Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Tìm hiểu một số đền, chùa tiêu biểu trên địa bàn huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 133 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________________________

PHẠM THỊ HUYỀN

TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỀN, CHÙA TIÊU BIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

VINH - 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________________________

PHẠM THỊ HUYỀN

TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐỀN, CHÙA TIÊU BIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13



LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS TRẦN VĂN THỨC

VINH - 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng quý Thầy, Cô giáo
trong khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Vinh đã giúp đỡ tơi trong q trình làm
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong việc thu thập tƣ liệu: Thƣ viện Nguyễn Thúc Hào, Thƣ viện
Tổng hợp Thanh Hóa, Sở Văn hóa - Thơng tin và Du lịch tỉnh Thanh Hóa,
Huyện ủy huyện Quảng Xƣơng, phịng Văn hóa - Thơng tin huyện Quảng
Xƣơng và Ban quản lý các di tích...
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Văn Thức đã ln tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thu
thập, xử lý tƣ liệu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn
bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên để tơi hồn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và kiến thức cịn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong đƣợc sự cảm thơng và góp ý
của các q Thầy Cơ để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả

Phạm Thị Huyền


4

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng, nhiệm vụ,phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 4
5. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5
6. Bố cục luận văn ............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG ĐẤT QUẢNG XƢƠNG ................... 7
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ............................................................................ 7
1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 7
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 7
1.2. Dân cƣ ...................................................................................................... 14
1.3. Truyền thống văn hóa và lịch sử .............................................................. 18
1.3.1. Truyền thống văn hóa............................................................................ 18
1.3.2. Truyền thống lịch sử, cách mạng .......................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. DIỆN MẠO MỘT SỐ DI TÍCH ĐỀN, CHÙA TIÊU BIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƢƠNG .............................................. 31
2.1. Chùa Hƣng Phúc (Chùa Kênh) ................................................................ 31
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 31
2.1.2. Phong cách kiến trúc ............................................................................. 33

2.1.3. Văn bia chùa Kênh ................................................................................ 35
2.1.4. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 39
2.2. Chùa Nổ.................................................................................................... 40
2.2.1. Nguồn gốc lịch sử ................................................................................. 40


5

2.2.2. Phong cách kiến trúc ............................................................................. 42
2.2.3. Hệ thống thờ tự...................................................................................... 46
2.2.4. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 49
2.3. Chùa Yên Đông ........................................................................................ 49
2.3.1. Nguồn gốc lịch sử ................................................................................. 49
2.3.2. Đơi nét sơ lƣợc về dịng đạo Nội .......................................................... 50
2.3.3. Nhân vật thờ tự ...................................................................................... 53
2.3.4. Đặc điểm kiến trúc ................................................................................ 57
2.3.5. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 59
2.4. Đền thờ An Dƣơng Vƣơng....................................................................... 59
2.4.1. Vài nét về nhân vật lịch sử An Dƣơng Vƣơng ..................................... 59
2.4.2. Nguồn gốc lịch sử ................................................................................. 61
2.4.3. Quy mô cấu trúc .................................................................................... 63
2.4.4. Lễ hội đền thờ An Dƣơng Vƣơng ......................................................... 65
2.4.5. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 67
2.5. Đền thờ Hoàng Bùi Hoàn ......................................................................... 68
2.5.1. Vài nét khái quát về tƣớng quân Hoàng Bùi Hoàn ............................... 68
2.5.2. Phong cách kiến trúc ............................................................................. 71
2.5.3. Các tác phẩm nghệ thuật chạm khắc đá ................................................ 75
2.5.4. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 81
2.6. Đền thờ Bùi Sỹ Lâm................................................................................. 81
2.6.1. Thân thế sự nghiệp Thái tể Bùi Sỹ Lâm ............................................... 81

2.6.2. Nguồn gốc lịch sử và q trình trùng tu tơn tạo ................................... 86
2.6.3. Đặc điểm kiến trúc ................................................................................ 87
2.6.4. Các hiện vật trong di tích ...................................................................... 89
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 89


6

CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ LỊCH SỬ, VĂN HĨA VÀ CƠNG TÁC BẢO TỒN
PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH ĐỀN CHÙA....................................... 90
3.1. Giá trị lịch sử, văn hóa của các di tích ..................................................... 90
3.1.1. Giá trị lịch sử ......................................................................................... 90
3.1.2. Giá trị văn hóa ....................................................................................... 99
3.2. Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích.................................................... 106
3.2.1. Thực trạng bảo tồn di tích ................................................................... 106
3.2.2. Một số giải pháp .................................................................................. 109
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 116
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 121


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huyện Quảng Xƣơng vốn là một huyện nghèo miền biển Thanh Hóa,
khả năng kinh tế, trình độ văn hóa khơng đồng đều. Dƣới chế độ phong kiến,
nơi đây chính là mảnh đất màu mỡ để các tơn giáo, tín ngƣỡng có điều kiện
xâm nhập và phát triển. Gần nhƣ làng nào cũng xây dựng, tu tạo đền, chùa,

nghè, miếu... sang thì xây bằng gạch, đá, gỗ, ngói; sơ sài thì thờ ở bệ đất, gốc
cây, hang núi... Dần dần, hệ thống đền, chùa ln gắn bó mật thiết với đời
sống tinh thần của mỗi ngƣời dân địa phƣơng.
Trải qua bao biến cố thăng trầm, những nét đẹp văn hóa đặc trƣng trên
mảnh đất này vẫn ln đƣợc trân trọng, giữ gìn: từ những làn điệu dân ca,
những lễ hội tƣng bừng rộn rã ln gắn liền với những di tích lịch sử, những
đền, những chùa cổ kính, rêu phong, nhuộm màu thời gian, luôn lƣu giữ một
phần hồn của đất và ngƣời Quảng Xƣơng. Đền, chùa khơng chỉ có vị trí đặc
biệt trong văn hóa làng mà cịn có tác động sâu sắc, toàn diện đến đời sống xã
hội của nhân dân trong vùng. Nó chính là khơng gian tơn giáo, nơi phục vụ các
hoạt động thờ cúng, tâm linh, là nơi sinh hoạt cộng đồng, in dấu những hƣơng
ƣớc, lệ làng, những thiết chế lâu đời.
Tuy nhiên, trải qua hàng trăm năm, do nhiều tác động của thời gian,
thiên tai, khí hậu, chiến tranh... mà hệ thống đền chùa, cũng nhƣ các di tích lịch
sử - văn hóa khác trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng đã khơng cịn đƣợc ngun
vẹn, thậm chí có nhiều di tích chỉ cịn là phế tích. Chính vì vậy mà việc nghiên
cứu, phục dựng, trùng tu các di tích đền, chùa là một việc làm hết sức cần thiết
và cấp bách nhằm trả lại diện mạo cũng nhƣ những ý nghĩa và giá trị lịch sửvăn hóa của các di tích.


2

Với những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu một số
đền, chùa tiêu biểu trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”
làm luận văn thạc sĩ với hy vọng nghiên cứu một cách có hệ thống các di
tích đền, chùa ở địa phƣơng. Qua đó làm rõ những giá trị văn hóa, lịch sử
nhằm giáo dục thế hệ trẻ biết trân trọng văn hóa truyền thống ngay trên
mảnh đất quê hƣơng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xa xƣa, hình ảnh các ngơi đền, chùa đã rất đỗi quen thuộc ở làng

quê Việt Nam, là một trong những biểu tƣợng của làng xã Việt Nam truyền
thống: Chùa là nơi thờ tự của đạo Phật, là một tơn giáo gắn bó với nhân dân ta
từ lâu đời, có sự ảnh hƣởng đáng kể đến đời sống tinh thần. Đền là nơi thờ tự
các bậc quân vƣơng thánh hiền qua các thời kì lịch sử với cơng lao to lớn làm
cho quốc thịnh dân an, đƣợc nhân dân tơn kính.
Vì thế từ lâu đền chùa đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu dƣới nhiều
góc độ văn hóa dân gian, kiến trúc, điêu khắc, tôn giáo, khảo cổ học, dân tộc
học, lịch sử học... Đi sâu vào nghiên cứu mảng văn hóa này trong phạm vi
huyện Quảng Xƣơng chính là đề tài tƣơng đối hấp dẫn, và trên thực tế đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu
hết các cơng trình đó cũng chỉ mới đề cập một cách khái quát và chƣa đi sâu
vào nghiên cứu cụ thể, đầy đủ các di tích đền, chùa trên địa bàn huyện:
Trong cuốn “Chùa xứ Thanh” tập 1- NXB Thanh Hóa (2009) cũng có
đề cập đến một số chùa trong địa bàn huyện Quảng Xƣơng nhƣ chùa Mậu
Xƣơng, chùa Nổ...
Trong cuốn “Thanh Hóa di tích danh thắng”- NXB Thanh Hóa (2004)
có nhắc đến một số đền trên địa bàn Quảng Xƣơng nhƣ đền thờ tƣớng Bùi Sĩ
Lâm, đền thờ tƣớng Trần Nhật Duật, đền An Dƣơng Vƣơng...


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

Trong cuốn “Địa chí văn hóa Quảng Xương” (Hồng Tuấn Phổ), NXB
Lao động (2012) có nhắc tới đền Du Vịnh, đền thờ Trần Triều lục vị tƣớng
quân, đền thờ tƣớng quân Nguyễn Xuân Mậu, đền thờ tƣớng quân Nguyễn
Phục, bia ký về Hồng Bùi tƣớng cơng...
Ngồi ra cịn một số khóa luận,luận văn thạc sĩ cũng đề cập đến các di
tích đền chùa ở huyện Quảng Xƣơng nhƣ: “Đền thờ Chiêu Văn Vương Trần

Nhật Duật và lễ hội văn trinh: xã Quảng Hòa, Quảng Hợp, huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh Hóa”(Vũ Quốc Oai-2010); “Tín ngưỡng cư dân ven biển
huyện Quảng Xương” (Nguyễn Xuân Trà- 2010); “Sử dụng di tích lịch sửvăn hóa ở Quảng Xương (Thanh Hóa) trong dạy học khóa trình lịch sử VN từ
nguồn gốc đến giữa TK XIX” (Nguyễn Thị Nam- 2010)...
Cho đến nay vẫn chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ di tích đền, chùa ở huyện Quảng Xƣơng, chính vì vậy mà việc thu thập
nguồn tài liệu một cách có hệ thống để phục vụ cho công tác nghiên cứu là
tƣơng đối khó khăn. Tuy nhiên, dù ít hay nhiều thì các nguồn tài liệu trên
cũng là những nguồn tài liệu quý giá làm cơ sở cho chúng tôi tiếp cận và giải
quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.
3. Đối tƣợng, nhiệm vụ,phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là tập
trung tìm hiểu một cách cụ thể về một số đền, chùa trên địa bàn huyện Quảng
Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành, cho đến vai
trò của hệ thống đền, chùa đối với đời sống tâm linh của nhân dân địa
phƣơng. Ngoài ra, đề tài cịn tập trung đánh giá hiện trạng, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của các di tích.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu một cách tồn diện và hệ thống về
lịch sử hình thành của một số đền, chùa tại huyện Quảng Xƣơng; Tìm hiểu hệ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

thống kiến trúc và hiện trạng cũng nhƣ tác động của một số đền, chùa đến đời
sống sinh hoạt văn hóa của nhân dân trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát các di tích đền, chùa

trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa trên các khía cạnh: nguồn
gốc lịch sử, diện mạo, đặc điểm kiến trúc và các giá trị lịch sử - văn hóa của
di tích.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn tư liệu:
Tài liệu thành văn: Để thực hiện đề tài này, tôi tập trung sử dụng chủ
yếu các nguồn tài liệu thành văn gồm các cơng trình nghiên cứu về hệ thống
đền chùa ở tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Quảng Xƣơng nói riêng; các
tài liệu khác có liên quan đến đối tƣợng, phạm vi đề tài đã đƣợc nghiên cứu
và cơng bố. Trong đó các nguồn tƣ liệu thành văn chủ yếu là các tác phẩm sử
học, các cơng trình nghiên cứu về lịch sử văn hóa, dân gian; Nghị quyết, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về việc bảo tồn và phát huy giá trị
của các di tích lịch sử - văn hóa...
Tài liệu điền dã: Tiến hành khảo sát trực tiếp tại di tích một cách
nghiêm túc và khoa học nhằm làm rõ nguồn gốc lịch sử, quá trình xây dựng,
trùng tu và những giá trị lịch sử - văn hóa nhƣ kiến trúc, điêu khắc, câu đối,
hồnh phi, bia đá, lăng mộ... từ đó dần hình thành cái nhìn khách quan, chân
thực về vấn đề nghiên cứu.
Tài liệu lưu trữ: Gồm có các tƣ liệu nằm ở các cơ quan lƣu trữ nhƣ:
trung tâm lƣu trữ Thanh Hóa, thƣ viện tỉnh Thanh Hóa, thƣ viện trƣờng Đại
học Vinh, Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa... Ngồi ra cịn có thƣ tịch, bia ký, gia phả
của các dịng họ và thần tích về các nhân vật đƣợc thờ tự...

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5


Tất cả các nguồn tƣ liệu trên chính là nguồn tƣ liệu hết sức phong phú,
có giá trị lớn, giúp cho chúng tơi có cái nhìn khái qt nhất để dựa vào đó mà
hình thành nên những luận cứ, luận điểm khoa học của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để có thể tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này,
phƣơng pháp luận sử học Mác xít và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh chính là sợi chỉ
đỏ xun suốt trong q trình hồn thành đề tài.
Đƣơng nhiên, hai phƣơng pháp chính là phƣơng pháp lịch sử và
phƣơng pháp logic đƣợc chúng tôi sử dụng để nghiên cứu luận văn. Ngồi ra,
chúng tơi cịn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để trình bày một cách hệ thống
về q trình xây dựng, bảo tồn các di tích theo tiến trình phát triển của lịch sử.
Các phƣơng pháp liên ngành: Thống kê, so sánh, đối chiếu.
Phƣơng pháp điền dã, sƣu tầm lịch sử địa phƣơng...
5. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng rõ diện mạo hệ thống đền, chùa tiêu
biểu trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đề
xuất ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa của
các di tích.
Qua đề tài này, tơi mong muốn đƣợc đóng góp những cố gắng hiểu biết
cịn hạn hẹp của mình vào việc khơi dậy và phát huy những giá trị văn hóa tốt
đẹp của vùng đất Quảng Xƣơng. Từ đó hình thành và khơi dậy lòng tự hào
đối với quê hƣơng, đất nƣớc góp thêm phần cơ sở để xây dựng Quảng Xƣơng
ngày càng giàu đẹp mà vẫn giữ vững và phát huy đƣợc những giá trị văn hóa
của q hƣơng.
Ngồi ra luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo về lịch sử địa
phƣơng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Khái quát về vùng đất Quảng Xƣơng
Chương 2: Diện mạo một số di tích đền, chùa tiêu biểu trên địa bàn
Quảng Xƣơng
Chương 3: Giá trị lịch sử - văn hóa và cơng tác bảo tồn, phát huy giá trị
các di tích đền chùa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ VÙNG ĐẤT QUẢNG XƢƠNG
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Xƣơng là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Đơng
Nam tỉnh Thanh Hóa có tọa độ 19°40’59” vĩ độ Bắc, 105°48’10’’ kinh độ
Đơng; phía Bắc giáp huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa; phía Nam
giáp huyện Tĩnh Gia và một phần huyện Nơng Cống; phía Đơng giáp Biển
Đông với đƣờng bờ biển dài 22km; Đông Bắc giáp thị xã Sầm Sơn; phía Tây
giáp huyện Đơng Sơn và huyện Nơng Cống.

Với diện tích đất tự nhiên 200.430 km2, hiện nay huyện bao gồm 35 xã
và 1 thị trấn, huyện Quảng Xƣơng nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Thanh
Hóa với vị trí địa lý hết sức thuận lợi. Hơn nữa, với chiều dài bờ biển gần
18km, Quảng Xƣơng là một trong những huyện có tiềm năng về thủy, hải sản
rất lớn. Huyện lại nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, 57, tỉnh lộ số 4 và
là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh- quốc phịng của tỉnh. Vị trí địa lý
thuận lợi nhƣ vậy chính là lợi thế đặc biệt quan trọng để thu hút đầu tƣ phát
triển kinh tế, củng cố quốc phịng.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Địa hình
Quảng Xƣơng là huyện đồng bằng ven biển nên nó có đặc trƣng rõ
rệt là những dải cồn cao xen với những dải đất thấp chạy dọc song song
với bờ biển. Nó đƣợc hình thành qua q trình biển tiến, biển thối kết
hợp với các tác động của thủy triều và sự bồi đắp của phù sa sông Mã,
sông Chu, sông Yên.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Là một huyện ở nơi “Đầu sóng ngọn gió”, địa hình của huyện tƣơng
đối bằng phẳng, núi non ít, nằm rải rác và không cao lắm. Phía Bắc huyện gần
cửa Hới (sông Mã) là núi Sầm Sơn, bên cửa Ghép (sông Yên) là dãy núi Lau
Chẹt nhƣ hai cánh tay khổng lồ chắn đỡ, đón nhận phù sa của hai dịng sơng
lớn và những hải lƣu của biển. Vị trí ba mặt Nam, Bắc, Tây của Quảng
Xƣơng tƣơng đối ổn định vì những dịng sơng trong đất liền khơng dễ thay
đổi. Phía Đơng của huyện, mặt biển chịu tác động mạnh mẽ của sức gió và

sóng lớn biển tạo nên những hình khối lồi lõm, ghồ ghề. Mỏm cực Bắc, nhất
là ven cửa Hới, hàng năm bồi thêm cho khu vực này một lƣợng phù sa lấn ra
biển, khiến núi cát nhô mãi ra. Ở khoảng giữa là những xã ven biển với cồn
cát cao. Phía cực Nam huyện vẫn chƣa bồi tụ hồn chỉnh gắn với dịng sông
Yên mở ra khoảng rộng bao la ở Cửa Ghép.
Theo phân tích của các nhà khoa học, vùng đất Quảng Xƣơng đƣợc
kiến tạo sau đợt biển lùi vào cuối thế kỉ Đệ Tứ. Từ một vùng lầy lội, đầm,
phá, nƣớc mặn, xen kẽ cồn, bái, rừng núi hoang vu, trải qua quá trình bồi tụ
của thiên nhiên hàng vạn năm cùng với sức lao động sáng tạo của con ngƣời
mà Quảng Xƣơng có đƣợc địa hình nhƣ ngày nay. Là huyện đồng bằng ven
biển nhƣng lại có cả núi mang rõ yếu tố điển hình của đồng bằng Quảng
Xƣơng với địa hình bồi tích cổ và đồi núi sét đá gốc.
1.1.2.2. Đất đai
Đi đôi với sự phức tạp của địa hình là sự phức tạp của thổ nhƣỡng.
Quảng Xƣơng có các loại đất cát, đất thịt, đất bùn, đất cát pha, đất thịt nhẹ,
đất thịt nặng, đất bùn hẩu... Ở vùng ven biển, có dải cát giáp biển khơng thể
cấy lúa hoặc trồng màu, nhƣng ở khu vực phía trong thì đất tốt hơn. Đó là đất
và cát pha bùn do sông Mã, sông Yên và phù sa sông Rào bồi đắp tạo thành
thứ đất xốp mịn, màu mỡ, có thể trồng lúa, khoai và các loại rau màu. Vùng
phía Tây huyện đƣợc coi là vùng trọng điểm lúa đƣợc bao bọc bởi con sông

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

n, sơng Lý, sơng Hồng... thuận lợi cho trồng lúa, cói, rau màu, nung gạch.
Bên cạnh đó, đồng ruộng các làng xã ven đê, trong đê luôn luôn bị ngập úng

vào mùa mƣa làm cho độ PH cao, ảnh hƣởng đến việc trồng trọt và nguồn
nƣớc phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất.
Ngày nay, con ngƣời Quảng Xƣơng đã áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào cải tạo đất đai, đồng ruộng, phục vụ tốt hơn cho đời sống của mình.
Vùng đất khu vực phía Nam của huyện thuộc lƣu vực Bắc sông Yên, thuận lợi
cho việc trồng cói và ni trồng thủy sản. Ngƣời dân ở đây vừa áp dụng
phƣơng pháp quảng canh vừa kết hợp kỹ thuật thâm canh trong nuôi trồng
thủy sản nên mực thu nhập ổn định và khá so với thu nhập bình qn chung
tồn huyện. Có thể phân định một cách tƣơng đối, đất đai Quảng Xƣơng đƣợc
phân bố theo tỷ lệ 15% thuộc vùng biển, 25% thuộc vùng màu và 60% thuộc
vùng trọng điểm lúa, cói.
1.1.2.3. Khí hậu
Quảng Xƣơng nằm trong tiểu vùng khí hậu ven biển với nét đặc trƣng
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa: nền nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh
lắm, mùa hè tƣơng đối mát, độ ẩm cao, mƣa vừa phải, gió tƣơng đối mạnh.
Nhiệt độ bình quân cả năm là 19,48C, phân chia mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10, trong đó, nóng nhất là tháng 6 và tháng 7 (38°C); từ tháng 8 đến
tháng 9 chớm mát; từ tháng 10 chớm lạnh; tháng 11, 12 gió mùa đơng bắc
thổi mạnh, nhiệt độ tụt dần xuống 25,5°C đến 17,9°C, có lúc 10°C. Độ ẩm
cao nhất là 86% vào tháng 2 và tháng 3. Lƣợng mƣa trung bình năm 1.6001.900mm, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10.
1.1.2.4. Sơng ngịi
Sơng ngịi bao quanh huyện với các dịng sơng lớn, sơng vừa và sơng
nhỏ đƣợc tạo thành bởi nhiều nhánh sông từ nhiều miền đất chảy vào, đổ ra

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10


biển Đơng. Sơng ngịi đƣợc nói ở đây chủ yếu có nguồn gốc tự nhiên, nhƣng
khơng loại trừ sự tác động của con ngƣời từ hàng trăm, hàng nghìn năm trƣớc.
- Sơng Mã: Căn cứ vào tài liệu “Hồng Việt nhất thống dư địa chí” đo
tính theo đƣờng đi trên bờ sơng Mã, thì sơng này chảy trên đất Quảng Xƣơng
khoảng trên dƣới 20km. Hiện nay, phần sông Mã chảy qua địa phận Quảng
Xƣơng còn khoảng 15km. Mùa mƣa hay lụt lội, mùa khô chủ yếu nƣớc thủy
triều lên xuống, khơng chit cửa sơng mơi có các cồn cát bồi cao mà ở khúc
trên, hiện tƣợng đó vẫn xảy ra gây ảnh hƣởng đến dòng chảy và giao thông
đƣờng thủy.
- Sông Yên: Các sách cổ viết về sông Yên với nhiều tên gọi khác nhau.
Tài liệu “Khí hậu Thanh Hóa” của Đài khí tƣợng thủy văn Thanh Hóa đề cập
rõ, “sông Yên bắt nguồn từ vùng Nhƣ Xuân (ở độ cao 100- 125m) len lỏi qua
vùng rừng rậm rạp, xuôi về đồng bằng Nông Cống, Quảng Xƣơng rồi đổ ra
biển ở cửa Hải Ninh (Lạch Ghép)” [19, 48]. Sơng dài 89km, trong đó hơn một
nửa chảy qua vùng rừng núi. Sơng n có một số nhánh chính chảy qua địa
phận Quảng Xƣơng là sơng Hồng, sơng Lý và một số nhánh nhỏ khác nhƣ
sông Đơ, sông Dừa, sông Mở, sông Thọ Hạc, kênh Vinh...
- Sông Lý: Là sông nối bến Mỹ Cảnh (Quảng Yên) với bến Hòa
Trƣờng (Quảng Trƣờng) với nhiều khúc quanh co. Theo dân gian, sông Lý
đƣợc đào từ thời Lý. Thời xƣa, nhà Lý muốn tìm đƣờng đi tắt thẳng xuống
sơng n ở bến Hịa Trƣờng để thay thế đƣờng vòng lên phải qua Ngã ba
Riềng. Vì dựa theo khe ngịi, dịng sơng cũ để đỡ tốn công nên sông Lý quanh
co, uốn khúc. Sông Lý có vai trị hết sức quan trọng về giao thông đƣờng thủy
dƣới triều Trần, Hậu Lê và sau này.
Trƣớc đây, sông Lý hay gây ngập úng cho các cánh đồng ven sơng, vì
thế tỉnh quyết định nắn dịng và đào sâu sông Lý để trở thành đƣờng hơi lƣợn
từ xã Quảng Yên qua các xã Quảng Hòa, Quảng Hợp, Quảng Trƣờng, Quảng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Khê. Đại cơng trình thủy lợi sơng Lý năm 1976 huy động dân cơng tồn tỉnh,
riêng huyện Quảng Xƣơng chịu trách nhiệm đoạn cuối, nắn dòng chảy dài
2km qua xã Quảng Khê đến cửa Ghép. Năm 1977, hoàn thành việc cải tạo và
nắn dịng sơng Lý.
- Sơng Rào: Là con sông cổ nối sông Mã với sông Yên, đi qua các xã
ven biển huyện Quảng Xƣơng. Các sách cổ không đề cập tới sông Rào nhƣng
lại ghi địa danh “Cầu Rào”. Sông đƣợc đào từ thời Hậu Lê. Dấu tích xƣa
khơng cịn. Đến thời kỳ tri huyện Đặng Huy Trứ, ông cho đào lại sông Rào
nhƣng từ địa phận xã Quảng Vinh, ông không đào theo lối cũ qua các xã
Quảng Thọ, Quảng Châu phía trên mà mở thẳng, nối cửa sông Mã với cửa
sông Ghép, dặt các đồn bốt phịng vệ ven biển. Đoạn sơng từ xã Quảng Vinh
ra sơng Mã gọi là sơng Đơ.
- Sơng Hồng: Sách cổ gọi dịng chính của sơng n ở phía thƣợng lƣu
là sơng Hồng, sơng Ngã Ba Riềng, sơng Vạy. Sơng Hồng bắt nguồn từ
huyện Thọ Xn, qua các huyện Triệu Sơn, Nông Cống, Quảng Xƣơng gặp
các nhánh: sông Cầu Quan, sơng Mực, sơng Thị Long.
Sơng Hồng chảy xuống sơng Yên, càng xuống hạ lƣu thì khả năng tiêu
thủy càng chậm, gây ngập lụt, nhất là khi chảy qua địa phận Quảng Xƣơng.
Năm 1978, sau khi hồn thành cơng trình sơng Lý, tỉnh huy động nhân lực cải
tạo sơng Hồng. Đoạn sơng Hồng ở Quảng Xƣơng đƣợc vạch 2 đoạn đƣờng
thẳng tắp thành 3 tuyến sơng mới. Ngồi ra, tỉnh cịn mở 2 đoạn ngắn thuộc
địa phân huyện Nơng Cống. Lực lƣợng dân công tham gia gồm 8 vạn ngƣời
đƣợc huy động từ các huyện trong tỉnh. Riêng huyện Quảng Xƣơng có 5 ngàn
lao động tham gia và đã hồn thành vƣợt kế hoạch đƣợc giao.

Ngồi các sơng chính, ở huyện cịn nhiều sơng khác và chi giang thuộc
hệ thống sơng Chu, đặc biệt Quảng Xƣơng có 22km bờ biển tính từ sơng Đơ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

(Quảng Vinh) đến cửa sông Ghép (Quảng Nham) có giá trị hết sức to lớn về
du lịch, trữ lƣợng khống sản và quốc phịng - an ninh.
1.1.2.5. Đồi núi
Nét đặc trƣng nhất về địa lý của huyện Quảng Xƣơng là nhiều sơng ít
núi. Núi trong huyện tuy ít nhƣng cũng đƣợc phân bố rộng khắp:
- Núi Voi: Gắn với quần thể di tích - danh thắng núi Voi. Theo “Đại
Nam nhất thống chí” đời Tự Đức: Núi Voi ở xã Bất Quần, huyện Quảng
Xƣơng, núi đá nổi vọt giữa đồng bằng nhƣ hình đầu voi. Trƣớc kia trạng
nguyên Trịnh Huệ dựng nhà học ở dƣới núi, nay là văn chỉ của huyện.
Tƣơng truyên, chùa và miếu ở núi Voi do thái giám triều Lê là Vệ quốc
công lập ra, trong đó có câu liễn khắc trên đá:
Thiên địa lai lâm cơ bất sảng,
Quỷ thần chiếm giám lý vô tư.
Tạm dịch:
Trời đất giao hịa hóa cơng chẳng lộn,
Quỷ thần chiếu giám nghĩa lý vô tư. [32, 25]
Trên vách đá núi Voi cao khoảng 15m, phía dƣới khu vực tai voi có
diện tích 70cm x 80cm đƣợc mài nhẵn, khắc nội dung văn bia chùa Phúc
Lâm. Bốn chữ “Phúc Lâm tự bi”, phía dƣới là nội dung văn bia. Theo thời
gian, văn bia đã bị mờ đi rất nhiều. Ngƣời soạn văn bia là Đốc đồng Hàn lâm

Nguyễn Hiệu, tiến sỹ Hộ nguyên khoa thi Giáp Thìn 1724.
- Núi Văn Trinh: Đã đƣợc “Đại Nam nhất thống chí” chép: “Núi
Ngọc Sơn ở xã Văn Trinh cách huyện Ngọc Sơn (Tĩnh Gia) 54 dặm về phía
Bắc, tương truyền trên đỉnh núi thường xuất hiện tinh ngọc; sườn núi có
chùa, phía trên có đền thờ Chiêu Văn Vương nhà Trần”[43, 235]. Núi Văn
Trinh nằm giữa vùng đồng bằng, kề bên sông Lý, cao 108m, dài khoảng
2km, chỗ rộng nhất 700m, thuộc địa phận 3 xã Quảng Hợp, Quảng Văn và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Quảng Ngọc. Núi lẫn đất và đá, sƣờn đồi dốc thoải. Núi Văn Trinh chiếm
một vị trí quân sự rất quan trọng của Nam Thạnh Hóa thời nhà Trần. Trong
kháng chiến chống Mỹ, núi Văn Trinh là cao điểm canh giữ bầu trời và vùng
biển của tỉnh Thanh Hóa.
- Núi Sầm Sơn: Cao 79m, là loại núi đá hoa cƣơng. Loại đá này màu
nâu xám với nhiều tảng đá rải ra khắp nơi, tròn nhƣ viên bi, quả táo khổng lồ.
Sách “Đại Nam nhất thống chí” đời vua Tự Đức có chép: “Núi Trường Lệ ở
địa phận 3 xã Trường Lệ, Du Vịnh và Lương Niệm huyện Quảng Xương. 11
ngọn nổi vọt lên chỗ đất bằng, trên núi có đền thờ thần Độc Cước sơn; đằng
trước có vết chân người to lớn, càu đảo nắng mưa thường được linh ứng;
dưới chân núi có đàn Kỳ Phong” [43, 265].
- Núi Hịa Trƣờng: Cao 98m, diện tích 75ha thuộc địa phận xã Quảng
Trƣờng và 19ha thuộc địa phận xã Quảng Vọng.
- Núi Lau Chẹt: Có đỉnh cao nhất ở phía Đông 122m, địa phận thuộc
các xã Quảng Lĩnh, Quảng Lợi, Quảng Thạch. Núi Lau gồm nhiều quả đồi,

đƣợc nhân dân gọi là núi, gồm núi Đá Chồng, núi Bồ, núi Eo, núi Đở, núi
Hang...
Trên địa bàn huyện còn một số núi nhƣ núi Gây, núi Phúc Quả thuộc xã
Quảng Ninh. Nhân dân địa phƣơng còn truyền nhau bài vè ca ngợi nghĩa quân
của Đỗ Đức Mậu đóng ở núi Gây:
Nghĩa quân đồn đóng núi Gây
Trống dong cờ mở quân vây bốn bề
Rạng ngày cơ vệ chỉnh tề
Thái Lai tướng Đỗ kéo về nghìn quân... [32, 33]
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, trận địa quân sự của ta đƣợc đặt
trên các núi, góp phần chống lại các cuộc đổ bộ bằng đƣờng khơng và tập
kích bằng khơng qn, hải qn của địch.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

1.2. Dân cƣ
Huyện Quảng Xƣơng là miền đất do thiên nhiên bồi tụ sau và đƣợc con
ngƣời khai phá muộn so với một số vùng khác. Căn cứ vào các di chỉ khảo cổ
và các hiện vật tìm đƣợc tại địa phƣơng, có thể thấy vùng đất Quảng Xƣơng
đƣợc tạo thành vào các thế kỷ trƣớc hoặc sau công nguyên, tƣơng ứng với
giai đoạn Đông Sơn muộn.
Những di chỉ khảo cổ học ở cồn Ổi, cồn Bần, đồng Mầy bên bờ sơng
Mã Bà, một nhánh của sơng Hồng là khu vực cƣ trú của ngƣời Quảng Thắng
đầu Công nguyên làm cơ sở cho niềm tin về những ngôi làng cổ từ 2000 năm
trƣớc tại Kẻ Riềng, Kẻ Sòng. Các di vật đƣợc phát hiện ở xã Quảng Thắng tập

trung ở cồn Ổi với nhiều hiện vật bằng đồng và sắt, gồm rìu, dáo, dao găm,
thạp, thố... đặc biệt là trống đồng. Bốn trống đồng ở cồn Ổi có một chiếc lớn
còn nguyên vẹn, một trống nhỏ đã vỡ thân và chân đế, một trống minh khí và
trống khác chỉ còn là mảnh vỡ. Các nhà nghiên cứu khảo cổ và lịch sử nhận
định trống đồng cồn Ổi thuộc loại 1 của nền văn hóa Đơng Sơn thời kỳ đầu.
Trƣớc thời gian đó, trên địa bàn huyện Quảng Xƣơng còn phát hiện
đƣợc 2 trống đồng nổi tiếng từ thời Pháp thuộc: Trống làng Mậu Xƣơng (xã
Quảng Lƣu) đƣợc phát hiện đầu tiên vào năm 1928 và trống làng Triều Cơng
(xã Quảng Lộc) tìm thấy năm 1935. Giới khảo cổ học đặc biệt quan tâm vì
chúng thuộc loại I rất đẹp và phát hiện thấy tại những cồn cát ven biển Quảng
Xƣơng. Điều đó làm tăng thêm cơ sở để chứng minh dân cƣ đã xuất hiện ở
Quảng Xƣơng từ thời kỳ này.
Qua quá trình ngụ cƣ của cƣ dân đã hình thành nên những làng quê trù
phú. Do đặc thù đất đai của Quảng Xƣơng hình thành muộn, các làng cƣ trú
đều dựa theo những dịng sơng cổ hoặc trên những dải đất, cồn cát gò giữa
đồng trũng... Cho đến khi cƣ trú ổn định, làng xã hình thành, đời sống xã hội
ln ln có sự thay đổi và phát triển.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Từ văn bia Hƣng Phúc tự (chùa Kênh) dựng năm 1324, ta biết đƣợc
nhiều làng thuộc hƣơng Yên Duyên thành lập rất sớm, từ thời Tiền Lê, Lý trở
về trƣớc. Hƣơng này ở miền biển của huyện Quảng Xƣơng, tƣơng ứng với các
xã ở phía Đơng tỉnh lộ 4A ngày nay: Quảng Vinh, Quảng Thọ, Quảng Châu,
Quảng Hùng, Quảng Lợi..Phía Tây huyện gồm 9 xã miền đồng: Quảng Yên,

Quảng Long, Quảng Văn, Quảng Hòa, Quảng Hợp... thời nhà Trần là hƣơng
Ngọc Sơn, trung tâm điền trang thái ấp của Chiêu Văn Vƣơng Trần Nhật
Duật, đến đầu thời Nguyễn là đất thuộc huyện Tĩnh Gia, cuối thời Nguyễn
mới cắt chuyển về huyện Quảng Xƣơng. Các làng ven sơng Hồng nhƣ Kẻ
Riềng (xã Quảng Yên), Kẻ Sòng (xã Quảng Long) xuất hiện sớm hơn gắn với
truyền thuyết các viên tƣớng đánh giặc thời nhà Tùy, Đƣờng bị chém đứt cổ
vẫn giữ lấy đầu phi ngựa về đến đây thì bay lên trời, thần hiệu là Tham Xung
đại vƣơng (Kẻ Sòng), Nghiêu Sơn đại vƣơng (Kẻ Riềng).
Dƣới thời Lê sơ, Lê Thái Tổ kiến thiết đất nƣớc, trƣớc hết bằng chủ
trƣơng khai hoang, lập làng, đƣa dân phiêu tán, ngƣời nghèo đói trở về quê cũ
làm ăn hoặc xây dựng quê mới. Chính sách “Ngụ binh ư nơng” phát triển
mạnh thời Lê sơ đã hình thành nên những làng xã mới ở Quảng Xƣơng, tiêu
biểu trong số đó là làng Đồn Điền (xã Quảng Thái) thành lập vào thế kỷ XV.
Rất ít làng có thể xác định niên đại cụ thể và chính xác nhƣ làng Đồn Điền.
Chính sách “Ngụ binh ƣ nông” vừa đảm bảo việc xây dựng và phát triển quân
đội, phục vụ nhiệm vụ phòng thủ đất nƣớc, vừa làm tròn nhiệm vụ xây dựng
các đồn điền trong tỉnh. Sau này, các binh đồn điền đã dàn dần chuyển thành
các dân đồn điền. Các triều đại về sau tiếp tục mở mang, khởi lập và tái lập
các làng.
Những làng sau này thành lập vào thời Lê Trung Hƣng, thời Nguyễn có
thể xác định tƣơng đối chính xác về nguồn gốc. Thời Lê Trung Hƣng, một số
ít làng tiêu biểu có thể xác định đƣợc, nhƣ làng Đồn (xã Quảng Thọ) do ông

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


tổ họ Lê cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII là Lê Văn Đức cho quân lính khai
phá đất đai lập ra ấp Đồn, sau này trở thành làng.
Thời Nguyễn có các làng tiêu biểu nhƣ làng Mỹ Lâm (xã Quảng Đức)
do cụ tổ họ Phạm là Phạm Đức Thiện thành lập vào thế kỷ XVIII. Làng Mỹ
Thạch (xã Quảng Trung) thành lập vào thế kỷ XIX do cụ tổ là Phạm Bá
Quyền lập nên...
Có thể nói, qua quá trình sƣu tầm tƣ liệu về các làng, xã vẫn cịn rất ít
văn bản cổ có giá trị đƣợc lƣu giữ lại. Có nhiều làng phải căn cứ vào gia phả
hoặc chỉ biết đến do truyền miệng trong dân gian. Trải dọc theo thời gian,
mảnh đất Quảng Xƣơng ln có sự chia tách, sáp nhập và thay đổi tên gọi.
Nhà nƣớc Văn Lang ra đời, Thanh Hóa thuộc bộ Cửu Chân, một trong
15 đơn vị hành chính của nƣớc ta lúc bấy giờ. Quảng Xƣơng cũng thuộc bộ
Cửu Chân.
Thời thuộc Hán (từ năm 111 trƣớc Công nguyên), Quảng Xƣơng thuộc
đất huyện Cƣ Phong và huyện Tƣ Phố [2, 178]
Đến thời Đại Việt, theo Đại Nam nhất thống chí, triều Trần trở về
trƣớc, Quảng Xƣơng hiện nay đƣợc gọi là huyện Vĩnh Xƣơng. Thời thuộc
Minh, phía Băc Quảng Xƣơng là huyện Duyên Giác, phía Nam huyện là địa
phận Kết Thuế. Đời Lê Thái Tổ, Thái Tông, Nhân Tông vẫn đƣợc gọi là
huyện Vĩnh Xƣơng. Từ đời vua Lê Thánh Tông mới gọi là huyện Quảng
Xƣơng và tên gọi này có từ đời đó cho đến nay.
Thời vua Gia Long, dƣới triều Nguyễn, huyện Quảng Xƣơng có 4 tổng,
118 xã, thơn, sở, trong đó tổng Thủ Hộ có 27 xã, thơn, sở; tổng Lƣu Vệ có 39
xã, thơn; tổng Thái Lai có 29 xã, thơn; tổng Giặc Thƣợng có 23 xã, thôn.
Từ sau đời Đồng Khánh cho đến trƣớc cách mạng tháng Tám 1945,
huyện đƣợc chia thành 7 tổng: Thủ Chính, Lƣu Thanh, Vệ Yên, Cung
Thƣợng, Thái Lai, Văn Trinh, Ngọc Đới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Dân số của 7 tổng khoảng gần 10 vạn ngƣời. Huyện lỵ vào đầu
thời Nguyễn ở thôn Nang (xã Quảng Cát), sau đó dời đến xã Cung
Thƣợng và làng Bùi.
Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
ra đời, các đơn vị hành chính cấp phủ và cấp tổng bị xóa bỏ. Sau bầu cử Quốc
hội (6/1) và Hội đồng nhân dân các cấp nửa đầu năm 1946, huyện Quảng
Xƣơng thành lập với 39 xã đặt theo tên của các nhà yêu nƣớc nhƣ: Duy Tân,
Đào Duy Từ, Chiêu Văn...
Từ cuối năm 1947 đến tháng 4 năm 1948, từ 39 xã sáp nhập thành 17
xã lớn, lấy từ Quảng làm tên đầu: Quảng Đức, Quảng Tân, Quảng Hải, Quảng
Bình...
Ngày 19/4/1963, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 50- CP thành
lập thị trấn Sầm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa bao gồm khu nghỉ mát Sầm
Sơn và xã Quảng Sơn. Lúc này huyện Quảng Xƣơng cịn 46 xã. [4, 202]
Ngày 22/8/1971, Thủ tƣớng Chính phủ ra Nghị định 226/TTg sáp nhập
xã Quảng Thắng vào thị xã Thanh Hóa.
Ngày 18/12/1981, Hội đồng Bộ trƣởng ra quyết định thành lập thị xã
Sầm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa, bao gồm thị trấn Sầm Sơn, xã Quảng
Trƣờng, xã Quảng Cƣ, xã Quảng Tiến và xóm Vinh Sơn (xã Quảng Vinh).
Ngày 13/4/1992, Chính phủ ra quyết định số 1851-CP thành lập thị trấn
Quảng Xƣơng.
Ngày 6/12/1995, Chính phủ ra nghị định số 85-CP sáp nhập xã Quảng
Hƣng, xã Quảng Thành và một phần đất ở Bắc cầu Quán Nam (xã Quảng
Thịnh) vào thành phố Thanh Hóa.
Lúc này, huyện Quảng Xƣơng cịn 41 xã, thị trấn, có tổng diện tích tự

nhiên là 227,6km2 với dân số là 258.513 ngƣời. [18, 54]

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

Tính đến năm 2013, dân số tồn huyện là 238.872 ngƣời. Mật độ dân
số 1.192 ngƣời/km2.[18, 56]
Trong số 36 xã, thị trấn, địa phƣơng có diện tích lớn nhất là xã Quảng
Ngọc (8,8km2). Những địa phƣơng có diện tích nhỏ nhất là thị trấn (1,1km2),
xã Quảng Phúc (4,9km2). Địa phƣơng có dân số đơng nhất là xã Quảng Nham
(gần 14 nghìn ngƣời) và địa phƣơng có số dân ít nhất là xã Quảng Phúc (gần 3
nghìn ngƣời).
1.3. Truyền thống văn hóa và lịch sử
1.3.1. Truyền thống văn hóa
Quảng Xƣơng là một miền đất đậm đà những nét đẹp văn hóa truyền
thống lâu đời. Trong q trình chinh phục thiên nhiên, bằng sự lao động cần
cù và sáng tạo, ngƣời dân Quảng Xƣơng đã xây dựng đƣợc một kho tàng văn
hóa vật chất và phi vật chất phong phú và đầy ý nghĩa nhân văn.
 Lễ hội truyền thống
Trong q trình khai khẩn đất đai, lập làng xóm, ngƣời dân từ nhiều nơi
về Quảng Xƣơng đã mang theo cả văn hóa và phong tục tập quán của nhiều
miền quê, nhất là văn hóa của vùng đồng bằng Bắc Bộ, Mặt khác, qua quá
trình giao thƣơng tại các vùng miền khác nhau đã tăng thêm mối giao lƣu văn
hóa vật chất và tinh thần hết sức phong phú cho ngƣời dân Quảng Xƣơng.
Qua thời gian, nhiều tập tục đã đƣợc thay đổi, cái đƣợc bảo lƣu, cái mai một,
có những cái đƣợc hòa trộn để tạo thành một phong cách riêng của ngƣời

Quảng Xƣơng. Về nét chung nhất, phong tục của ngƣời dân nơi đây không
khác mấy với phong tục của ngƣời dân vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Có thể bắt gặp đủ các loại hình múa hát dân gian nhƣ hát Ghẹo, hát
Đúm, hát Trống quân... Nhƣng phổ biến nhất là hát Ghẹo, đem lại những giây
phút tinh thần thoải mái cho nam nữ thanh niên sau một ngày lao động vất vả.
Những trò diễn dân gian cũng khá phổ biến nhƣ: trò diễn Ngũ trò ở làng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Riềng (xã Quảng Yên), Voi buồm ngựa vía (xã Quảng Tâm). Vùng đất Văn
Trinh có lễ hội kéo ngựa, vùng biển Cự Nham có hội đua thuyền, rước Thần
hồng ở Quảng Văn...
Có thể đánh giá tổng qt, Quảng Xƣơng là mảnh đất có nhiều lễ hội
truyền thống phong phú gắn với các làn điệu dân ca, hò, vè, múa hát, các trị
diễn dân gian, trong đó, đáng chú ý có một số hoạt động tiêu biểu, bao gồm:
- Lễ hội đền Văn Trinh: Địa danh Văn Trinh ghép chữ “Văn” trong
Chiêu Văn đại vƣơng, tƣớc hiệu của Trần Nhật Duật, với chữ “Trinh” trong
Trinh Túc phu nhân, Hƣơng Ngọc Sơn xƣa là thái ấp của Trần Nhật Duật và
phủ đệ Chiêu Văn ở ngay chân núi Ngọc. Khi hƣơng Ngọc Sơn thành tổng
Văn Trinh, núi Ngọ cũng mang tên núi Văn Trinh. Khi Trần Nhật Duật mất,
đƣợc an táng tại nơi đây, triều đình sai lập đền thờ, gồm có đền Thƣợng và
đền Trung.
Sinh thời, Trần Nhật Duật ƣa chuộng Đạo giáo, thích ca vũ và giỏi âm
nhạc. Trong nhà, đội ca vũ của ông đông đến trăm ngƣời, họ biểu diễn nhiều
bài ca, điệu múa do chính ông sáng tác. Sau khi ông mất, trong các buổi lễ

dâng cúng, phƣờng ca vũ nhạc tấu nhac, xƣớng xa, diễn trị trƣớc bàn thờ nhƣ
lúc ơng cịn sống. Những vài sáng tác của Trần Nhật Duật vẫn lƣu lại trong
dân gian, đến nay, vẫn còn một số trò diễn, lễ hội tiêu biểu nhƣ lễ hội cầu
phúc tháng 3, hát nhà trò Văn Trinh.
Trò diễn Thiên Linh: Trƣớc năm 1945, làng Riềng là nơi duy nhất
trong huyện có lệ đầu năm: Sau Tết Nguyên đán, diễn “Ngũ trò” để tế thần
Nghiêu Sơn đại vƣơng.
Làng Riềng tên chữ là Thiên Linh, nay thuộc xã Quảng Yên. Đền
Nghiêu Sơn đại vƣơng nằm ven sông Vạy đƣợc trùng tu năm Cảnh Hƣng thứ
36 (1775), tục gọi đền Riềng thờ Kiều Sơn vƣơng, tƣớng giỏi của vua Hùng
thứ 18, đánh giặc Thục bị thua, phi ngựa chạy về đất này thì hóa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×