Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành trong thức ăn nuôi cá chim vây vàng (trachinotus falcatus linnaeus, 1758)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

NGHIÊN CỨU THAY THẾ PROTEIN BỘT CÁ BẰNG
PROTEIN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN NUÔI
THƢƠNG PHẨM CÁ CHIM VÂY VÀNG
(Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

NGHIÊN CỨU THAY THẾ PROTEIN BỘT CÁ BẰNG
PROTEIN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN NUÔI
CÁ CHIM VÂY VÀNG
(Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Ni trồng thủy sản
Mã số: 60 62 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Huy

NGHỆ AN, 2015




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu về cơng trình khoa
học trong luận văn “Nghiên cứu thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu
nành trong thức ăn nuôi cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus,
1758)” là của tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Lệ Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Sau Đại học,
Khoa Nơng Lâm Ngƣ - Trƣờng Đại học Vinh đã hết sức tạo điều kiện cho chúng
tơi những học viên cao học khóa 21 hồn thành khóa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Phân viện Nghiên Cứu Nuôi trồng
Thuỷ sản Bắc Trung Bộ, Ban Quản Lý dự án BCA -“Sử dụng hiệu quả nguồn
dinh dưỡng để phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững ở Miền Trung Việt Nam
trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.(viết tắt BCA)
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông Lâm Ngƣ đã
giảng dạy và hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Nguyễn Quang
Huy, ngƣời đã dìu dắt tơi trên con đƣờng nghiên cứu khoa học và là ngƣời thầy
đã định hƣớng và tận tâm hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
cũng nhƣ viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến ban lãnh đạo Phân Viện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản Bắc Trung Bộ, các anh chị em đồng nghiệp
đã luôn động viên, giúp đỡ và cổ vũ tôi rất nhiều trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình thƣơng yêu đã chia sẻ, động viên tơi
hồn thành khóa học và luận văn này.
Cửa Hội, ngày 20 tháng 09 năm 2015

Nguyễn Thị Lệ Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... VII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Mục đích nghiên cứu:............................................................................................. 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài ............................................................... 2
CHƢƠNG 1............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng ....................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại ............................................................................................. 3

1.1.2. Đặc điểm hình thái: ...................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố: ...................................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm ăn và tập tính sinh sản: ................................................................ 5
1.2. Tình hình ni cá biển trên thế giới và trong nƣớc ......................................... 6
1.2.1. Tình hình ni cá biển trên thế giới ............................................................. 6
1.2.2. Tình hình ni cá chim ở Việt Nam ............................................................. 9
1.3. Tình hình nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng, thức ăn của cá chim ................. 10
1.4. Nghiên cứu nhu cầu axit amin khơng thể thay thế đối với một số lồi cá: ... 13
1.5. Tình hình nghiên cứu thay thế nguồn protein bột cá bằng các nguồn protein
trên cạn trong thức ăn của cá biển. ....................................................................... 14
CHƢƠNG 2............................................................................................................. 21
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 21
2.1. Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.3. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 21
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 21
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 21
2.4. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm: .................................................................... 22
2.4.1. Thức ăn thí nghiệm..................................................................................... 22
2.4.2. Bố trí thí nghiệm......................................................................................... 23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

iv
2.4.3. Chăm sóc và quản lý: ................................................................................. 24
2.4.4. Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu đánh giá thí nghiệm ...................... 25
2.4.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................... 25
- t: ngày thí nghiệm .............................................................................................. 26
- I: Khối lƣợng thức ăn cá sử dụng ...................................................................... 26

- I: Khối lƣợng thức ăn cá sử dụng ...................................................................... 26
2.4.6. Phương pháp phân tích dinh dưỡng ......................................................... 27
2.4.7. Phương pháp phân tích sinh hóa huyết thanh .......................................... 27
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu: ........................................................................... 27
2.6. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: ................................................................... 27
CHƢƠNG 3............................................................................................................. 28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 28
3.1. Kết quả theo dõi các yếu tố mơi trƣờng ........................................................ 28
3.2. Chất lƣợng thức ăn thí nghiệm: ..................................................................... 30
3.2.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm .................................... 30
3.2.2. Thành phần axit amin của thức ăn thí nghiệm........................................... 31
3.3. Đánh giá việc thay thế protein bột cá bằng protein đậu nành bổ sung và
không bổ sung axit amin tự do: ............................................................................ 32
3.3.1. Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (SR) ....................................................... 32
3.3.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá chim vây vàng: (ADG) ..................... 34
3.3.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối theo ngày của cá chim vây vàng: (SGR) ... 35
3.3.4. Tỷ lệ sử dụng thức ăn hàng ngày (DIF):.................................................... 38
3.3.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR): .............................................................. 39
3.3.6. Hiệu quả sử dụng protein của cá chim (PER): .......................................... 40
3.3.7. Hệ số phân đàn (CV): ............................................................................. 43
3.3.8. Giá trị dinh dưỡng thành phần cơ thể cá chim: ......................................... 44
3.4. Đánh giá sức khỏe cá thơng qua chỉ số sinh hóa máu: ................................. 48
3.5. Chi phí nguyên liệu thức ăn trong ƣơng cá chim vây vàng: ......................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 52
Kết luận: ............................................................................................................... 52
Kiến nghị: ............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 53
1. Tài liệu tiếng việt ............................................................................................ 53
2. Tài liệu tiếng anh ............................................................................................. 54


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Diễn giải

1

ADG

Tốc độ tăng trƣởng bình qn ngày

2

BĐN

Bột đậu nành

3

CHO

Cacbohydrate

4


CL

Lipid thơ

5

CP

Protein thơ

6

CRE

Creatinine

7

Cs

Cộng tác viên

8

DM

Vật chất khô

9


FAO

Tổ chức Liên Hiệp Quốc thực phẩm và nông nghiệp

10

FM

Bột cá

11

h

Giờ

12

L

Lysine

13

M

Methionine

14


SBM

Protein bột đậu nành

15

SD

Độ lệch chuẩn

TT

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng sản lƣợng nuôi biển và nội đại trên thế giới năm 2012, thống kê
theo nhóm lồi. ....................................................................................................... 7
Bảng 1.2: Nhu cầu axit amin khơng thể thay thế của một số lồi cá biển (% Pr) 14
Bảng 1.3.Các nguồn protein trên cạn và mức có thể thay thế bột cá (%) trong
thức ăn của cá biển ............................................................................................... 19
Bảng 2.1.Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ thay thế bột cá bằng bột đậu nành .... 23
Bảng 3.1. Các yếu tố môi trƣờng trong hệ thống bể thí nghiệm .......................... 28
Bảng 3.2.Thành phần dinh dƣỡng các cơng thức thức ăn thí nghiệm.................. 30
Bảng 3.3. Thành phần axit amin trong thức ăn .................................................... 31

Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của các mức độ thay thế đến tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng ...................................................................................................................... 32
Bảng 3.5.Bảng tăng trƣởngtuyệt đối của cá chim vây vàng (theo khối lƣợng – g)
ở các mức thay thế khác nhau .............................................................................. 34
Bảng 3.6. Tăng trƣởng tƣơng đối theo ngày của cá chim vây vàng (theo khối
lƣợng – g) ở các mức thay thế khác nhau ............................................................ 35
Bảng 3.7. Bảng tỷ lệ sử dụng thức ăn hàng ngày: ................................................ 38
Bảng 3.8. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ......................................................... 39
Bảng 3.9 .Hiệu quả sử dụng protein của cá chim ................................................ 40
Bảng 3.10. Bảng hệ số phân đàn của cá chim theo khối lƣợng: .......................... 43
Bảng 3.11: Giá trị dinh dƣỡng trong thịt cá ......................................................... 44
Bảng 3.12: Chỉ số HSI ......................................................................................... 46
Bảng 3.13. Bảng thông số sinh hóa huyết thanh của cá chim .............................. 48
Bảng 3.14: Chi phí nguyên liệu thức ăn để thu đƣợc 1kg cá tăng trọng .............. 50

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) .................... 4
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim vây vàng ................................................... 5
Hình 1.3. Sản lƣợng nuôi thủy sản (biển và nội địa) trên tồn cầu (FAO, 2014) .. 6
Hình 2.1. Hệ thống bể thí nghiệm ........................................................................ 24
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.........................................................................

Hình 3.2. Ảnh hƣởng của các mức độ thay thế đến tốc độ tăng tuyệt đối..34

của cá chim vây vàng ........................................................................................... 34
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của các mức độ thay thế đến tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối
theo ngày của cá chim vây vàng .......................................................................... 36
Hình 3.4. Hệ số chuyển đổi thức ăn ..................................................................... 39
Hình 3.5. Hiệu quả sử dụng protein của cá chim ................................................. 41

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ ĐẦU
Cá chim vây vàng Trachinotus falcatus (Linnaeus,1758) thuộc họ
Carangidae, phân bố tự nhiên ở tây Đại Tây Dƣơng từ Massachusetts đến Đông
Nam Brazil và xuất hiện nhiều ở nam Florida (Robins và cs, 1986; Smith-Vaniz,
2002). Cá chim là loài cá giữ, thức ăn của chúng bao gồm các loài giáp xác,
nhuyễn thể và cá nhỏ. Chúng thƣờng sống ở các vùng biển gần bờ có đáy cát,
bùn, rong biển hoặc ở các rạn san hô theo từng đàn lớn (Adams và cs, 2006).
Cá chim đƣợc di nhập vào Đài Loan và đã sản xuất giống thành công từ năm
1989 (Lee và cs, 1993). Từ Đài Loan, cá chim tiếp tục đƣợc di nhập vào Việt
Nam và đƣợc nuôi ở biển Vũng Tàu từ đầu những năm 2000. Thông qua dự án
NORAD, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 đã di nhập, thuần dƣỡng và
cho sản xuất giống thành cơng lồi cá này từ năm 2007 tại Phân Viện Nghiên cứu
Thủy sản Bắc Trung Bộ, tại Cửa Lị, Nghệ An. Tiếp đó, lồi cá này cũng đƣợc
sản xuất giống thành công ở Đại học Nha Trang năm 2010, từ nguồn cá chim
đƣợc di chuyển từ Phân Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ.
Với sự chủ động nguồn giống nhân tạo trong nƣớc nghề nuôi cá chim (gồm hai
loài: T. falcatus- cá chim vây ngắn và T. blochii- cá chim vây dài) ở Việt Nam
đã phát triển khá mạnh. Cá chim trở thành đối tƣợng nuôi phổ biển biến ở các

tỉnh nhƣ Quảng Ninh, Hải Phịng, Khánh Hịa, Vũng Tàu. Cá đƣợc ni ao nƣớc
lợ và nuôi lồng trên biển. Song một trong những cản trở phát triển nghề nuôi cá
chim hiện nay là chƣa có loại thức ăn chun dùng cho lồi cá này dựa trên
những hiểu biết về nhu cầu dinh dƣỡng của chúng.
Thức ăn là một trong những chi phí quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
tế của ngƣời nuôi cá, chi phí này thƣờng chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 70% tổng
chi phí ni của các lồi thủy sản nói chung (Muzinic và cs, 2004). Nghiên cứu
để nâng cao chất lƣợng và giảm giá thành thức ăn luôn đƣợc quan tâm. Protein là
thành phần dinh dƣỡng đắt nhất trong khẩu phần thức ăn của động vật thủy sản;
thức ăn cung cấp protein thƣờng chiếm tỷ trọng 60-80% giá trị của một loại thức
ăn (Lê Thanh Hùng, 2008), nên rất nhiều nghiên cứu về dinh dƣỡng đã tập trung
làm giảm tỷ lệ protein động vật (chủ yếu là bột cá) trong thức ăn và tìm ra nguồn
động vật khác hay thực vật để thay thế bột cá. Trong các nguồn protein thực vật,
bột đậu nành đƣợc xem là một nguồn cung cấp protein có nhiều triển vọng nhất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
khi thay thế một phần hoặc toàn bộ trong khẩu phần chức ăn của cá, bởi vì nó có
hàm lƣợng protein cao, cân bằng các axit amin thiết yếu, nguồn cung cấp ổn định
và có giá hợp lý (Hertrampf và cs, 2000). Việc sử dụng nguồn protein bột đậu
nành để thay thế cho protein bột cá trong thức ăn đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều
và đạt đƣợc những thành cơng khác nhau trên nhiều lồi cá giá trị kinh tế quan
trọng cá hồi vân Oncorhynchus mykiss (Cheng và cs, 2003), cá tráp mõm nhọn
Diplodus puntazzo (Giovanni Piccolo và cs, 2011, Umit Acar và cs, 2013), cá
chẽm Lates calcarifer (Tantikitti và cs 2005), cá mú chấm nâu Epinephelus
coicides (Luo và cs 2004) và cá giò Rachycentron canadum (Phạm Đức Hùng và

Nguyễn Đình Mão, 2009). Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ thay thế hiệu
quả protein bột cá bằng nguồn protein có nguồn gốc thực vật phụ thuộc vào cân
bằng các axit amin thiết yếu trong thức ăn cho cá. Tuy nhiên, những nghiên
cứu về thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành để ƣơng, nuôi cá
chim phù hợp với nhu cầu d i n h d ƣ ỡ n g của cá c h i m chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách đầy đủ. Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu thay thế protein
bột cá bằng protein bột đậu nành trong thức ăn nuôi cá chim vây vàng
(Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)”.
Mục đích nghiên cứu:
Xác định đƣợc tỷ lệ thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành tối
ƣu nhằm xây dựng công thức thức ăn hiệu quả, chi phí thấp cho cá chim vây
vàng (Trachinotus falcatus).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đóng góp cơ sở khoa học cho việc xác định
tỉ lệ thay thế thích hợp protein bột cá bằng protein bột đậu nành trong thức ăn
nuôi cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus).
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần xây dựng cơng thức thức ăn cơng
nghiệp chi phí thấp cho nuôi thƣơng phẩm cá chim vây vàng, nhằm giảm chi phí
đầu tƣ ni thƣơng phẩm cá chim góp phần chủ động cung cấp thức ăn, giúp thúc
đẩy cho nghề nuôi cá lồng và cá ao phát triển bền vững ở Việt Nam nói chung và
Nghệ An nói riêng. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, bổ sung lý luận và
kiến thức thực tiễn cho bản thân tác giả.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng
1.1.1. Vị trí phân loại
Cá chim thuộc bộ cá vƣợc Perciformes, họ Carangidae. Trong họ
Carangidae có 30 giống khác nhau, trong đó có 20 lồi cá chim thuộc giống
Trachinotus với nhiều đặc điểm nhận dạng. Tuy nhiên, hầu hết các loài cá thuộc
giống này đều có màu vàng và có vây đi phân thùy sâu (Robins và cs, 1986;
Smith-Vaniz, 2002). Hiện nay, một số loài cá chim đƣợc biết đến trên thế giới,
đƣợc sử dụng để nuôi thƣơng phẩm hoặc phục vụ nhu cầu giải trí nhƣ: T. anak,
T. caronilus, T. blochii, T. ovatus, T. goodie, T. teraia, T. falcatus… Trong đó,
lồi cá chim T. falcatus có kích thƣớc lớn nhất, có kích thƣớc đạt 122 cm chiều
dài tiêu chuẩn (Robins và cs, 1986; Smith-Vaniz, 2002).
Theo Smith, C.L (1997), hệ thống phân loại cá chim (Trachinotus
falcatus) nhƣ sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Carangidae
Giống: Trachinotus
Loài: Trachinotus falcatus (Linnaeus, 1758)

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Hình 1.1. Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)
1.1.2. Đặc điểm hình thái:

Cá chim (T. falcutus) có cơ thể ngắn, với một đầu nghiêng có giới hạn tại
vị trí mũi tù (Smith-Vaniz, 2002). Hàm trên hẹp ở phía dƣới điểm giữa của hai
mắt. Các hàm có một dãi răng nhỏ, hình nón uốn cong nhẹ từ trƣớc ra phía sau.
Cá có màu vàng với việc một gam màu ở phía lƣng và đầu chuyển từ màu xám
sẫm sang màu màu xanh nhạt. Một vài cá thể xuất hiện một vịng hình bầu dục
gần với vây ngực; ở giai đoạn nhỏ chúng có khả năng biến đổi màu sắc trên cơ
thể từ đen sang bạc, với hậu môn và các vây bụng từ màu đỏ sẫm sang màu cam
sáng. Thơng thƣờng, cá chim có vây lƣng với 5 gai ngắn, 1 gai cứng và 17-21 tia
vây mềm; vây lƣng và vây bụng phía trƣớc kéo xi về phía hậu mơn; vây hậu
mơn có 2 vây ngắn riêng biệt, 1 gai cứng và 16-19 tia vây mềm (Robins và cs,
1986; Smith-Vaniz, 2002).
1.1.3. Đặc điểm phân bố:
Cá chim T. falcatus phân bố ở phía Tây Đại Tây Dƣơng, từ Massachusetts
tới miền Đông Nam Brazil, tập trung chủ yếu ở Nam Florida (Robins và cs,
1986; Smith-Vaniz, 2002). Chúng phân bố ở độ sâu từ 0,6 đến 100 m. Cá nhỏ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
thƣờng phân bố trong các bãi cỏ biển, rừng ngập mặn dọc bãi biển, trong khi cá
trƣởng thành thƣờng phân bố ở các bãi triều trong các vịnh nhỏ ven bờ biển, các
rạn san hơ và ngồi khơi trong mùa sinh sản (Adams và cs, 2006; Félix và cs,
2007).

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của cá chim vây vàng
1.1.4. Đặc điểm ăn và tập tính sinh sản:
Giống nhƣ các loài cá khác, thức ăn của cá chim thay đổi theo vòng đời

của chúng. Ở giai đoạn ấu trùng và cá nhỏ, thức ăn chủ yếu là các loài động vật
phù du nhƣ rotifer, copepod, ấu trùng tôm, cá; ở giai đoạn lớn hơn (>35 mm),
chúng ăn các loại trên bãi triều nhƣ giáp xác, ốc, động vật hai mảnh vỏ, giun
nhiều tơ. Sự phát triển hệ thống răng nhỏ, hình nón ở giai đoạn trƣởng thành giúp
cho cá có thể nghiền nát vỏ hoặc xƣơng của con mồi (Finucane, J, 1969;
Zahorcsak, P và cs, 2000).
Cá chim có thể đạt đến một độ tuổi tối đa ít nhất là 23 năm. Chúng sinh
trƣởng nhanh trong vòng 5 năm đầu, sau đó tốc độ sinh trƣởng chậm lại. Tăng
trƣởng của cá đực và cá cái khác nhau khơng có ý nghĩa. Tuyến sinh dục của cá
phát triển theo mùa; sinh sản thƣờng diễn ra trong thời gian từ cuối mùa Xuân và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
mùa Hè trên các rạn san hô tự nhiên hoặc nhân tạo ở độ sâu 10-30 m. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy cá cái thƣờng thành thục ở 3,1 năm tuổi, muộn hơn so
với cá đực (2,3 năm) và kích cỡ thành thục của cá cái (547 mm) lớn hơn so với
cá đực (468 mm) (Roy E.rabtree và cs, 2002)
1.2. Tình hình ni cá biển trên thế giới và trong nƣớc
1.2.1. Tình hình ni cá biển trên thế giới
Thống kê của FAO (2014) cho thấy, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản trên
thế giới tiếp tục tăng, nhƣng với tốc độ chậm, đạt đƣợc mức 90,4 triệu tấn (năm
2012), tƣơng đƣơng 144,4 tỷ USD, gồm 66,6 triệu tấn cá làm thực phẩm (137,7
tỷ USD) và 23,8 triệu tấn tảo (chủ yếu là tảo biển 6,4 tỷ USD). Ngoài ra, một số
quốc gia cũng báo cáo sản xuất đƣợc 22.400 tấn động vật thủy sản khác (222,4 tỷ
USD) nhƣ ngọc trai, nhuyễn thể hai mảnh vỏ và sử dụng cho mục đích giải trí.
Sản lƣợng ni động vật hải sản tăng nhẹ trong hơn 5 năm qua, từ 20.000 tấn

(năm 2007) đến 24.700 tấn (năm 2012), bằng khoảng 2/3 sản lƣợng ni thủy sản
nội địa (Hình 2.1).
Sản lƣợng ni trồng thủy sản thế giới giai đoạn 20072012 (triệu tấn)
45
40
35
30
25
20
15
10
2007

2008

2009
Nuôi biển

2010

2011

2012

Ni nội địa

Hình 1.3. Sản lƣợng ni thủy sản (biển và nội địa) trên toàn cầu (FAO, 2014)
Tổng sản lƣợng cá biển nuôi trên thế giới đạt 5,6 triệu tấn (Bảng 1.1). Mặc
dù chỉ chiếm 12,6% tổng sản lƣợng cá ni, nhƣng giá trị thu đƣợc từ các lồi cá


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
biển đạt 23,5 tỷ USD, chiếm 26,9% tổng giá trị của tất cả các lồi cá ni trên thế
giới. Điều này là do các lồi cá biển ni hầu hết là nhóm cá ăn thịt nhƣ cá hồi
Đại Tây Dƣơng, cá hồi vân, cá mú…, có giá trị kinh tế cao hơn so với các loài cá
nƣớc ngọt. Năm 2012, tổng số lƣợng lồi ni đƣợc FAO thống kê là 576 loài,
gồm 354 loài cá, 102 loài nhuyễn thể, 59 loài giáp xác, 6 loài lƣỡng cƣ và bị sát,
9 lồi động vật khơng xƣơng sống thủy sinh và 37 lồi tảo biển và nƣớc ngọt.
Ƣớc tính có hơn 600 lồi thủy sản đƣợc ni trên thế giới theo các hệ thống canh
tác và thiết bị nuôi khác nhau ở các mức độ thâm canh khác nhau, công nghệ
nuôi phức tạp ở các môi trƣờng nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc biển. Đối với các
lồi thủy sản ni chủ lực, công nghệ sản xuất giống, công nghệ ƣơng đƣợc phát
triển và xây dựng. Tuy nhiên, có một vài lồi ni nhƣ cá chình (Anguilla spp),
ni trồng vẫn đang phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên.
Bảng 1.1. Tổng sản lƣợng nuôi biển và nội đại trên thế giới năm 2012,
thống kê theo nhóm lồi.
Nhóm lồi

SL Ni

SL Ni

Tổng sản

Tỷ lệ %


Giá trị

Tỷ lệ

ni

nội địa

biển

lƣợng

sản

(triệu

% giá

(triệu

(triệu

chung

lƣợng

USD)

trị


tấn)

tấn)

(triệu tấn)



38,70

5,55

44,15

66,3

97,45

63,4

Giáp xác

2,53

3,92

6,45

9,7


30,86

22,5

Nhuyễn thể

0,29

14,88

15,17

22,7

15,86

11,6

Lồi khác

0,53

0,34

0,87

1,3

2,51


2,5

41,95

24,69

66,64

100

137,68

100

Tổng

(Nguồn: FAO, 2014)
Xu hƣớng tồn cầu về phát triển ni trồng thủy sản đạt đƣợc tầm quan
trọng trong tổng nguồn cung cá đƣợc duy trì liên lục. Thức ăn cho cá ni đóng
góp 42,2% trong tổng số 158 triệu tấn cá đƣợc khai thác thủy sản (bao gồm cả
sản lƣợng không sử dụng làm thực phẩm) và nuôi trồng trong năm 2012. So với

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
năm 1990, tỷ lệ này chỉ 13,4 % và năm 2000 là 25,7%. Từ năm 2008, sản phầm
nuôi lớn hơn sản phẩm khai thác tự nhiên ở Châu Á; năm 2012 chiếm 54 % tổng

sản lƣợng thủy sản; châu Âu ở mức 18% và các châu lục khác chiếm dƣới 15%.
Ni trồng thủy sản vẫn duy trì đà tăng trƣởng mạnh do nhu cầu sử dụng làm
nguồn thực ngày càng tăng trong hầu hết các nƣớc nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản ở các vùng nuôi công nghiệp, đặc biệt nhƣ
Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Nhật Bản và Hàn Quốc, giảm trong những năm
gần đây. Sản lƣợng cá suy giảm chung ở tất cả các quốc gia, trong khi sản lƣợng
nhuyễn thể giảm ở một số nƣớc. Nguồn nhập khẩu giảm từ các nƣớc có chi phí
sản xuất thấp đƣợc xem là lý do chính để giảm sản lƣợng ni. Kết quả là nguồn
cung cấp cá thiếu hụt ở các nƣớc nói trên đang khuyến khích phát triển mở rộng
sản xuất ở các nƣớc khác, với việc tập trung mạnh vào các lồi xuất khẩu. Sản
lƣợng cá ni làm thực phẩm trên thế giới phát triển với tốc độ trung bình hàng
năm là 6,2% trong giai đoạn 2000-2012, chậm hơn so với thời kỳ 1980-1990
(10,8%) và 1990-2000 (9,5%). Từ năm 1980 đến năm 2012, sản lƣợng nuôi trồng
thủy sản thế giới tăng với tốc độ bình quân 8,6% mỗi năm. Sản phẩm cá nuôi làm
thực phẩm trên thế giới hơn gấp đôi, từ 32,4 triệu tấn năm 2000 lên 66,6 triệu tấn
trong năm 2012.
Nuôi thương phẩm cá chim: Trên thế giới, các lồi cá chim (Trachinotus
sp) hiện đƣợc ni ở các hệ thống nuôi khác nhau: nuôi trong hệ thống lọc tuần
hoàn nƣớc, trong lồng trên biển và trong ao đất. Các lồi cá chim thuộc giống
Trachinotus là lồi ni chủ lực trên thế giới đƣợc đề cập trong báo cáo của
Aaron Welch (2013) gồm: cá chim Florida (T. carolinus Linnaeus 1766) và cá
chim châu Á (T. blochii Lacepède, 1801). Các loài khác nhƣ cá chim vây dài (T.
goreensis Cuvier, 1832), cá palometa (T. goodie Jordan & Everman, 1896). Nuôi
thƣơng phẩm cá chim (Trachinotus spp) quy mô thƣơng mại ở châu Á đƣợc bắt
đầu vào những năm đầu thập niên 1990 tại Singapore, với phần lớn sản phẩm
nuôi đƣợc chuyển tới thị trƣờng Hồng Kông (Chou 1995; Chou và Lee 1997).
Tại Mỹ, cá chim Florida (T. carolinus) đƣợc nuôi trong hệ thống lọc sinh học
tuần hồn nƣớc ở quy mơ nhỏ do 2 công ty Virginia Cobia và AquaGreen. Tuy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
nhiên, nuôi cá chim ở quy mô lớn chủ yếu đƣợc thực hiện ở các nƣớc thuộc vùng
biển Ấn Độ-Thái Bình Dƣơng, đặc biệt là Trung Quốc, tiếp đến là Việt Nam,
Malaysia, Ấn Độ, Philippines, với loài cá nuôi chủ lực là T. blochii (Aaron,
2013). Sau năm 2000, sản lƣợng cá chim nuôi đƣợc tăng mạnh ở Trung Quốc
(FIGIS, 2013) và duy trì ổn định hơn 110.000 tấn mỗi năm trong những năm gần
đây. Trong những năm gần đây, sản lƣợng cá chim hạn chế xảy ra ở các nƣớc
châu Á nhƣ Indonesia (Tsai 2009; Olson, 2013), Malaysia (Sim và cs, 2004), Ấn
Độ (CMFRI, 2012), Phillipines (Fontanilla, 2011) và Việt Nam (Seafood, 2011).
Năm 2012, sản lƣợng cá chim nuôi tiếp sau Trung Quốc là Việt Nam – công ty
Marine Farm (khoảng 700 tấn/năm) và Indonesia (khoảng 1000 tấn) (Seafood,
2011; Olson, 2012).
Hiện có rất ít thống kê về tình hình ni lồi cá chim T. falcatus đƣợc
cơng bố. Thouard và cs (1981) đã tiến hành lựa chọn một số lồi cá ni biển
trong vùng nhiệt tại đảo Martinique, Pháp đới đối với các lồi cá bản địa trong đó
có hai loài cá chim thuộc giống Trachinotus là T. falcatus và T. goodei đƣợc thu
gom từ tự nhiên. Cá đƣợc nuôi trong lồng với việc cho ăn thức ăn công nghiệp.
Kết quả cho thấy cá chim T. falcatus có tốc độ tăng trƣởng nhanh, nhƣng khả
năng đáp ứng với hormone kích dục tố kém hơn lồi T. goodie. Luis và cs (2012)
cũng thử nghiệm chỉ số năng suất của một số đối tƣợng cá biển nuôi vùng nhiệt
đới. Kết quả cho thấy, bên cạnh các lồi cá có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhƣ cá
giò, cá hồng Mỹ, cá cam… thì cá chim T. falcatus là đối tƣợng ni có tiềm năng
để phát triển nuôi thƣơng phẩm quy mô công nghiệp.
1.2.2. Tình hình ni cá chim ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có hai lồi cá chim (T. blochii - cá chim vây dài và T.
falcatus - cá chim vây ngắn) đƣợc nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thƣơng

phẩm trong những năm gần đây. Trong đó, cá chim lồi T. Blochii phân bố ở
vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, thuộc vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình
Dƣơng, từ bờ biển Đỏ, Đông Nam châu Phi đến đảo Marshall và Samoa, miền Bắc
tới miền Nam Nhật Bản, phía Nam Australia và rất phổ biến ở biển Đài Loan (Lin
và cs, 1999). Cá chim (T. falcatus) đƣợc di nhập vào Đài Loan và đã sản xuất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
giống thành công từ năm 1989 (Lee và cs, 1993). Từ Đài Loan, cá chim tiếp tục
đƣợc di nhập vào Singapore ( Việt Nam, đƣợc nuôi ở
biển Vũng Tàu từ đầu những năm 2000. Thông qua dự án NORAD, Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 đã di nhập, thuần dƣỡng và cho sản xuất giống thành
cơng lồi cá này từ năm 2007 tại Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Bắc Trung Bộ,
tại Cửa Lò, Nghệ An. Tiếp đó, lồi cá này cũng đƣợc sản xuất giống thành công
ở Đại học Nha Trang năm 2010, từ nguồn cá giống di chuyển từ Phân Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ. Với sự chủ động nguồn giống
nhân tạo trong nƣớc nghề nuôi cá chim (T. falcatus- cá chim vây ngắn và T.
blochii- cá chim vây dài) ở Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Cá chim trở thành
đối tƣợng nuôi phổ biển biến ở các tỉnh nhƣ Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh
Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu.
Theo Trƣơng Sỹ Kỳ (2013), nuôi biển tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở
16 tỉnh, thành ven biển nhƣ: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thanh Hóa, Nghệ An,
Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bà Rịa- Vũng
Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, với sản
lƣợng ƣớc đạt 31.458 tấn, với hai loại hình ni chính là ni lồng và ao. Trong
đó, cá chim chủ yếu đƣợc nuôi trong lồng trên biển tại Khánh Hòa (9.000 tấn) và

Bà Rịa – Vũng Tàu (3.000 tấn), kích cỡ thƣơng phẩm giao động từ 0,7 đến 1,0
kg, giá bán bình quân 100.000 – 120.000 đồng/kg. Hiện tại, cá chim đang đƣợc
thử nghiệm, mở rộng vùng ni, hình thức nuôi ao nƣớc mặn, lợ ở một số địa
phƣơng ven biển khác.
1.3. Tình hình nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng, thức ăn của cá chim
Nghiên cứu về dinh dƣỡng, thức ăn mới chỉ đƣợc tiến hành chủ yếu trên
hai loài thuộc giống Trachinotus (T.carolinus và T. ovatus) và một vài thử
nghiệm trên loài T. blochii. Riche (2009) đã tiến hành đánh giá năng lƣợng và
protein tiêu hóa đến sinh trƣởng và tích lũy ni tơ đối với cá chim Florida (T.
carolinus) giống (6,3 ± 0,5 g) với 12 thức ăn đƣợc phối trộn giữa 5 mức protein
thô (340, 380, 420, 480 và 500 g/kg thức ăn) và 5 mức lipid thô (60, 100, 120,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
160 và 180 g/kg thức ăn) với tỷ lệ protein tiêu hóa/năng lƣợng tiêu hóa (DP/DE)
từ 18,9 đến 26,8 mg/kJ. Kết quả phân tích cho thấy, năng lƣợng tiêu hóa (DE)
của cá là 4,2-13,0 kJ/cá/ngày và protein tiêu hóa (DP) là 0,13-0,32 g/con/ngày.
Tăng trƣởng của cá tăng với việc tăng DP trong tất cả các thứa ăn có tỷ lệ DP/DE
là 24,0 mg/kJ hoặc lớn hơn, đạt đến mức DP là 366 g/kg. Tăng lƣợng nitơ cũng
là chức năng của DP và DE. Nếu tăng năng lƣợng nhƣng giữ ổn định mức protein
đã cải thiện hiệu quả sử dụng protein. Mức DP để đạt tăng trƣởng và tăng nitơ
cực đại của cá nằm trong khoảng 356 - 366 g/kg. Mức DE để cá chim Florida đạt
đƣợc tăng trƣởng cực đại là 15,4 MJ/kg với tỷ lệ DP/DE trong khoảng 23,8 - 25,1
mg/kJ.
Lazo và cs (1998) cũng tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của mức protein đến
tăng trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ sống của cá chim giống Florida cỡ

4,5 g với 5 mức protein thô (30, 35, 40 và 45%) trong thức ăn với thành phần
nguyên liệu chính tạo nguồn protein là bột cá và bột đậu nành. Kết quả đánh giá
cho thấy, thức ăn chứa mức protein thô 45% trong thức ăn, cá chim Florida có
tốc độ tăng trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ sống cao nhất. Nhƣ vậy,
nhu cầu protein tối thiểu cho cá chim Florida là 45% (Lazo và cs, 1998). Nghiên
cứu gần đây của Wang và cs (2013) cho thấy cá chim Florida đòi hỏi mức 4649% protein để đạt đƣợc tăng trƣởng tối đa.
Riche (2009) đã xác định tỷ lệ tỷ lệ protein thô (CP) và năng lƣợng thô
(GE) đối với thức ăn cho cá chim Florida trong khoảng 23,8-25,1 MJ/kg. Trong
khi đó, Matthew C.J. Taynor (2013) đã tiến hành đánh giá nhu cầu protein đối
với cá chim Florida Trachinotus carolinus theo kích cỡ và tuổi của chúng. Cá
chim cỡ 260,8 g đƣợc cho ăn với sáu loại thức ăn đƣợc phối trộn ở cùng mức
năng lƣợng thô (GE = 21 kJ/g), nhƣng khác nhau về tỷ lệ CP/GE, lần lƣợt là 18,
19, 21, 22, 23, và 25 g/MJ. Bột cá, bột đậu nành và bột gluten ngô đƣợc sử dụng
làm nguồn protein, dầu cá đƣợc sử dụng để tăng hàm lƣợng lipid trong thức ăn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Kết quả cho thấy, kích thƣớc và tuổi của cá tăng thì tỷ lệ CP/GE tối ƣu giảm từ
21-22 g/MJ khi thu hoạch ở cỡ 382 g; từ 19-21 g/MJ với cá cỡ 483 g và 19 g/MJ
đối với cá cỡ 577 g. Tích lũy nitơ cũng giảm theo chiều tăng của tỷ lệ CP/GE,
thấp nhất ở tỷ lệ CP/GE = 25 g/MJ, nhƣng khơng có khác biệt đáng kể trong chỉ
số nội tạng (VSI) hoặc chỉ số gan- hepatosomatic (HSI) giữa các thức ăn thí
nghiệm. Nhƣ vậy, nhu cầu protein của cá giảm khi cá tăng về kích thƣớc và tuổi.
Lại Văn Hùng và cs (2013) đã thử nghiệm ảnh hƣởng của ba mức lipid
(10, 12 và 14%) trong thức ăn lên tốc độ sinh trƣởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống
của cá chim loài Trachinotus blochii giai đoạn cá giống. Kết quả cho thấy, cá

đƣợc cho ăn thức ăn chứa hàm lƣợng lipid 12% cho tốc độ sinh trƣởng tƣơng đối
cao hơn hẳn so với cá cho ăn bằng thức ăn có hàm lƣợng 10%, lần lƣợt là 0,95%
và 0,42%, nhƣng khơng có sự khác biệt giữa cá cho ăn thức ăn chứa hàm lƣợng
lipid 14% (7,5 g/con; 1,32) giữa thức ăn chứa hàm lƣợng 10% (8,7 g/con; 1,38)
và 14% lipid cũng khác nhau khơng có ý nghĩa. Cho cá ăn thức ăn có hàm lƣợng
lipid 12% cho khối lƣợng cuối (10,67 g/con) cao hơn và hệ số chuyển đổi thức ăn
– FCR (1,16) thấp hơn so với thức ăn chứa hàm lƣợng lipid 10% (8,7 g/con;
1,38) và 14% (7,5 g/con; 1,32), nhƣng không có sự khác biệt về các chỉ tiêu này
giữa cá cho ăn thức ăn chứa hàm lƣợng lipid là 10 và 14%. Tỷ lệ sống dao động
từ 95,42 đến 97,72%, nhƣng khác nhau khơng có ý nghĩa giữa các cơng thức thí
nghiệm. Nhƣ vậy, hàm lƣợng lipid từ 10-14% trong thức ăn không ảnh hƣởng
đến tỷ lệ sống của cá chim. Tuy nhiên, mức lipid 12% trong thức ăn là tốt nhất
cho sinh trƣởng và hệ số thức ăn cho cá chim (T.blochii) giai đoạn cá giống.
Năm 2014, Nguyễn Thị Huyền và cs đã tiến hành nghiên cứu trên cá chim
(Trachinotus falcatus) cỡ ban đầu trung bình 31,5 g/con trong thời gian 9 tuần.
Sử dụng thức ăn với sự kết hợp ba mức protein thô (400, 450 và 500 g /kg) và ba
mức năng lƣợng thô (19, 23 và 25 MJ/kg), tạo thành 9 công thức thức ăn. Nghiên
cứu đã xác định đƣợc tốc độ tăng trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và protein

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
trong thức ăn của cá thí nghiệm chịu ảnh hƣởng bởi các mức protein và năng
lƣợng khác nhau. Tăng trƣởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tăng theo mức
độ tăng của hàm lƣợng protein trong thức ăn (p<0,05). Ngƣợc lại, tăng mức năng
lƣợng trong thức ăn lên 23-25 MJ/ kg làm giảm tăng trƣởng của cá. Tốc độ tăng
trƣởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và protein đạt cao nhất ở cá sử dụng thức ăn có

mức protein cao nhất (491 g /kg), mức năng lƣợng trung bình (23,2 MJ /kg) và
tỉ lệ protein/ năng lƣợng là 21.2 g/ MJ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về khả năng sử dụng protein đậu nành trong
thức ăn cho cá chim T. falcatus cịn chƣa đƣợc cơng bố. Kết quả nghiên cứu này
sẽ góp phần bổ sung thêm thơng tin về khả năng thay thế protein có nguồn gốc từ
bột cá bằng protein có nguồn gốc từ đậu nành làm cơ sở để thử nghiệm sản xuất
thức ăn viên phù hợp, phục vụ nhu cầu phát triển nuôi thƣơng phẩm đối tƣợng
này tại Việt Nam.
1.4. Nghiên cứu nhu cầu axit amin không thể thay thế đối với một số lồi cá:
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về việc thay thế bột cá bằng các nguồn
protein thực vật rẻ tiền so với bột cá. Tuy nhiên protein thực vật thƣờng thiếu hai
axit amin thiết yếu là Methionin, Lysine (Lê Thanh Hùng, 1998). Trên thế giới
khi nghiên cứu nhu cầu axit amin thiết yếu cho động vật thủy sản thì 2 axit amin
này thƣờng đƣợc tập trung nghiên cứu nhiều. Nhu cầu Methionine và Lysine cho
cá hồi lần lƣợt là 22 g methionine/kg protein và 37 g lysine/kg protein (Kim và
Kayes, 1992), và cá Rô phi là 26,8 g methionine/kg protein và 51 g lysine/kg
protein (Santiago và Lovell, 1988). Đối với nhóm cá da trơn, cá nheo Mỹ (chanel
catfish) nhu cầu Methionine và Lysine là 23 g/kg protein và 51 g/kg protein
(Wilson, 1989).
Tƣơng tự đối với các loài cá nƣớc ngọt, trên đối tƣợng cá biển cũng đã có
một số nghiên cứu về nhu cầu axit amin thiết yếu. Năm 2012, Gomy và cs đã
nghiên cứu nhu cầu lysine và methionine của cá tráp giống Abramis brama dựa
trên hiệu suất tăng trƣởng. Thí nghiệm thực hiện trên cá có trọng lƣợng cơ thể

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

ban đầu 0,8 ± 0,08 g, cho ăn với 5% trọng lƣợng cơ thể mỗi ngày với chế độ ăn
chỉ chứa 0,3 hoặc 0,6% lysine, methionine hoặc kết hợp lysine và methionine.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần. Kết quả cho thấy, cá sử dụng thức ăn chứa cả
lysine và methionine ở mức là 0,6%, cho thấy tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao
hơn và hệ số chuyển đổi thức ăn thấp hơn so với các nghiệm thức khác khi kết
thúc thí nghiệm. Mặt khác, chế độ ăn uống bổ sung cả lysine và methionine trong
thí nghiệm cá tráp có tốc độ tăng trƣởng của cá đƣợc cải thiện tốt hơn so với bổ
sung một trong hai axit amin Methionine và Lysine. Và nhu cầu về các axit amin
không thể thay thế dƣờng nhƣ không thay đổi đáng kể giữa các loài cá biển với
nhau (Bảng 1.2)
Bảng 1.2: Nhu cầu axit amin không thể thay thế của một số loài cá biển (% Pr)
Loài

Arg

Cá chẽm
Châu Âu
Cá chẽm
Cá hanh
đỏ
Cá hanh
đầu vàng
Cá hồi
Đại Tây
Dƣơng
Cá cam
Cá hồng
mỹ
Cá măng
biển


Lys

Thr

Try

4,1

4,8

2,6

0,5

3,63,8

4,5

5,2

3,5

His

1,4

Iso

2,2


Leu

4,2

<6

5
5,1

3,9

3,4

3,88

1,49
1,95

4,1

5,6

2,0

4,0

5,1

Phe

+
Tyr

4,4
2,24
-2,4

1,8

4,1

Val

Met
+
Cys

0,6

2,5

0,6

2,2

4,1

4
2,4
(Met

)
2,56
(Met
)

4,4

2,3

4,0

4,9

3
0,6

3,0

4,8

5,2

(Nguồn: tham khảo qua Lê Anh Tuấn, 2008)
1.5. Tình hình nghiên cứu thay thế nguồn protein bột cá bằng các nguồn
protein trên cạn trong thức ăn của cá biển.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


15
Trong hơn 20 năm qua, hƣớng nghiên cứu chính đƣợc tập trung vào việc
làm thế nào để giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cá tự nhiên trong sản xuất thức
ăn ni các lồi thủy sản bằng việc thay thế bột cá (FM) với các thành phần
protein khác ổn định hơn (De Silva và Anderson, 1995; Baeverfjord và Krogdahl,
1996; Allan và cs, 2000; Hansen và cs, 2006; Tacon và cs, 2006; Gatlin và cs,
2007; Glencross và cs, 2007; Tacon và Metian, 2008). Tuy nhiên, hiểu biết về
việc thay thế nguồn protein bột cá (FM) bằng protein thực vật trong thức ăn cho
các loài cá ăn thịt ở vùng nƣớc ấm đang còn hạn chế và các nghiên cứu về thay
thế FM đang chủ yếu đƣợc thực hiện ở điều kiện nhiệt độ tối ƣu (Laining và cs,
2003; Eusebio và cs, 2004; Lin và cs, 2004). Có rất ít nghiên cứu đƣợc công bố
về đánh giá tƣơng tác giữa nhiệt độ nƣớc và thay thế bột cá (Jenna N. Bowyer và
cs, 2013). Ngoài bột cá, các thành phần nguyên liệu khác đƣợc sử dụng trong chế
biến thức ăn bao gồm bột đậu nành, các loại hạt có dầu ăn, phụ phẩm từ động
vật, các loại ngũ cốc và các sản phẩm của nó (Jonni và sc, 2014). Bột đậu nành
đƣợc sử dụng rộng rãi để thay thế bột cá, do nguồn cung của nó ổn định (Hlophe
và cs, 2011) và cân bằng amino axit hơn trong số các nguồn thực vật khác. Tuy
nhiên, thành phần này bị giới hạn bởi các thành phần chất béo và chất ức chế
trypsin của chúng cao (Abowei và Ekubo, 2011), cũng nhƣ biến động do cạnh
tranh với lƣợng đƣợc con ngƣời tiêu thụ và do biến đổi khí hậu (Kumar và cs,
2010). Các hạt có dầu khác nhƣ hạt hƣớng dƣơng và hạt bông bị thiếu lysine và
methionine so với bột đậu nành, trong khi khô dầu lạc (đậu phộng) chứa hàm
lƣợng protein cao ở mức 45%, trở nên độc khi bị mốc do độc tố nấm (aflatoxin)
(Abowei và Ekubo, 2011).
Một thành phần protein khác để thay thế phải có tính chất dinh dƣỡng đầy
đủ, tức là mức protein cao với thành phần các axit amin phù hợp, khả năng tiêu
hóa chất dinh dƣỡng cao, ngon miệng và rẻ hơn so với FM (Gatlin cs, 2007). Tuy
nhiên, hầu hết các thành phần khác thay thế phù hợp cho FM không thỏa mãn
đƣợc một hoặc nhiều hơn các nhu cầu nhƣ đề cập ở trên (Bowyer và cs, 2013).


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Thay thế FM ở mức cao bởi một số thành phần protein có nguồn gốc từ thực vật
và động vật trở thành vấn đề cho các loài cá biển. Bổ sung bột phế phẩm gia cầm
vào thức ăn ở các mức cao thƣờng đƣợc chấp nhận đối với một số loài cá biển ăn
thịt miễn là các axit amin thiết yếu đƣợc cân bằng. Mặt khác, thành phần thực vật
chứa carbohydrate khơng tiêu hóa thƣờng làm giảm khả năng tiêu hóa của thức
ăn dẫn đến những thay đổi mơ học và chức năng đƣờng tiêu hóa. Thành phần
thực vật thơng qua các q trình cơ học và hóa học hình thành các dạng tập trung
hơn đƣợc khuyến cáo để đƣa vào thức ăn cho cá biển, nhƣng khẩu vị có thể trở
thành một vấn đề với các dạng tập trung này. Vì vậy, việc đƣa các chất kích tính
ham ăn là cần thiết để tăng lƣợng thức ăn đƣợc tiêu thụ. Các chất dẫn dụ thức ăn
cũng có thể đƣợc sử dụng để cải thiện khả năng tiêu hóa bằng cách tăng lƣợng
thức ăn tiêu thụ và sử dụng các chất dinh dƣỡng có sẵn trong thức ăn (Bowyer và
cs, 2013).
Các protein thực vật từ hạt có dầu giàu protein hoặc phụ phẩm hạt nói
chung thƣờng rẻ, sẵn có và thân thiện hơn với mơi trƣờng hơn so với FM (Hardy,
1982; Gatlin và cs, 2007). Tuy nhiên, vấn đề lớn trong việc thay thế FM với sản
phẩm thực vật là một số axit amin thiết yếu (thƣờng methionine và lysine) thấp
và thành phần carbohydrate khó tiêu hóa cao. Sự hiện diện của các chất kháng
dinh dƣỡng nhƣ chất ức chế trypsin, protein kháng nguyên, phytates,
soyasaponins và lectin trong nguyên liệu thực vật cũng có thể ảnh hƣởng tiêu cực
đến tính ngon miệng, sử dụng chất dinh dƣỡng, hiệu quả sử dụng thức ăn, sức
khỏe và tăng trƣởng của cá (Bureau và cs, 1998; Francis và cs, 2001; Hansen và
cs, 2006; Gatlin và cs, 2007).

Boonyaratpalin và cs (1998) đã cho cá chẽm châu Á (1,2 g) ăn thức ăn
chứa bốn thành phần đậu nành: bột đậu nành đƣợc chiết xuất dƣới dạng hòa tan
(SESBM), đậu nành đƣợc đùn ép, đƣợc hấp và ngâm. Kết quả cho thấy, cá tăng
trƣởng tốt nhất khi ăn thức ăn đối chứng (40% CP, 14% CL) chứa bột cá, sai
khác có ý nghĩa so với cá cho ăn thức ăn chứa SESBM (21% khẩu phần). Thức
ăn chứa SBM (27,5% khẩu phần) cá tăng trƣởng chậm nhất. Thay thế 15% FM

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×