ thông tục trong
tiểu thuyết Chu Lai ....................................................................................... 37
2.2.1. Chủ thể sử dụng từ ngữ thông tục .................................................. 37
2.2.2. Ngữ cảnh sử dụng từ ngữ thông tục ............................................... 43
2.2.3. Đối tượng miêu tả của từ ngữ thông tục ........................................ 47
2.3. Hành động ngơn ngữ trong lời thoại có sử dụng từ ngữ thông tục ....... 49
2.3.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ ..................................................... 49
2.3.2. Các loại hành động ngôn ngữ trong lời thoại có sử dụng
từ ngữ thơng tục ............................................................................. 51
2.4. Tiểu kết .................................................................................................. 53
Chương 3. VAI TRÒ CỦA TỪ NGỮ THÔNG TỤC TRONG TIỂU THUYẾT
CHU LAI .......................................................................................................... 54

3.1. Từ ngữ thơng tục góp phần khắc họa tính cách nhân vật ...................... 54
3.2. Từ ngữ thông tục phản ánh tính chất quan hệ giữa các nhân vật .......... 60
3.3. Từ ngữ thông tục thông tin về những vấn đề của thời đại và
cuộc sống ...................................................................................................... 63
3.3.1. Từ ngữ thông tục thông tin về cuộc sống thời kỳ chiến tranh ....... 64

3.3.2. Từ ngữ thông tục thông tin về cuộc sống trong xã hội hịa bình....... 67
3.4. Từ ngữ thơng tục làm phong phú thêm ngôn ngữ nghệ thuật của
tác giả ............................................................................................................ 70
3.5. Tiểu kết .................................................................................................. 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Số lượng từ ngữ thông tục xuất hiện trong tiểu thuyết Chu Lai ...... 30
Bảng 2. Các từ ngữ thông tục xuất hiện phổ biến ......................................... 31
Bảng 3. Phân loại từ ngữ thông tục ............................................................... 33
Bảng 4. Giới tính chủ thể sử dụng từ ngữ thông tục ..................................... 37
Bảng 5. Nghề nghiệp của chủ thể sử dụng từ ngữ thông tục ........................ 39
Bảng 6. Thái độ chủ thể khi sử dụng từ ngữ thông tục ................................. 41
Bảng 7. Ngữ cảnh sử dụng từ ngữ thông tục ................................................. 45
Bảng 8. Các loại hành động ngơn ngữ trong lời thoại có sử dụng từ ngữ
thơng tục ........................................................................................... 51

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ Đ U


1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Nghiên cứu văn học là một cơng cuộc tìm tịi cái mới, cái đẹp từ
các khía cạnh khác nhau của sáng tác văn học. Từ trước tới nay việc nghiên
cứu này ln phát triển, ln tự tìm ra những hướng đi mới. Nhiều trào lưu
phê bình văn học trên thế giới đã tiếp cận giá trị của tác phẩm văn học theo
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên cái gốc của văn chương phải kể đến ngôn
từ. Nhà văn phải có sự khéo léo, sáng tạo trong sử dụng ngơn ngữ, phải có
vốn từ rộng và riêng cho bản thân mới có được những tác phẩm thể hiện nổi
bật phong cách của mình. Nhà phê bình văn học cũng vì thế mà phải tìm ra
được cái riêng trong phong cách ngơn ngữ của tác giả, từ đó đào sâu, phân
tích và có những nhận định chính xác. Lê - nin nói: “Ngơn ngữ là phương tiện
giao tiếp trọng yếu nhất của con người”. Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn
học, là chất liệu của văn chương, văn học là nghệ thuật của ngôn từ - tất cả
những điều này đã được thừa nhận một cách hiển nhiên, dường như khơng có
gì phải bàn cãi. Từ đó, việc nghiên cứu văn học nhất thiết khơng thể bỏ qua
bình diện ngơn ngữ văn học, khơng chỉ bởi vì mọi yếu tố, mọi bình diện khác
của văn học đều chỉ có thể được biểu đạt qua ngơn ngữ, mà cịn vì sáng tạo
ngơn ngữ là một trong những mục đích quan trọng, cũng là một phần khơng
nhỏ trong sự đóng góp vào những giá trị độc đáo, riêng biệt của văn chương.
Lịch sử văn học, xét về một phương diện nào đó cũng chính là lịch sử của
ngơn ngữ văn học. Ngôn ngữ văn học vừa là điều kiện, lại vừa là kết quả của
quá trình vận động, biến đổi của văn học qua các thời kỳ, giai đoạn. Ở góc độ
nghiên cứu của mình, ngơn ngữ học hiện đại đang chuyển sang một hướng
tiếp cận mới là tìm hiểu sự hành chức của ngôn ngữ trong cuộc sống và cuộc
sống trong ngơn ngữ. Vì vậy, việc khảo sát, tìm hiểu ngôn ngữ trong tác phẩm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


2
văn học là một cách tiếp cận phù hợp với xu hướng nghiên cứu mới cả về
phương diện lí luận chung từ đặc điểm, vai trị đến cơ chế hành chức của ngơn
ngữ trong giao tiếp nói chung, giao tiếp nghệ thuật nói riêng và phương diện
cụ thể từ đặc điểm, vai trò cho đến các quy tắc hoạt động của ngôn ngữ trong
tác phẩm văn học.
1.2. Thể loại tiểu thuyết đã góp phần khơng nhỏ trong việc tạo nên bản
sắc, diện mạo riêng cho thời kỳ văn học sau chiến tranh. Sự đổi mới về đề tài,
cách miêu tả hiện thực, quan niệm nghệ thuật về con người, đặc biệt là phong
cách ngôn từ thể hiện rất rõ trong các tác phẩm văn học thời kì này. Trong số
các nhà văn có nhiều tác phẩm thành cơng, tạo ra phong cách, giọng điệu
riêng, người đầu tiên và tiêu biểu nhất phải kể đến là nhà văn Chu Lai. Các
tác phẩm của nhà văn đã phản ánh được nhiều vấn đề nóng bỏng hiện nay về
hiện thực xã hội. Nhân vật thường được Chu Lai miêu tả trong tác phẩm là
người lính vừa mang cốt cách anh hùng trận mạc (thời chiến) vừa mang đặc
điểm của con người sống trong nhiều áp lực, thử thách của quãng đời phía sau
chiến trận (thời bình). Một trong những đặc điểm rõ ràng nhất của ngôn ngữ
nhân vật trong tiểu thuyết Chu Lai là hệ thống các từ ngữ thông tục xuất hiện
nhiều lần, với tần số sử dụng khá dày đặc trong đối thoại giữa các nhân vật.
Các cuộc đối thoại với sự xuất hiện của từ ngữ thông tục có đóng góp khơng
nhỏ vào việc khắc họa đặc điểm tính cách của nhân vật người lính và phong
cách nhà văn trong các tác phẩm về người lính. “Dấu vết thời đại đã ảnh
hưởng và quy định cách nói năng, đối đáp, nhiều lớp từ mới được hình thành,
quan niệm về lời nói cũng được bổ sung những sắc thái biểu cảm mới. Ngôn
ngữ tiểu thuyết gần với ngôn ngữ đời thường, giàu tính khẩu ngữ. Ngơn ngữ
trong các tiểu thuyết biểu hiện sự cá tính hố mạnh mẽ, tính cách nào, lời lẽ
ấy. Cách nói trần trụi, dân dã, thẳng thắn, bạo dạn…” [73; 16].
1.3. Chu Lai là một nhà văn để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng người
đọc qua những tác phẩm viết về chiến tranh - người lính. Đặc biệt ở thể loại


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
tiểu thuyết, ông là người gặt hái được nhiều thành tựu, với những tiểu thuyết
nổi tiếng trong những năm 80 - 90 của thế kỷ 20 như: Vòng tròn bội bạc, Phố,
Ba lần và một lần, Ăn mày dĩ vãng, Chỉ còn mợt lần… Cách nhìn thẳng thắn,
táo bạo, chân thực đã giúp nhà văn khai thác được những chiều sâu mới mẻ,
độc đáo của hiện thực cuộc sống và tâm hồn con người. Có thể nói, Chu Lai đã
tạo nên một diện mạo sắc nét về phong cách nghệ thuật trong số rất nhiều nhà
văn cùng thời. Sự nỗ lực cách tân nghệ thuật, luôn tự làm mới mình của ơng đã
khiến cho Chu Lai trở thành một tác giả sung sức, sáng tác đa dạng trên nhiều
thể loại khác nhau: tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, hồi ký, bút ký… Tuy nhiên,
khi nghiên cứu về Chu Lai, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào việc
phân tích nội dung, chủ đề tác phẩm, tìm ra những điểm nhìn hiện thực mới,
những khám phá mới về đời sống và nhân cách con người mà cịn ít chú ý đến
ngôn ngữ cũng như các phương tiện ngôn ngữ được ông sử dụng.
Từ ngữ thông tục là một phương tiện ngôn ngữ khá phổ biến trong
phạm vi sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt trong sinh hoạt hàng ngày tự nhiên.
Bên cạnh những ưu điểm như tính sinh động, có khả năng biểu cảm cao, giàu
sắc thái cảm xúc, từ ngữ thơng tục cũng có rất nhiều hạn chế như sự thơ lỗ,
tục tằn, thậm chí vơ văn hóa. Bởi vậy, việc sử dụng từ ngữ thông tục trong
một mơi trường địi hỏi tính thẩm mỹ cao như tác phẩm nghệ thuật là không
hề đơn giản. Với tài năng của mình, Chu Lai đã sử dụng một số lượng lớn các
từ ngữ thông tục và biến chúng thành một phương tiện ngơn ngữ độc đáo, có
hiệu quả nghệ thuật cao. Việc nghiên cứu từ ngữ thông tục trong tác phẩm
Chu Lai sẽ góp phần khám phá tiềm năng giàu có của tiếng Việt và khẳng

định vai trị sáng tạo to lớn của nhà văn. Chính vì vậy, chúng tơi đã lựa chọn
đề tài "Từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết Chu Lai" làm đề tài nghiên cứu,
nhằm góp phần đem đến thêm một cách nhìn mới về những đóng góp nghệ
thuật của nhà văn - chiến sỹ Chu Lai.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về tác phẩm Chu Lai chiếm số
lượng khá lớn với nhiều khuynh hướng đánh giá khác nhau. Điều này cho
thấy sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về Chu Lai và các giá trị trong tác
phẩm của ông. Tuy nhiên, chúng ta có thể khái qt nội dung các cơng trình
về các xu hướng chủ yếu là: đề tài, bút pháp nghệ thuật và kết cấu. Dưới đây,
chúng tôi sẽ tóm lược những kết quả nghiên cứu cơ bản theo các xu hướng
nói trên.
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đề tài trong tiểu thuyết Chu Lai
Nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu, phê bình về tác phẩm của Chu
Lai đều tập trung nhìn nhận đánh giá về đề tài chiến tranh và sự trở về của
những người lính cách mạng trong thời bình với những bộn bề lo toan thường
nhật.Trong tạp chí Văn nghệ qn đợi (12/1993) với bài Một đề tài không cạn
kiệt, Bùi Việt Thắng đã viết: “Nhân vật của Chu Lai được thể hiện như những
con người tâm linh. Họ sống bởi những ám ảnh của ảo giác, hối thúc bởi sự
sám hối, ln tìm kiếm sự giải thốt. Đó là những con người trở về sau chiến
tranh bị mất thăng bằng, khó tìm được sự yên ổn trong tâm hồn. Họ sống
trong cảm giác khơng bình n… Đi vào ngõ ngách tâm linh con người, Chu
Lai đã làm mọi người bất ngờ vì những khám phá nghệ thuật của mình…

Nhân vật của Chu Lai thường tự soi tỏ mình, khám phá mình, khám phá một
bản ngã hay là một con người trong con người” [59,104].
Nhận xét về đề tài truyện ngắn Chu Lai, Hồng Diệu cho rằng: “Chu Lai
là nhà văn thủy chung với đề tài chiến tranh, anh có nhiều tác phẩm viết về đề
tài người lính trên cả ba mặt trận: văn học - sân khấu - điện ảnh” [18; 56].
Lý Hoài Thu trong bài viết “Tập truyện ngắn Phố nhà binh” đăng trên
tạp chí “Văn nghệ qn đợi”, số 7 (1993) cũng khẳng định: “Dù trực tiếp viết
về thời dĩ vãng mịt mùng bom đạn hay chuyển dịch sang tiếp nhận những

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
“kênh” thông tin mới xô bồ của thời hiện tại, bao giờ Chu Lai cũng nghiền
nghẫm, suy tư về hiện thực với sự nhiệt tâm và lòng trung thực của người
lính…Vì vậy, trước đề tài chiến tranh, anh không chỉ là viết, là tiếp cận mà là
sống, là day dứt, vật vã bằng tâm linh và máu thịt của mình” [65; 92].”Nếu
như trước kia các nhân vật của anh được mô tả ở cốt cách anh hùng trận mạc,
thì hiện nay cụ thể là trong tập truyện mới này, Chu Lai tập trung khai thác
quãng đời thứ hai: quãng đời phía sau chiến trận của người lính” [65; 94].
Tác giả bài viết “Nhà văn Chu Lai - viết để neo tâm hồn vào cuộc đời”
(6/4/2004) nhận xét: “Với anh chiến tranh là mợt siêu đề tài, hình ảnh người
lính là mợt siêu nhân vật, đề tài chiến tranh như một mỏ quặng càng đào sâu
càng màu mỡ”.
Nguyễn Thanh Tú khẳng định: “… Có thể nói mợt cách khái quát là
con người trong tiểu thuyết của Chu Lai là con người của bi kịch, con người
của những mâu thuẫn, có khi thật quyết liệt dữ dợi, có số phận tận cùng
ngang trái, có nhân cách vơ cùng cao thượng, lại có loại người tận cùng của

sự gian xảo.”
Như vậy, khi xem xét tác phẩm của Chu Lai, nhiều công trình, bài viết
đã nhận thấy tính thống nhất trong lựa chọn đề tài của ông. Tác phẩm Chu Lai
chủ yếu tập trung vào việc thể hiện đề tài chiến tranh và bi kịch cuộc sống của
những người lính, cả trong thời chiến lẫn thời bình. Đây là một đề tài khá
quen thuộc trong văn học những 80 - 90 của thế kỷ XX, tuy nhiên, tác phẩm
của Chu Lai vẫn tạo được một chỗ đứng riêng trong lòng độc giả.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về bút pháp nghệ thuật trong tiểu
thuyết Chu Lai
Khi đánh giá về bút pháp của Chu Lai, Bùi Việt Thắng đưa ra những
nhận xét xác đáng: “Chu Lai nghiêng về bút pháp nghiêm ngặt trong cách thể
hiện đời sống của người chiến sỹ. Bút pháp này tạo nên tính sâu sắc trong

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
truyện ngắn của anh”, “Anh có sự tìm tịi hình thức biểu hiện. Đó là sự kết
hợp của tiếng nói bên trong và tiếng nói bên ngồi của bản sắc tinh thần
người chiến sĩ. Trong cái vươn lên khôn cùng của khả năng khi con người
đang cố gắng phấn đấu về nhiều mặt. Sự khám phá này tạo nên một đặc thù
mới của thời gian nghệ thuật truyện ngắn… là thời gian giả định hay còn gọi
là thời gian tâm lý” [60; 102].
Nhận xét về bút pháp sáng tạo của Chu Lai, nhà phê bình văn học Lý
Hồi Thu trong bài viết “Tập truyện ngắn Phố nhà binh” đăng trên tạp chí
“Văn nghệ qn đợi”, số 7 (1993) đánh giá: “Về bút pháp, Chu Lai đã sáng
tạo ra được sự đa dạng về màu sắc thẩm mỹ, đa chiều về thời gian, không
gian đa thanh về giọng điệu, âm hưởng. Bên cạnh sắc thái trữ tình của “Phố

vắng”, “Dòng sông yên ả” là những xung đột gắt gao, là tiết tấu dồn dập
đầy kịch tính của “Phố nhà binh”. Bên cạnh dòng tâm tưởng triền miên của
“Người không đi qua hoàng cung” là những lời lẽ sâu sắc mà thấm thía của
“Người cha nhu nhược…” [65; 95].
Bùi Việt Thắng trong Bình luận truyện ngắn viết: “Dường như Chu Lai
nghiêng về bút pháp nghiêm ngặt trong cách thể hiện đời sống của người chiến
sĩ. Bút pháp này tạo nên tính sâu sắc trong truyện ngắn của anh” [60; 39].
Trong bài “Những trang viết trầm tĩnh và sâu sắc về anh bộ đội Cụ
Hồ” đăng trên Báo Văn nghệ số 7 năm 1994, Xuân Thiều cho rằng: “Tác
phẩm của Chu Lai đầy chất lính, giọng văn băm bổ, sơi đợng, các thứ tình
cảm suy tư được đẩy đến tận cùng” [64; 4].
Nhà phê bình văn học Lý Hồi Thu sau khi đã đánh giá về đề tài, nhân
vật đã đưa ra nhận xét“… Văn Chu Lai rất gần với ngôn ngữ điện ảnh, có cảm
giác như ngòi bút của anh cũng “lướt’’ cũng “lia” từ nhiều góc đợ, cũng tiếp
cận cảnh, cũng lùi xa viễn cảnh như ống kính của người quay phim… có lẽ anh
quan tâm nhiều đến phương diện tạo hình của ngơn ngữ mà ít chú ý đến chiều

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
sâu tâm lý của nó?... Về kết cấu anh vận dụng nhiều thủ pháp đồng hiện và coi
đó là mợt trục chính, là mối giao lưu giữa q khứ và hiện tại” [65; 95].
Theo sự đánh giá của các nhà nghiên cứu, bút pháp nghệ thuật chính là
một trong những yếu tố làm nên sự thành công của Chu Lai. Đó là bút pháp
xây dựng nhân vật, khơng gian và thời gian, bút pháp sử dụng kết hợp nhiều
phương tiện ngôn ngữ, chất giọng để thể hiện tối đa những vấn đề về tư tưởng
trong tác phẩm.

2.3. Các cơng trình nghiên cứu về kết cấu truyện ngắn trong tiểu
thuyết Chu Lai
Bàn về kết cấu truyện ngắn của Chu Lai và một số cây bút trẻ quân đội,
Bùi Việt Thắng đánh giá: “Các anh có sự tìm tòi về hình thức biểu hiện. Đó
là sự kết hợp của tiếng nói bên trong và tiếng nói bên ngồi của bản sắc tinh
thần người chiến sĩ. Trong cái vươn lên khôn cùng của khả năng khi con
người đang cố gắng phấn đấu về nhiều mặt. Sự khám phá này tạo nên một
đặc thù mới của thời gian nghệ thuật truyện ngắn…Thường thấy thời gian
nghệ thuật truyện ngắn gần đây là thời gian nghệ thuật giả định, hay còn gọi
là thời gian tâm lý” [60; 102].
“Về kết cấu, anh vận dụng nhiều thủ pháp đồng hiện và coi đó là mợt
trục chính, là mối giao lưu giữa quá khứ và hiện tại” [35,9].
Trong một bài báo, Lê Tất Cứ đã cho rằng: “Chu Lai xây dựng được cốt
truyện hấp dẫn phù hợp với ý đồ tư tưởng mà anh muốn gửi tới người đọc. Đó
là số phận của mỗi con người trong c̣c chiến và sau c̣c chiến, những nỗi
đau thậm chí là cả sự bất công đến vô lý vẫn ngang nhiên tồn tại” [27; 06].
Những ý kiến nhận xét nêu trên, về cơ bản, mới dừng lại ở phương diện
nhận xét, đánh giá văn Chu Lai nói chung, tiểu thuyết của ơng nói riêng ở góc
độ lý luận phê bình văn học. Từ góc độ ngơn ngữ, một số đề tài đã chú ý đến
việc sử dụng ngôn ngữ trong tác phẩm Chu Lai như: Hành động nhận xét qua

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai, Lê Lựu, Nguyễn Minh Châu
(luận án Tiến sĩ của Cao Xuân Hải); Đặc điểm ngôn ngữ truyện ngắn Chu Lai
(luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thúy Huệ); Hành động nhận xét qua lời thoại

nhân vật nam và nữ trong truyện ngắn Chu Lai (luận văn Thạc sĩ của Trần
Thị Lan Anh)… Những cơng trình này đã bước đầu đưa ra những nhận xét,
kết luận về ngôn ngữ nghệ thuật của Chu Lai, tuy nhiên, chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về từ ngữ thông tục trong tác phẩm của ông như một đối
tượng chuyên biệt. Đây chính là khoảng trống có sức hấp dẫn lớn, thúc đẩy
chúng tơi thực hiện đề tài này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài này lấy từ ngữ thông tục trong 3 tiểu thuyết của Chu Lai: Vịng
trịn bợi bạc (1987), Ăn mày dĩ vãng (1991), Phố (1992) làm đối tượng nghiên
cứu. Vận dụng lý thuyết ngôn ngữ học mà chủ yếu là ngữ dụng học, luận văn
sẽ tập trung khảo sát, phân tích tần số sử dụng, đặc điểm hành chức và hiệu
quả nghệ thuật của từ ngữ thông tục trong tác phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chu Lai đã xuất bản rất nhiều tác phẩm. Tuy nhiên ở luận văn này,
chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu một số tác phẩm tiêu biểu, cụ thể là các tiểu
thuyết: Vòng tròn bội bạc (1987); Ăn mày dĩ vãng (1991); Phố (1992).
Ngồi ra, luận văn cịn khảo sát thêm tác phẩm của một số nhà văn
khác có sử dụng từ ngữ thơng tục để so sánh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp thống kê ngôn ngữ học
Các ngữ liệu cần thiết theo yêu cầu cụ thể của từng chương, từng mục
trong luận văn sẽ được tập hợp bằng sự khảo sát kỹ lưỡng và thống kê đầy đủ
trong bảng phân loại. Đó là cơ sở để luận văn làm rõ các vấn đề trọng tâm.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


9
5.2. Phương pháp phân tích
Trên cơ sở thống kê ngơn ngữ học, chúng tơi lựa chọn, phân tích cụ thể
đặc điểm sử dụng từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết Chu Lai. Từ đó, luận văn
sẽ tổng hợp để phác thảo một số nét đặc sắc về đặc điểm ngôn ngữ Chu Lai.
5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Luận văn vận dụng phương pháp này để tiến hành so sánh về ngữ liệu
và kết quả phân tích, tổng hợp giữa tác phẩm của Chu Lai, cụ thể ở đây là tiểu
thuyết với các đối tượng có liên quan (tác phẩm của một số nhà văn cùng
thời). Những nét đặc sắc trong phong cách ngôn ngữ Chu Lai sẽ được rút ra từ
những sự so sánh này.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về lý thuyết
Việc nghiên cứu Từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết của Chu Lai có
những đóng góp nhất định cho ngơn ngữ học và lý luận văn học.
Đối với ngôn ngữ học, đây là đề tài đầu tiên đi sâu tìm hiểu cách sử
dụng từ ngữ thông tục trong 3 tác phẩm: Ăn mày dĩ vãng, Vòng tròn bội bạc,
Phố. Từ việc khảo sát sự hiện diện và hành chức của lớp từ thông tục trong
từng tác phẩm cụ thể, luận văn sẽ góp phần chỉ ra khả năng hoạt động linh
hoạt của tiếng Việt trong các phạm vi giao tiếp khác nhau. Đồng thời, các kết
quả nghiên cứu của đề tài cũng cho thấy sự đa dạng, phong phú của văn hóa
người Việt khi sử dụng ngôn ngữ.
Đối với lý luận văn học, đề tài bổ sung thêm nguồn tư liệu về sự đổi mới
trong cách sử dụng từ ngữ văn học và làm sáng rõ hơn những vấn đề về phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn trong quá trình sáng tạo tác phẩm.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
Đề tài này đóng góp một phần nhỏ vào việc nghiên cứu tác phẩm của
Chu Lai từ góc độ ngơn ngữ học và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được triển khai trong ba chương:
Chương 1. Những tiền đề lý thuyết liên quan đến đề tài
Chương 2. Đặc điểm của từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết Chu Lai
Chương 3. Vai trị của từ ngữ thơng tục trong tiểu thuyết Chu Lai

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Chƣơng 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật
Mỗi bộ môn nghệ thuật có một chất liệu riêng, một ngơn ngữ riêng.
Nếu hội họa là nghệ thuật của đường nét, màu sắc ôm nhạc là một nghệ thuật
của âm thanh, tiết tấu…, thì văn học là nghệ thuật của ngổn từ. Ngơn từ là vật
liệu, chất liệu là tiếng nói của văn học. Vì thế mà Gorky nhà văn Nga, đã coi
yếu tố thứ nhất của văn học là ngôn ngữ. Và cũng vì thế mà nhà văn được
mệnh danh là Nghệ sĩ của ngôn từ. Thực ra ngôn từ nghệ thuật cũng bắt
nguồn từ ngơn ngữ đời sống tồn dân. Nhưng trước khi đi vào tác phẩm thành
ngôn ngữ văn học, nó đã trải qua q trình chọn lựa, sàng lọc, gọt giũa, tái tạo

dưới bàn tay tài hoa của người nghệ sĩ.
Văn học nghệ thuật nói bằng một ngơn ngữ đặc biệt, loại ngôn ngữ
được kiến tạo chồng lên bên trên ngôn ngữ tự nhiên như một hệ thống thứ
sinh. Vì thế, người ta xem nó là hệ thống mơ hình hố thứ cấp. Nói văn học
có ngơn ngữ riêng, không trùng với ngôn ngữ tự nhiên, dẫu được kiến tạo trên
ngơn ngữ ấy, tức là nói văn học có một hệ thống ký hiệu riêng, chỉ thuộc về
nó và những quy tắc tổ chức các ký hiệu ấy để chuyển tải những thông tin đặc
biệt, những thông tin không thể chuyển tải bằng các phương tiện khác.
Ngôn từ của tác phẩm văn học là một hiện tượng nghệ thuật Bất kỳ một
tác phẩm văn học nào cũng đều được viết hoặc được kể bằng lời (văn học viết
hoặc văn học dân gian- truyền miệng). Ở phương diện thể loại văn học có lời
thơ, lời văn. Ở phương diện chức năng và các thành phần cấu tạo của lời văn
nghệ thuật có lời tác giả, lời nhân vật, lời trực tiếp, lời gián tiếp... nói chung là
lời văn. Lời văn là hình thức ngơn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học.
Lời văn thực chất là một dạng ngôn từ tự nhiên đã được nhà văn tổ
chức theo quy luật nghệ thuật về mặt nội dung, phương pháp, phong cách, thể

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
loại, được đưa vào hệ thống giao tiếp khác mang chức năng khác (không phải
giao tiếp thông thường như lời nói thơng thường).
1.1.1. Sự khác nhau giữa ngơn ngữ nghệ thuật và ngơn ngữ phi
nghệ thuật
Ngơn ngữ chính là công cụ, là chất liệu để nhà văn xây dựng hình
tượng văn học và giao tiếp nghệ thuật, qua đó gửi gắm ý đồ nghệ thuật của
mình. Ngơn ngữ nghệ thuật có “cội nguồn từ ngơn ngữ nhân dân” nhưng được

chọn lọc, rèn giũa qua lao động nghệ thuật của nhà văn, trở thành phương tiện
biểu hiện nghệ thuật.Đó cũng là phương diện phân biệt sự khác nhau giữa
ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ phi nghệ thuật.
1.1.1.1. Về hệ thống tín hiệu
Ngơn ngữ phi nghệ thuật được hiểu là ngơn ngữ tự nhiên của con
người, có thể được xác định như một mã chung, phổ biến nhất, tức một hệ
thống tín hiệu đầu tiên và quy tắc sử dụng những tín hiệu đó, mà con người
dùng để vật chất hóa những ý nghĩ, tình cảm của mình, tức để diễn đạt những
ý nghĩ tình cảm này trong một hình thức được tri giác một cách cảm tính: từ
ngữ, phát ngơn…
Cịn ngơn ngữ nghệ thuật, tức ngơn ngữ trong tác phẩm nghệ thuật
ngơn từ là hệ thống tín hiệu thứ hai, được cấu tạo nên từ hệ thống tín hiệu thứ
nhất (từ ngôn ngữ tự nhiên). Trong các tác phẩm nghệ thuật văn học “ngôn
ngữ là yếu tố thứ nhất của văn hoc”, “ngôn ngữ trở thành vật liệu xây dựng
nên những hình tượng diễn đạt tư tưởng nghệ thuật”. Mỗi yếu tố ngôn ngữ
trong tác phẩm văn học là một phương tiện biểu hiện, mỗi yếu tố đó nhất thiết
tham gia vào việc bộc lộ nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm.
1.1.1.2. Về chức năng xã hợi
Lời nói sinh hoạt hàng ngày thường có những thuộc tính như: tính diễn
cảm, tính tạo hình, cả tính hình tượng.Song vấn đề là ở mối tương quan giữa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
các chức năng. Chức năng chủ yếu có tính chất quyết định trong tất cả các
phong cách ngơn ngữ kể trên vẫn là chức năng giao tiếp.Những phẩm chất
thẩm mỹ nếu có thì cũng chỉ đóng vai trị phụ thuộc, thứ yếu.Cịn trong ngơn

ngữ văn nghệ thuật thì chức năng thẩm mỹ xuất hiện ở bình diện thứ nhất, nó
đẩy chức năng giao tiếp xuống bình diện thứ hai.Bản thân khái niệm chức
năng thẩm mỹ ở đây cũng được đổ đầy bằng một nội dung đặc trưng khác về
chất: chức năng nghệ thuật - hình tượng. Chức năng thẩm mỹ của ngôn ngữ
trong các tác phẩm văn học là ở chỗ tín hiệu ngơn ngữ là yếu tố tạo thành của
hình tương.Nếu khơng thấy rõ sự khác nhau giữa các chức năng nghệ thuậthình tượng này với các phẩm chất thẩm mỹ, nếu không thấy mối tương quan
giữa các chức năng thì dễ đi đến chỗ coi ngơn ngữ văn chương là một phong
cách chức năng, đối lập với ba phong cách ngơn ngữ gọt giũa cịn lại (phong
cách khoa học,phong cách chính luận và phong cách hành chính) với lý do là
ngơn ngử văn chương có đấy đủ bốn chức năng đã nói ở trên” (chức năng
thơng báo,chức năng trao đổi,chức năng tác động,chức năng thẩm mĩ)n
khoảng trống trong tâm hồn, thừa cơ các thứ mê tín dị đoạn, đồng cốt, ngoại
cảm tràn lan trong đời sống. Quan niệm sống gấp, vật dục, dục vọng cá nhân
lên ngơi. Trong đó có biết bao mâu thuẫn, nguy cơ, cạm bẫy. Khơng khí tinh
thần ấy cho phép sản sinh ra những sản phẩm nghệ thuật nào, những kiểu nhà
văn nào, những thể loại văn học nào, ngôn ngữ biểu đạt nào. Kinh tế thị
trường với chủ nghĩa tiêu dùng tràn lan, quan niệm hạnh phúc tầm thường
của lớp người trung lưu mới nổi làm cho các loại văn học giải trí rẻ tiền, các
loại văn chương câu khách xuất hiện tràn lan.
Sự tồn tại của các hình thức nghệ thuật phụ thuộc vào điều kiện sinh
thái văn hóa xã hội. Số phận của các loại hình nghệ thuật truyền thống như
chèo, tuồng, cải lương, ca trù cho thấy sinh thái của chúng đã thay đổi mà con
người phải có chính sách điều tiết để duy trì sự sống của chúng. Phê bình

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

sinh thái nhân văn (tinh thần) tạo ra một góc nhìn mới, mài sắc vấn đề sinh
thái trong lĩnh vực hoạt động sáng tạo tinh thần của con người.
1.1.1.3. Về tính hệ thống
Ngơn ngữ nghệ thuật và ngơn ngữ phi nghệ thuật dều có tính hệ thống,
song tính hệ thống trong mỗi kiểu ngơn ngữ có sự khác biệt về chất. chức
năng thẩm mỹ của một yếu tố ngơn ngữ được xác định bởi vị trí và vai trị của
nó trong hệ thống các hình tượng của tác phẩm cũng như trong hệ thống của
phong cách cá nhân của tác giả. Tức là, chức năng thẩm mỹ dựa vào tính hệ
thống của phong cách với tư cách là một phạm trù thẩm mỹ với những thông
số và những thước đo gắn với phong cách của phong cách cá nhân, của phong
cách tác phẩm, của phong cách khuynh hướng, của phong cách trường phái
văn học.
Còn phong cách chức năng của ngơn ngữ phi nghệ thuật dựa trên tính
hệ thống khác về chất, tính hệ thống của cấu trức bên trong ngơn ngữ, tính hệ
thống bị quy đinh bởi cấu trúc của trạng thái hiện đại của ngơn ngữ, tính hệ
thống gắn với sự khu biệt của xã hội đối với ngơn ngữ.Ở cơ sở của tồn bộ
văn nghệ thuật, khơng có một hệ thống các dấu hiệu ngơn ngữ như thế (tức
bao gồm tất cả các cấp độ của ngơn ngữ). Tính hệ thống ở đây được xây dựng
theo những thông số khác những thông số thẩm mỹ, những thơng số nghệ
thuật của từ.
1.1.1.4. Về bình diện nghĩa
Ngơn ngữ phi nghệ thuật chỉ có một bình diện nghĩa.Ngơn ngữ nghệ
thuật có hai bình diện nghĩa.Nó có khả năng một mặt hướng vào hệ thống
ngơn ngữ văn hóa với những ngơn ngữ của các từ, của các hình thức ngữ
pháp, và mặt khác hướng vào hệ thống các hình tượng của các tác phẩm nghệ
thuật, các hệ thống vốn thông báo cho những thành tố ngôn ngữ cái giá trị ngữ
cảnh, cái giá trị hình tượng - thẩm mỹ. Bởi vì sự phản ánh thế giới trong tác

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
phẩm văn học đi đôi với hư cấu nghệ thuật, cho nên từ đó nảy sinh ra khả
năng thông tin đôi vừa về khách thể được mô tả vừa về tác giả, về những đặc
điểm trong cách cảm thụ thế giới, trong thế giới quan của tác giả vốn được
diễn đạt trong phong cách tác phẩm, trong những “hạ văn bản”.
1.1.1.5. Về sự có mặt của các loại phương tiện ngôn ngữ
Ngôn ngữ nghệ thuật là biểu hiện đầy đủ nhất và nổi bật nhất của ngôn
ngữ văn hóa,và rộng hơn nữa ngơn ngữ tồn dân. Ngơn ngữ nghệ thuật hiện
đại dựa vào chuẩn mực ngôn ngữ hiện đại. Song trong những thể loại văn học
có tính lịch sử, nó vượt ra ngồi khn khổ của chuẩn và sử dụng cả những
phương diện ngôn ngữ đã cũ, trước hết là những phương tiện từ vựng như
những từ cổ, những từ lịch sử.Ngôn ngữ nghệ thuạt bao gồm cả những
phương tiện ngơn ngữ khơng có trong ngơn ngữ hiện đại, cũng chưa có trong
lịch sử của nó, tức những tân từ hiểu theo nghĩa rộng. Người ta gọi những tân
từ này là những “từ tiềm năng” (Do nhà văn sử dụng những khả năng tiềm
tàng của ngôn ngữ để cấu tạo nên) hoặc những từ ngẫu hợp (tức đã được cấu
tạo một cách ngẫu nhiên).Ngôn ngữ nghệ thuật trong những phạm vi nhất
định, sử dụng cả những phương tiện ngơn ngữ ngồi ngơn ngữ văn hóa, như
những từ địa phương, những từ tiếng lóng, những từ tục. Ngơn ngữ nghệ thuật
hiểu theo một nghĩa nào đó là giàu có hơn ngơn ngữ tồn dân.
1.1.1.6. Vai trị trong ngơn ngữ dân tộc
Giá trị của ngôn ngữ nghệ thuật không phải chỉ được xác định ở tầm
bao quát rộng lớn của những phương tiện ngơn ngữ tồn dân mà nó sử dụng.
Có một cái quan trọng hơn thế, đó là tính chất mẫu mực của ngôn ngữ nghệ
thuật. Ngôn ngữ ở đây trở thành một hiện tượng nghệ thuật dop sự hồn thiện
của nó, sự hồn thiện đạt được nhờ tài năng và lao động bền bỉ của bao nhà
văn ưu tú trong suốt hàng thế kỷ….Khác với văn hóa, ngơn ngữ nghệ thuật

mang màu sắc riêng của mỗi tác giả, phản ánh nét độc đáo không lặp lại của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
mỗi nhà văn. Các nhà văn lớn bao giờ cũng có một bút pháp riêng, có phong
cách riêng, một ngôn ngữ riêng làm thành hệ thống thứ hai so với hệ thống
thứ nhất của ngôn ngữ. Ngôn ngữ nghệ thuật xứng đáng giữ vai trị trung tâm
của ngơn ngữ dân tộc. Vai trị của nó trong sự phát triển của ngơn ngữ dân tộc
to lớn đến mức chính ngôn ngữ dân tộc luôn luôn gắn với tên tuổi của các nhà
văn lớn.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật
Ngôn ngữ là công cụ, là chất liệu cơ bản của văn học. Thông qua ngôn
ngữ, các tác giả đã chuyển tải những thông điệp thẩm mĩ cũng như những tâm
tư tình cảm của mình đến với bạn đọc. Vì vậy, văn học được gọi là loại hình
nghệ thuật ngơn từ. M. Gorki đã từng nói: “Ngơn ngữ là yếu tố thứ nhất của
văn học” còn Edwerd Sapir thì khẳng định: “Ngơn ngữ là phương tiện của văn
học, cũng như đá, đồng hay đất sét là những vật liệu của nhà điêu khắc”.
Ngơn ngữ là cơng trình sáng tạo vĩ đại của con người trải qua hàng
nghìn năm lịch sử.Ngôn ngữ tiêu biểu bậc nhất cho sức mạnh của con người.
Bằng ngôn ngữ, con người nhận thức thế giới, tự thể hiện mình và giao tiếp
với nhau. Sử dụng ngơn ngữ để biểu đạt, văn chương có những ưu thế mà
nghệ thuật khác khơng có được. Mặt khác, trong tác phẩm ngôn ngữ văn học
là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện cá tính sáng tao, phong cách,
tài năng của mỗi nhà văn. Nó thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ nhân
dân, sự lao động cần cù không mệt mỏi, để chọn lọc, gọt dũa, mài sắc ngôn
ngữ dân tộc, sự vận dụng một cách sáng tạo, làm phong phú thêm ngôn ngữ

tồn dân… Ngơn ngữ cũng là yếu tố góp phần tạo nên cái giọng điệu riêng,
diện mão riêng không thể trộn lẫn nhà văn này với nhà văn khác.
Ngôn ngữ nghệ thuật - tức ngôn ngữ trong các tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ - “là một mã phức tạp được cấu tạo nên từ hệ thống tín hiệu thứ nhất
(từ ngôn ngữ tự nhiên). Chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ trong các văn bản

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
nghệ thuật được thể hiện ở chỗ tín hiệu ngôn ngữ (tức đặc trưng ngữ nghĩa và
đặc trưng âm thanh), trở thành yếu tố tạo thành của hình tượng” [31; tr 140].
Muốn thực hiện được chức năng thẩm mĩ ngơn ngữ nghệ thuật phải có được
những đặc trưng chung, như tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cá thể hóa,
tính cụ thể hóa.
1.1.2.1. Tính hệ thống - cấu trúc
Có thể nói, mỗi văn bản nghệ thuật tự bản thân nó là một cấu trúc,
trong đó các thành tố nội dung tư tưởng, tình cảm, hình tượng và các thành tố
hình thức ngơn ngữ diễn đạt chúng khơng những phụ thuộc lẫn nhau mà còn
phụ thuộc vào hệ thống nói chung. Sự lựa chọn, cấu tạo, và tổ hợp những
thành tố này bị quy định bởi chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật, cụ
thể hơn bởi ý định thẩm mĩ của tác phẩm.
Tính cấu trúc của ngơn ngữ nghệ thuật là tính chất theo đó “các yếu tố
ngơn ngữ trong một tác phẩm phải gắn bó qua lại với nhau để cùng thực hiện
một nhiệm vụ chung, phải phù hợp với nhau giải thích cho nhau và hỗ trợ cho
nhau để đạt tới một hiệu quả diễn đạt chung” [31; tr140].Tất cả các yếu tố với
các mối quan hệ như thế làm cho văn bản trở thành “một bản hịa tấu”, “có
một tổng hợp lực mạnh mẽ ”, tác động đến người tiếp nhận văn bản. Chỉ cần

bỏ đi một từ, thay bằng từ khác là đủ làm hỏng cả một câu thơ, phá tan cái
nhạc điệu của nó, xóa sạch mối quan hệ của nó với hồn cảnh xung quanh. Từ
nghệ thuật khơng sống đơn độc, tự nó, vì nó, từ nghệ thuật đứng trong đội
ngũ, nó góp phần mình vào các từ “đồng đội “khác. Tính cấu trúc là điều kiện
của cái đẹp. Một yếu tố ngơn ngữ chỉ có được ý nghĩa thẩm mĩ khi nằm trong
tác phẩm. Chính trên cái nền văn bản phù hợp mà từ ngữ có thể “thay đổi ý
nghĩa cũ kĩ hay mới mẻ, dịu dàng, hay thâm độc, trang trọng hay hài hước
(X.Atơnơp) [47; 140]. Vì vậy, khơng chỉ các đoạn văn, khổ thơ mà những từ
bình thường có thể cũng là những nhân tố tạo nên tính hiệu quả trong văn bản
và liên kết nội dung cũng như hình thức thành một thể thống nhất.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
Nói đến nghệ thuật ngơn từ khơng thể khơng nói đến tác giả- người
trực tiếp sáng tạo ra thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Hơn thế đó là người đại
diện cho những quan niệm tư tưởng, quan niệm nghệ thuật được thể hiện
trong tác phẩm và đó là cấu trúc lời nói ngơn từ vốn là trung tâm tổ chức của
tác phẩm nghệ thuật. Tác giả còn là người quyết định những chỗ nhấn mạnh
của tác phẩm, đem đến một “điệu tính” chung cho tác phẩm. Cấu trúc của lời
nói ngơn từ tạo ra tính hiệu lực cho văn bản bên cạnh sự liên kết các ngôn từ
nghệ thuật
Mặt khác, ngôn từ không bị hạn chế trong ngơn ngữ lời nói tác giả thật
sự, vì trong một số thể loại văn học khơng có lời nói tác giả thật sự mà chỉ có
lời nói của người kể chuyện, của người trần thuật, của nhân vật. Khi người kể
chuyện khơng thay thế tác giả thì lời nói thực sự của tác giả diễn đạt trực tiếp
và đầy đủ “hình tượng tác giả ”, phản ánh lập trường, sự đánh giá và cảm xúc

của tác giả. Nhưng khi người kể chuyện thay thế tác giả thì nội dung và tư
tưởng của tác giả biểu hiện qua hình tượng người kể chuyện.Vì vậy “hình
tượng tác giả” gắn liền với cấu trúc nghệ thuật trong đó nó được thể hiện.
1.1.2.2. Tính hình tượng
Tính hình tượng là một trong những thuộc tính quan trọng của ngơn ngữ
nghệ thuật. Hình tượng trong văn học được xét theo ba nghĩa: hình tượng như
là một chi tiết có màu sắc, hình ảnh, một ẩn dụ hay một hình thức chuyển nghĩa
khác với nghĩa bóng: Hình tượng như là nhân vật văn học và hình tượng như
là một kiểu đặc biệt của nhận thức và phản ánh thế giới khách quan.
Ngôn ngữ của tác phẩm nghệ thuật khơng phải là cái vỏ ngồi của hình
tượng mà là hình thức duy nhất trong đó hình tượng có thể tồn tại được. Vai
trò quyết định trong việc diễn đạt hình tượng nghệ thuật thuộc về những đơn
vị ngơn ngữ mà sự phức hợp chức năng của chúng trong tác phẩm nghệ thuật
thể hiện ở sự biến đổi nội dung khái niệm và đơn vị ngôn ngữ diễn đạt các đặc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
trưng chung được thực tại hóa trong ngữ cảnh.Sự biến đổi nội dung khái niệm
và sự thực tại hóa đặc trưng ngữ nghĩa chung là hai giai đoạn của một quá
trình thống nhất của cải biến chức năng thẩm mĩ của các đơn vị trong tác
phẩm nghệ thuật
Tính hình tượng xuất hiện do kết quả sự đối chiếu hai khái niệm hay do
kết quả của sự thay thế một khái niệm này bằng một khái niệm khác. Những
phương tiện của tính hình tượng theo nghĩa hẹp là những phương tiện tu từ và
những biện pháp tu từ, song tính hình tượng này nảy sinh khơng phải chỉ do
việc sử dụng nhiều phương tiện và biện pháp này. Những từ thơng thường

cũng có thể trở thành những từ có tính hình tượng, Khi trong q trình sử
dụng người ta phát hiện ra cá tính của chủ thể tác giả hay nhân vật.
1.1.2.3. Tính cá thể hóa
Ngơn ngữ trong tác phẩm văn học cịn là ngơn ngữ có tính cá thể sâu
sắc, nghĩa là nó mang đậm dấu ấn phong cách tác giả trong ngôn ngữ nghệ
thuật. Dấu ấn phong cách tác giả là cái thuộc về đặc điểm bản chất, thuộc về
điều kiện bắt buộc của ngôn ngữ nghệ thuật. Nó khơng được đặt ra đối với
ngơn ngữ phi nghệ thuật. Thuộc tính này khơng có trong văn học dân gian
truyền miệng, nó chỉ có thể có trong tác phẩm nghệ thuật với tư cách là một thể
thống nhất của tu từ học, một hệ thống tu từ học hồn chỉnh được liên kết lại
bởi hình tượng tác giả, bởi ý định thẩm mĩ, bởi chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
Tính cá thể hóa của tác phẩm nghệ thuật thể hiện ở tính cá thể hóa của
ngơn ngữ tác giả. Ngôn ngữ là chung, nhưng sự vận dụng ngơn ngữ là tùy
thuộc cá nhân. Mỗi nhà văn có xu hướng, sở trường, thị hiếu, tập quán, tâm lí
xã hội, cá tính mà hình thành giọng nói riêng, cái vẻ riêng của ngôn ngữ khi
tác giả kể, dẫn chuyện hoạc nói về mình.Đối với nhà văn, cái giọng nói riêng
đó là cái có giá trị quyết định. “Nếu tác giả nào khơng có lối nói riêng của
mình thì người đó sẽ khơng bao giờ là nhà văn cả” (Sê khốp). Mỗi tác giả lớn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×