Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học cơ sở luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ NGÂN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG HỌC SINH
GIỎI HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ NGÂN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƢỠNG HỌC SINH
GIỎI HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

VINH – 2012



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Khoa Hóa học, Trường Đại học Vinh, bằng sự nỗ
lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo và bạn bè, đồng
nghiệp, tơi đã hồn thành luận văn khoa học này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Cao Cự Giác người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Lê Văn Năm và TS. Nguyễn
Thị Bích Hiền đã dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
Tôi cũng xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn của mình đến Ban Giám hiệu
Trường THCS Nghi Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi yên tâm học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và các em học sinh đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi không bao giờ quên được sự động viên, quan tâm của gia đình, bạn bè đã
giúp tơi có động lực học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã động viên, giúp
đỡ.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Ngô Thị Ngân


1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………..……………..4
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa học

trƣờng Trung học cơ sở………………………………………………...…..….......4
1.1. Một số quan niệm về học sinh giỏi......................................................................4
1.2. Những phẩm chất và năng lực tư duy của một học sinh giỏi hoá học.................6
1.3. Thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THCS...............8
1.4. Phương pháp phát hiện và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học................15
Tiểu kết chương 1………………..………………………………………………...23
Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng bồi dƣỡng HSG
THCS………………………………………………………………………………24
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình hố học ở trường THCS…………………......24
2.2. Những vấn đề hóa học quan trọng ở trường THCS…………………......….…27
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nâng cao ở trường THCS………………..28
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng……………………….…………………………….…28
2.3.2 Các dạng bài tập và sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng HSG hoá học.........29
2.3.2.1. Bài tập về hố học đại cương và vơ cơ………………......……………….29
Dạng 1: Cấu tạo nguyên tử............................ ...............................................29
Dạng 2: Bài tập về dung dịch - nồng độ dung dịch.......................................31
Dạng 3: Bài tập viết phương trình hố học giữa các chất.............................35
Dạng 4: Bài tập tách, loại - tinh chế các chất.................................................38
Dạng 5: Bài tập điều chế - biến hoá..............................................................42
Dạng 6: Bài tập nêu hiện tượng- Giải thích- dự đốn..................................44
Dạng 7: Nhận biết các chất...........................................................................48
Dạng 8: Bài tốn lập cơng thức các hợp chất................................................52
Dạng 9: Bài tốn biện luận tìm % khối lượng chất.......................................55
Dạng 10: Bài toán tăng giảm khối lượng.....................................................59
Dạng 11: Bài toán về hiệu suất phản ứng.....................................................62
Dạng 12: Bài toán xác định hỗn hợp 2 kim loại (hoặc 2 muối) hay axit còn dư…..65
Dạng 13: Bài toán xđ muối tạo thành khi cho SO2, CO2 , P2O5 td với dd kiềm…...72


2


2.3.2.2.

Bài tập về hố học hữu cơ........................................................................76

Dạng 1: Viết cơng thức cấu tạo của các chất..................................................76
Dạng 2: Bài tập hoàn thành sơ đồ phản ứng...................................................78
Dạng 3: Bài tập điều chế các chất...................................................................79
Dạng 4: Bài tập tách, tinh chế các chất...........................................................80
Dạng 5: Bài tập nhận biết các chất..................................................................82
Dạng 6: Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng...........................85
Dạng 7: Bài tập phản ứng cháy của các hợp chất hidrocacbon.......................86
2.3.3. Hệ thống bài tập tuyển chọn và đề xuất………......……...,…….……….…90
Tiểu kết chương 2……………………………………….…………...………...…107
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm……………………………………...………108
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm………………………………...…….…108
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm…………………………………..…..…108
3.3. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm………………………………….……....108
3.4. Quá trình thực nghiệm sư phạm…………………………………………...…109
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………........…110
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………..………....…118
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..…………………………….….....120
PHẦN PHỤ LỤC


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG


VIẾT TẮT

Học sinh giỏi

HSG

Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Giáo dục

GD

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương trình hóa học

PTHH

Trung học cơ sở

THCS


Xác định



Dung dịch

dd
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra lần 1, 2, 3………………………...………..109
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích kiểm ta lần 1….....…112
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích kiểm ta lần 2….....…113
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích kiểm ta lần 3…….…114
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích tổng hợp………...…115
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các thông số đặc trưng…………………..………….....116
Hình 3.1. Đồ thị tần số tích lũy kiểm tra lần 1………………………...……….....112
Hình 3.2. Đồ thị tần số tích lũy kiểm tra lần 2………………………...………….113
Hình 3.3. Đồ thị tần số tích lũy kiểm tra lần 3……………………………………114
Hình 3.4. Đồ thị tần số tích lũy tổng hợp kết quả kiểm tra……………….………115


4

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, thời đại mà nền văn minh trí tuệ với các xu thế đã phát
triển vượt bậc như sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri
thức, xã hội học tập…Để theo kịp sự phát triển của thế giới Đảng và nhà nước ta đã
có những chính sách đầu tư vào con người cụ thể nâng cao chất lượng giáo dục cho
thế hệ trẻ, khuyến khích trẻ đến trường, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề

cao phục vụ đất nước nhằm đưa đất nước thốt khỏi tình trạng lạc hậu bước vào giai
đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một
nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp và hội nhập với cộng đồng
quốc tế.
Để đạt được điều đó, trong nhà trường ngoài các điều kiện cơ sở vật chất phải
được đảm bảo thì chương trình đào tạo là yếu tố quyết định. Với mơn hố học
chương trình đào tạo đó khơng kể đến hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập ở khối
THCS. Cho phù hợp với sự phát triển và nhu cầu của xã hội, ngành giáo dục có sự
thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa, một số kiến thức mới đã đưa vào
chương trình hố học phổ thơng. Với tính đặc thù Hóa học là môn khoa học lý
thuyết và thực nghiệm khi học sinh phải có trình độ tư duy mới nắm bắt được nên
bộ mơn hố học được bắt đầu đưa vào ở lớp 8.
Trong các kì thi HSG ở các huyện cũng như các kì thi chọn HSG tỉnh THCS
thường có các bài tập liên quan mà nhiều học sinh không xác định được cách giải
do chưa nắm vững kiến thức cũng như phương pháp giải bài tập. Đặc biệt trong bồi
dưỡng học sinh giỏi, cần có một hệ thống bài tập phù hợp để các em có thể tiếp thu
và phát triển năng lực sáng tạo của mình. Bên cạnh đó nguồn tài liệu tham khảo cho
học sinh học tập còn thiếu thốn, giáo viên ở các trường hiện nay còn lúng túng khi
chọn nội dung, bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tuy chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng cùng đã
tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi THCS, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THCS ” nhằm
tạo điều kiện cho giáo viên, sinh viên và học sinh trung học cơ sở có thêm tư liệu


5

bồi dưỡng, phát triển năng lực của mình.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Q trình dạy học hố học ở trường THCS.

- Đối tượng nghiên cứu : Lý luận về bồi dưỡng HS giỏi hoá học THCS và hệ
thống bài tập nhằm phát triển tư duy HS trong việc bồi dưỡng HS giỏi hố học
trường THCS.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập phân hoá hoá học nhằm giúp học sinh ở trường
THCS có tài liệu tự học, tự bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, giáo viên có tư
liệu để tham khảo và giảng dạy tốt hơn.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng HS giỏi hoá học
THCS. Tổng kết cơ sở lý luận của việc phát triển tư duy, các phương pháp và thao
tác tư duy trong q trình dạy và học mơn hố học.
- Đề xuất một hệ thống bài tập có thể giúp HS tự học, tự nghiên cứu nhằm phát
triển năng lực tư duy của mình.
- Đề nghị hướng xây dựng hồn chỉnh, sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm phục vụ
việc bồi dưỡng HS giỏi hoá học THCS.
- Thực nghiệm sư phạm : sử dụng hệ thống bài tập trong việc bồi dưỡng HS giỏi
hoá học THCS ở một số huyện, thị trong tỉnh Nghệ An.
5. Giả thuyết khoa học
Phẩm chất, năng lực tư duy hoá học của học sinh chỉ được phát triển trên cơ sở
có nội dung, phương pháp bồi dưỡng thích hợp. Tư duy sáng tạo của học sinh sẽ
được phát triển khi giáo viên hướng dẫn luôn đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. Tham khảo
các tài liệu về PPDH hoá học, các chuyên đề đổi mới PPDH, các đề tài nhằm phát
triển tư duy của học sinh.
- Nghiên cứu các tài liệu về bồi dưỡng HS giỏi, các đề thi HS giỏi hoá học



6

THCS ở các tỉnh, thành phố, thị xã.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng bồi dưỡng HS giỏi hố học THCS.
- Phân tích các đề thi HS giỏi hoá học ở các tỉnh.
- Tổng kết kinh nghiệm của bản thân và các giáo viên bồi dưỡng HS giỏi hoá học
THCS ở Nghệ An và một số tỉnh bạn.
- Đề xuất hệ thống bài tập bồi dưỡng HS giỏi hoá học THCS.
- Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng HS giỏi hoá học trường
THCS.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lí luận
- Đề xuất một số phẩm chất và năng lực tư duy của học sinh giỏi hoá ở bậc
THCS.
- Trình bày phương pháp phát hiện và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Xây dựng được hệ thống bài tập hóa học nâng cao phục vụ yêu cầu bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THCS.
- Giúp cho GV và HS có thêm tư liệu bổ ích trong việc bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số quan niệm về học sinh giỏi

1.1.1. Ở các nước
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Ở Trung
Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để
học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục
(GD) đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài
năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân
bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis 1868
cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vịng 4 năm; sau đó lần lượt là
các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…
Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với
hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời.
Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented
Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc GD học
sinh giỏi.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và
tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng
dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng.
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển
chiến lược HSG. Cộng Hịa Liên Bang Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng
Đức...
Giáo dục Phổ thơng Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng 57/
174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có
thể học vượt lớp.
Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào
tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng...
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo,
thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết,
khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được
trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law).
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi” như sau: Đó là những học
sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ,
sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt.
Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội,
văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh
vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều
kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu
trên.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thơng. Nhiều
nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của
giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
1.1.2. Ở Việt Nam

“Hiền tài là ngun khí Quốc gia. Ngun khí thịnh thì thế nước mạnh và
hưng thịnh. Ngun khí suy thì thế nước yếu mà thấp kém. Vì thế, các bậc thánh
minh chẳng ai không coi việc kén chọn kẻ sĩ, bồi dưỡng nhân tài, vun trồng ngun
khí là cơng việc cần kíp. Bởi vì, kẻ sĩ có quan hệ trọng đại với Quốc gia như thế,
cho nên được quý chuộng không biết nhường nào”.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

Ngay từ năm 1442, triều đình nhà Lê đã cho khắc trên tấm bia đề danh tiến sĩ
ở Văn miếu những câu bất hủ ấy. Câu nói cho thấy cha ông ta thấu hiểu mối quan
hệ chặt chẽ giữa nhân tài với quốc gia. Nhân tài là nguyên khí, là nguồn lực quan
trọng nhất để một quốc gia tồn tại và phát triển.
“ …Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các em…”
(Trích thư Bác Hồ gửi cho học sinh tháng 9/1945)
Lời dạy ấy chứa đựng tình cảm và niềm mong mỏi thiết tha của Bác vào thế
hệ trẻ Việt Nam, đồng thời khẳng định chân lí : tương lai đất nước nằm trong tay
thế hệ trẻ; sự phát triển của đất nước phụ thuộc vào sự phấn đấu vươn lên của thế hệ
trẻ trong học tập, rèn luyện. Thấm nhuần lời dạy của Bác, ngành giáo dục và đào tạo
xác định việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ trọng tâm của mỗi
nhà trường; mỗi học sinh đều ra sức phấn đấu để đạt thành tích cao nhất trong học
tập, chuẩn bị tốt nhất cho ngày mai lập nghiệp, đóng góp cho cơng cuộc dựng xây
đất nước sau này.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta cũng xác định rõ việc đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế và văn hóa phát triển.

Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Việt nam có thể tự hào vì học sinh chúng ta đang dần dần khẳng định vị trí
của mình trên thế giới. Đã có rất nhiều học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi
quốc tế với những tấm Huy chương Vàng, Huy chương Bạc. Tuy nhiên trong những
năm gần đây trong các kì thi HSG có chất lượng đi xuống do tâm lí của nhiều phụ
huynh ln muốn con mình học đều các mơn đã chọn ví dụ như học đều các môn
khối A, khối B, khối C...trách bị học lệch. Nước ta đang cịn có rất nhiều vùng miền
cịn nghèo, học sinh khơng có đầy đủ điều kiện để học tập. Bên cạnh đó, thực trạng
của việc bồi dưỡng học sinh giỏi về tài liệu bồi dưỡng; kinh phí...cịn ít nên nhiều
giáo viên khơng mặn mà với việc bồi dưỡng HSG.
1.2. Những phẩm chất và năng lực tƣ duy của một học sinh giỏi hoá học
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

1.2.1. Phẩm chất và năng lực tư duy cần có của một học sinh giỏi hố học
Dựa vào cơ sở tâm lý học và phương pháp dạy học hố học thì phẩm chất và
năng lực tư duy của học sinh giỏi hoá học thể hiện qua các mặt :
- Năng lực tiếp thu kiến thức : Học sinh luôn hứng thú với môn học nhất là
trong bài mới. Tự lực hồn thiện tri thức hố học ngay từ khái niệm cơ bản đầu tiên.
- Năng lực suy luận logic :
+ Biết phân tích hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng. Khi xem xét sự
vật, hiện tượng khơng cứng nhắc mà đặt trong điều kiện, hồn cảnh cụ thể.
+ Biết xét đủ điều kiện để có kết luận mong muốn.
+ Tìm được con đường ngắn nhất để đi đến kết quả, kết luận. Thường quay lại điểm

xuất phát để tìm ra cách giải quyết mới.
- Năng lực biểu đạt chính xác :
+ Sử dụng thành thạo các kỹ năng nói, đọc, viết và các hệ thống ký hiệu hố học,
ngơn ngữ hố học. Diễn đạt chính xác điều mình muốn nói.
+ Biết tóm lược các vấn đề và sắp xếp hệ thống các vấn đề, dùng khái niệm hình
thành trước để mơ tả, mở rộng khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo : Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế
các hoạt động nhằm đạt được kết quả như ý muốn.
- Năng lực kiểm chứng : Biết phân tích, suy luận đúng, sai từ một loạt sự
kiện. Biết khẳng định hay bác bỏ kết quả do mình tạo ra. Biết chỉ ra một cách chắc
chắn một số dữ liệu cần kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
- Năng lực thực hành : Nắm được các thao tác thực hành cơ bản và thực hiện
được động tác dứt khốt khi làm thí nghiệm. Biết dùng thực nghiệm để làm sáng tỏ
một số vấn đề lý thuyết hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới. Có thể vạch ra con
đường và tiến hành các thực nghiệm hố học.
Theo chúng tơi, phẩm chất và năng lực quan trọng của học sinh giỏi hố học
là :
Có năng lực tư duy tốt, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố cao,
có phương pháp tư duy tốt : quy nạp, diễn dịch, loại suy…
Có kiến thức hố học cơ bản vững vàng, hệ thống, sâu sắc. Biết vận dụng
linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản đó vào tình huống mới.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực tự học và nghiên cứu khoa học hoá
học. Biết tìm kiến thức lý thuyết giải thích cho hiện tượng xảy ra trong thực tế; biết

dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại kiến thức lý thuyết và dùng lý thuyết để giải
thích các hiện tượng xảy ra khi kiểm chứng.
1.2.2. Dấu hiệu nhận biết
- Một HSG hóa học phải hăng say phát biểu trong các giờ học hóa học, ham
thích học Hóa mọi lúc mọi nơi, ham học hỏi từ thầy cơ, bạn bè. Thích tự khám phá
hiện tượng hóa học qua việc tự làm thí nghiệm.
- HSG hóa học phải là người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm
vững các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã
được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, tiếp thu hoặc dùng được ngay
một số vấn đề mới nảy sinh do giáo viên đưa ra.
- Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ các yêu
cầu sau đây:
* Có kiến thức cơ bản tốt; thể hiện nắm vững các khái niệm, các định nghĩa,
các định luật hay quy luật đã được quy định trong chương trình; khơng thể hiện
thiếu sót về cơng thức, phương trình hóa học. Số điểm phần này chiếm 50% tồn
bài.
* Vận dụng sắc bén có sáng tạo các kiến thức cơ bản trên. Phần này chiếm
khoảng 40% số điểm toàn bài.
* Tiếp thu hoặc dùng được ngay một số vấn đề mới nảy sinh do đề thi đưa ra.
Số điểm phần này chiếm 6% toàn bài.
* Bài làm trình bày sạch đẹp, rõ ràng. Phần này chiếm 4% toàn bài.
Ngoài những bài thi lý thuyết, học sinh còn bắt gặp các bài thi thực hành.
Đối với các bài thi loại này, yêu cầu người học sinh phải có kỹ năng thực hành tốt,
khuyến khích các tài năng thực hành như sự khéo léo, có sự quan sát hiện tượng tốt
và giải thích được bản chất các hiện tượng đó.
1.3. Thực trạng của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi hoá học ở trƣờng THCS
1.3.1. Điều tra cơ bản
1.3.1.1. Thuận lợi [24]
a. Xuất phát từ việc đổi mới chương trình sách giáo khoa hóa học
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Từ thực tế và yêu cầu cơ bản của lý luận chúng tơi thấy, muốn có hệ thống
bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp cần phải xây dựng trên cơ sở:
- Bám sát nội dung chương trình cơ bản của khối lớp. Chương trình thi học
sinh giỏi lớp 9 phải được quy định thống nhất cho các trường để giáo viên tiện việc
lựa chọn nội dung, đào sâu kiến thức. Mức độ kiến thức hoá học cho học sinh
THCS là dựa trên thuyết nguyên tử, phân tử, sơ lược về thành phần cấu tạo nguyên
tử và bảng tuần hồn.
- Các dạng bài tập hố học ở THCS về cơ bản là trùng với các nội dung có
trong chương trình Trung học phổ thơng, chỉ khác nhau về mức độ phức tạp của
kiến thức. Trong chương trình hiện nay, đa số các dạng bài tập hoá học đều có thể
đưa ngay vào chương trình lớp 8. Nếu không xác định rõ yêu cầu của từng khối lớp
sẽ dễ sa vào lạm dụng kiến thức và làm cho học sinh khó khăn trong việc học tập.
Đối với học sinh lớp 9 nên tập trung vào hoàn thiện việc giải các bài tập cơ
bản, tính theo hỗn hợp các chất, phần trăm khối lượng, số mol, thể tích, lập công
thức phân tử dựa vào tỷ lệ khối lượng và bổ sung các bài tập lập công thức hợp chất
dựa vào sản phẩm phản ứng cháy, dạng khả năng phản ứng tạo thành các sản phẩm
khác nhau. Chú ý các bài tập phát huy trí lực học sinh dựa vào quy luật, định luật
hố học : bảo tồn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn thành phần nguyên tố
trong hợp chất…
- Chương trình mới đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức, đặc biệt
là các kiến thức lý thuyết chủ đạo đã tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu hóa học
sâu hơn, rộng hơn và hạn chế được việc xem xét các hiện tượng tự nhiên một cách
chung chung, phiến diện.
- Chương trình hóa học mới đã cập nhật nhiều kiến thức thực tế, gần gũi với

cuộc sống thông qua các bài tập, bài đọc thêm hay các giờ học bắt buộc. Chẳng hạn
ở lớp 9 được bổ sung chương trình về phần “ Hóa học với các vấn đề kinh tế - xã
hội - môi trường” làm cho học sinh thấy việc học và nghiên cứu hóa học ngày càng
trở nên có ý nghĩa.
- Tăng thời gian thực hành và đặc biệt ở lớp 9, thơng qua việc trực tiếp làm
thí nghiệm giúp cho học sinh thấy được sự đa dạng, muôn màu, muôn vẻ của hóa
học. Hóa học có mặt ở mọi lúc, mọi nơi.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Như vậy, với những thuận lợi mà việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa
mang lại chẳng những tạo điều kiện tốt cho học sinh có cơ hội nghiên cứu sâu hơn
về hóa học mà cịn có tác dụng kích thích động cơ học tập và phát huy khả năng tự
học của học sinh.
b. Xuất phát từ chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục của nhà nước
- Với việc coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cơ sở vật chất trong trường
học từng bước được nâng lên. Thêm vào đó, internet xuất hiện trong trường học đã
phục vụ đắc lực cho việc dạy, việc học của giáo viên và học sinh nói chung và cơng
tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
- Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập “chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân
tài” giai đoạn 2008 – 2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể do Phó Thủ tướng,
Bộ trưởng làm trưởng ban. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng,
đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.3.1.2. Khó khăn [9]
Mặc dù có khá nhiều thuận lợi nhưng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện
nay ở bậc trung học cơ sở còn gặp rất nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều phía.

a. Khó khăn từ phía gia đình và bản thân học sinh
- Từ phía gia đình : Đa số phụ huynh học sinh đều muốn con em mình thi
đậu vào lớp 10 và đại học nên khơng khuyến khích hoặc khơng muốn cho con em
mình tham gia đội tuyển học sinh giỏi.
- Từ phía bản thân học sinh : Tham gia học đội tuyển học sinh giỏi thường
rất vất vả, các em phải dốc tồn tâm, tồn lực để học mơn chun. Hơn thế nữa,
đoạt giải học sinh giỏi cấp huyện, lọt vào đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh, đi thi và
đoạt giải cấp tỉnh là điều không dễ dàng. Thêm vào đó, quy định mới đây của bộ
GD – ĐT: “ Học sinh giỏi tỉnh không tuyển thẳng vào lớp 10” thì động lực để các
em tham gia học đội tuyển giảm sút trầm trọng. Các em hầu như không muốn tham
gia vào đội tuyển học sinh giỏi vì lo sợ thi trượt lớp 10.
b. Khó khăn từ phía giáo viên
Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THCS ngày càng được
quan tâm, chú ý. Vì vậy, chất lượng học sinh giỏi bộ môn cũng được nâng cao. Điều
đó thể hiện sự cố gắng của giáo viên trong công tác này cũng như ý thức tự học của
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

học sinh thông qua các phương tiện dạy học : sách giáo khoa, tham khảo, tạp
chí,...Tuy nhiên, chúng tôi cũng thấy một số tồn tại trong hệ thống bài tập bồi
dưỡng học sinh giỏi :
- Giáo viên bồi dưỡng chưa xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp. Hầu
hết thường cóp nhặt, sưu tầm trong các tài liệu tham khảo khi giáo viên cho là “hay”
để giảng dạy. Do đó, chưa có sự phân hóa bài tập, chưa chú ý đến tính hệ thống,
tồn diện của chương trình cũng như chưa chú ý được tính kế thừa, phát triển đề
phát huy trí lực học sinh. Vì vậy, trong các đợt thi, học sinh gặp những bài tương tự

bài đã được bồi dưỡng nhưng có biến đổi chút ít là không làm được.
- Hầu hết các tài liệu, bài tập biên soạn đã chú ý đến nội dung chương trình,
có hướng dẫn phương pháp giải bài tập, nhưng chưa có hệ thống các kiến thức hỗ
trợ để cho học sinh có thể tự tham khảo, học tập thuận lợi.
- Nhiều bài tập hoá học trong một số tài liệu chưa chú đến bản chất các hiện
tượng hoá học, gây khó khăn cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Nhiều khi
các bài tập lại có tính chất tương đối làm ảnh hưởng đến tư duy logic, khả năng liên
hệ thực tế của học sinh.
- Nhiều đề thi học sinh hàng năm không bám sát nội dung chương trình
THCS gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung ôn tập. Chẳng hạn, đề thi
vào chuyên Hoá một số tỉnh những năm trước đã yêu cầu học sinh cân bằng phương
trình phản ứng oxi hố - khử theo phương pháp thăng bằng electron! Do đó, nhiều
giáo viên bồi dưỡng lại đầu tư nhiều vào tính chất của HNO3, NH3, muối amoni và
cả sự điện ly khi dạy hố vơ cơ…
- Các bài tập thường ít khai thác hiện tượng thực nghiệm hoặc hiện tượng
xảy ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Vì vậy, kỹ năng giải thích, vận dụng thực tế
của học sinh cịn yếu.
- Trong thực tế, nhiều giáo viên qua tích luỹ được vốn kiến thức, kinh
nghiệm và tiếp cận được các đề thi học sinh giỏi mới có thể xây dựng bài tập và bồi
dưỡng học sinh giỏi có kết quả tương đối cao. Do đó, giáo viên khi ra trường rất
lúng túng trong việc xây dựng một hệ thống bài tập phân hố và cách giải. Điều đó
làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15


- Tình trạng thiếu giáo viên dạy chính ban hóa cịn phổ biến, đặc biệt là ở
huyện của các tỉnh, thành do đó, giáo viên phải dạy cả mơn hóa học và mơn sinh
học nên thời gian giành cho việc nghiên cứu tài liệu để bồi dưỡng học sinh giỏi
khơng nhiều. Mặt khác, cũng chưa có tiêu chí cụ thể định mức về giờ dạy cho giáo
viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một trở ngại không nhỏ.
- Nhiều giáo viên vẫn quen lối truyền thụ cũ, cách ra bài tập cịn mang nặng
tính lý thuyết nên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng
tự học của học sinh.
- Chế độ chính sách hiện nay cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi cịn thấp,
khơng đủ bù đắp cơng sức bỏ ra và không đủ sức thu hút giáo viên giỏi đầu tư
nghiên cứu để bồi dưỡng học sinh.
c. Khó khăn về tài liệu tham khảo
- Chưa có sách giáo khoa chun hóa cho chương trình mới, dựa theo tài liệu
giáo khoa chun hóa cũ thì kiến thức khơng cập nhật và lượng bài tập cịn ít.
- Thiếu tài liệu tham khảo, một số nội dung được đề cập đến trong các kỳ thi
cấp huyện, cấp tỉnh như phần hóa học thực nghiệm vơ cơ, hữu cơ...hầu như rất ít tài
liệu đề cập đến.
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo vẫn có những điểm khơng khớp nhau
về thức, gây khó khăn nhiều cho giáo viên và học sinh khi nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy rằng việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS hiện
nay đang gặp rất nhiều khó khăn khi mà khơng nhận được sự ủng hộ rộng rãi từ
phía gia đình và bản thân học sinh, thêm vào đó, một số giáo viên cũng khơng thiết
tha với cơng tác này. Khó khăn lại càng được nhân lên gấp bội đối với các giáo
viên, học sinh vùng trung du, miền núi – bởi chính việc đi học hàng ngày của các
em cũng đã cần một sự cố gắng, nỗ lực rất lớn – thì vấn đề tham gia học đội tuyển
học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh giỏi lại càng chưa được chú trọng đúng mức.
Nhưng dù có khó khăn thế nào thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi – với ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó – cũng cần được phát triển. Hiện nay, công việc ấy đang được
thực hiện bởi những giáo viên đầy tâm huyết, những học sinh có năng kiếu và có
niềm đam mê thực sự, rất cần được sự cổ vũ mạnh mẽ từ phía gia đình, nhà trường

và cộng đồng.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Sau khi tiến hành điều tra thăm dò bằng phiếu điều tra (xem phụ lục) và trao
đổi trực tiếp với các giáo viên và học sinh của một số trường THCS trên địa bàn
tỉnh Nghệ An tôi thấy:
- Đa số giáo viên khi ra bài tập cho học sinh thường lấy những bài tập đã có
sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập mà ít khi sử dụng bài tập tự mình ra.
- Một số lớn giáo viên trong tiết học chỉ chú trọng vào truyền thụ kiến thức
mà xem nhẹ vai trò của bài tập.
- Một số ít giáo viên có sử dụng bài tập trong tiết học nhưng chỉ sử dụng để
kiểm tra miệng, và cuối tiết học để hệ thống hóa lại bài học.
- Một số ít giáo viên sử dụng bài tập như là nguồn kiến thức để học sinh củng
cố, tìm tịi, phát triển kiến thức cho riêng mình.
1.3.1.3. Giải pháp
a. Đối với ban giám hiệu
- Xây dựng, kế hoạch bồi dưỡng HSG từ đầu năm.
- Tổ chức thi chọn HSG lớp 8, 9 .
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc hàng tháng, đánh giá tình hình bồi dưỡng HSG
của GV.
- Cơng tác xây dựng cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học và phịng thực hành
Khơng chỉ phục vụ chất lượng đại trà mà cịn có khả năng phục vụ cho việc
bồi dưỡng học sinh giỏi để các em có điều kiện nâng cao và vận dụng hiểu biết sáng
tạo của mình cho phần lí thuyết nhất là về thực hành .
- Cơng tác thi đua khen thưởng

Cần có sự tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương, phối hợp với gia
đình, hội khuyến học các đồn thể xã hội để nâng cao nhận thức vai trò của các tổ
chức này đối với nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương .
Tranh thủ các nguồn quỹ để có hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trực tiếp giảng dạy. Có
phần thưởng xứng đáng cho những giáo viên học sinh có giải và giải cao trong các
kỳ thi. Khơng làm tốt cơng tác này thì rất khó để động viên khích lệ họ nhiệt huyết
và tồn tâm tồn ý. Kế hoạch này cần dân chủ cơng khai và tập trung chỉ đạo để trở
thành hiện thực và có hiệu quả,
b. Đối với GV dạy bồi dưỡng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

- Kế hoạch tuyển chọn học sinh phải được phát hiện và chọn ngay từ đầu năm học
lớp 8.
- Tích cực tìm tịi, trau dồi kinh nghiệm bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
theo tuần, tích cực sưu tầm tài liệu, bộ đề liên quan.
- Thực hiện theo đúng luật đề ra, cần đầu tư thích đáng và hiệu quả trong các giờ
dạy, có kế hoạch đề ra được mục tiêu, yêu cầu cần đạt tới, phấn đấu trong q trình
bồi dưỡng phải có học sinh giỏi theo chỉ tiêu đề ra .
- Thực hiện biên soạn tài liệu cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi do những giáo
viên đã có kinh nghiệm bồi dưỡng, tài liệu biên soạn cần đảm bảo tính hệ thống,
khoa học từ dễ đến khó và bao qt được chương trình mà cấp học giới hạn.
c. Đối với học sinh
- Nhận thức đúng tầm quan trọng của học tập, trau dồi kiến thức.
- Yêu môn học, say mê trong học tập, ham học hỏi.
- Có đầy đủ sách vở, mua thêm sách nâng cao, tài liệu tham khảo.

d. Đối với phụ huynh
- Quan tâm, tạo điều kiện động viên con em học tốt hơn.
- Trang bị cho con em đầy đủ sách, vở, đồ dùng dạy học.
- Thường xuyên liên lạc với nhà trường để nắm được tình hình học tập của con em
mình.
1.3.2. Giới thiệu về các kì thi học sinh giỏi hoá học ở trường THCS ở một số tỉnh
thành
Ở Nghệ An, trước đây kì thi học sinh giỏi hóa học trường THCS được tổ
chức cho hai khối 8 và khối 9. Nhưng khoảng 10 năm trở lại đây, THCS chỉ tổ chức
thi HSG cho khối 9. Cứ mỗi dịp tháng 12 hàng năm, phòng giáo dục Vinh và các
huyện tổ chức thi HSG cấp huyện, cấp thành phố chọn đội tuyển để thi cấp tỉnh vào
khoảng tháng 3. Tuy nhiên việc bồi dưỡng HSG vẫn phải tiến hành khi học sinh
đang cịn học lớp 8. Để có nguồn cho lớp 9, hiện nay hầu hết các trường THCS trên
địa bàn tồn tỉnh có kì thi “ Phát hiện học sinh giỏi khối 8’’ tạo điều kiện phát hiện
và ôn tập.
Với sự chuẩn bị công phu như vậy, hàng năm kì thi HSG cấp huyện, cấp
thành phố, cấp tỉnh thu được những thành quả đáng công nhận. Tuy chưa quyết định
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

lớn trong việc chọn nghề nghiệp sau này cho các em, nhưng góp phần khơng nhỏ
đến việc chọn trường Trung học phổ thông, và chọn khối học. Định hướng cho các
em nghiên cứu sâu hơn về bộ môn hóa học sau này, tạo tiền đề cho kì thi HSG quốc
gia, tồn khu vực, và trên thế giới.
Khơng chỉ ở Nghệ An, mà trên toàn các tỉnh trong nước cũng đang thực hiện
chính sách này của Bộ giáo dục và đào tạo.

1.4. Phƣơng pháp phát hiện và tổ chức bồi dƣỡng học sinh giỏi hoá học [24]
1.4.1. Phương pháp phát hiện
- Làm rõ mức độ đầy đủ chính xác của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo tiêu
chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình và sách giáo khoa. Muốn vậy cần phải
kiểm tra học sinh ở nhiều phần của chương trình, kiểm tra cả kiến thức lý thuyết,
bài tập và thực hành.
- Có thể linh hoạt thay đổi một vài phần trong chương trình, nhằm mục đích
đo khả năng tiếp thu của mỗi học sinh trong lớp và giảng dạy lý thuyết là một quá
trình trang bị cho học sinh vốn kiến thức tối thiểu (phần cứng) trên cơ sở đó mới
phát hiện được năng lực sẵn có của một vài học sinh thông qua các câu hỏi củng cố,
nghiên cứu, các lời phát biểu và các bài luyện tập (phần mềm)...
- Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng học sinh bằng nhiều
phương pháp và nhiều tình huống.
Ví dụ : tạo ra nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để đo mức độ tư duy
của từng học sinh. Đặc biệt đánh giá khả năng vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt, sáng tạo.
- Soạn thảo là lựa chọn một số bài tập đáp ứng hai yêu cầu trên đây để phát
hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hoá học.
1.4.2. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THCS
1.4.2.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh [32]
Bất kỳ ai làm một việc gì dù nhỏ mà khơng mang lại lợi ích cho bản thân,
cho người thân, cho bạn bè hoặc cho cộng đồng thì người ta sẽ khơng có động cơ để
làm việc đó. Đối với học sinh tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi cũng vậy, do đó,
để việc bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả cao thì khơng thể khơng chú ý tới việc

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


19

kích thích động cơ học tập của học sinh. Giáo viên dạy đội tuyển học sinh giỏi có
thể tham khảo đề xuất sau :
a. Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản
- Tạo môi trường dạy – học phù hợp.
- Thường xuyên quan tâm tới đội tuyển.
- Giao các nhiệm vừa sức cho học sinh và làm cho các nhiệm vụ đó trở nên
thực sự có ý nghĩa với bản thân họ.
b. Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh
- Bắt đầu cơng việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với học sinh.
- Làm cho học sinh thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới
được.
- Thông báo cho học sinh rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng
cao hoặc đã được nâng cao. Đề nghị các em cần cố gắng hơn nữa.
c. Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi
- Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.
- Tác dụng của phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi
tham gia đội tuyển có tác dụng như thế nào đối với mơn hóa học ở trên lớp, với các
mơn học khác và với cuộc sống hàng ngày.
- Giải thích mối liên quan giữa việc học hóa học hiện tại và việc học hóa học
mai sau.
- Sự ưu ái của gia đình, nhà trường, thầy cô và phần thưởng giành cho các
học sinh đoạt giải.
1.4.2.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng.
Trong đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám
sát yêu cầu của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa
dạng giúp học sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ

xảo và đồng thời phát triển được tư duy cho học sinh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo
và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi học sinh.
1.4.2.3. Kiểm tra, đánh giá
Trong q trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả
học tập của học sinh thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình
dạy học, kiểm tra, hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học
tập của học sinh trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận hoặc bài
thi tổng hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn
sao cho có nội dung khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
1.4.3. Bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch, tuyển chọn học sinh giỏi
Đây là một việc làm hết sức quan trọng cần thiết góp phần vào sự thành công
của công tác bồi dưỡng HSG, kế hoạch phải được chi tiết cụ thể ngay từ đầu năm
học lớp 8. Thời gian tuyển chọn, hình thức tuyển chọn, địa điểm tuyển chọn, nội
dung tuyển chọn, số lượng học sinh vào đội tuyển.
Việc xây dựng kế hoạch tốt giúp cho các hoạt đơng tuyển chọn có hướng đi
đúng đắn đạt được hiệu quả mong muốn và định hướng được triển vọng phát triển
tuyển chọn và bồi dưỡng đội tuyển trong tương lai.
1.4.3.2. Thành lập đội tuyển
Trên cơ sở việc xây dựng kế hoạch tuyển chọn từ đó tiến hành việc tổ chức

tuyển chọn HSG hóa học ngay từ lớp 8. Đây là một bước quan trọng trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi. Xuất phát từ thực tế, không phải học sinh học đều các mơn,
hay học giỏi một mơn nào đó từ các lớp trước. Bởi vì hóa học là mơn học rất đặc
trưng, học sinh phải có tư duy trừu tượng cao, và có trí nhớ tốt kèm theo sự chăm
chỉ.
Tuy nhiên, để lựa chọn chính xác phải căn cứ vào thơng tin và xét cả q
trình học tập của học sinh. Do vậy việc tuyển chọn HSG, giáo viên có thể thực hiện
như sau:
- Tổ chức thi chọn HSG vòng 1:
Đề do giáo viên phụ trách hoặc nếu trường có nhiều giáo viên giảng dạy bộ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

mơn Hóa thì đề thi có thể do tổ trưởng chuyên môn ra hoặc lấy trong ngân hàng đề
thi của huyện, thành phố, trên mạng... Kết quả lấy điểm từ trên cao xuống, số lượng
theo kế hoạch đã xây dựng.
- Sau khi đã chọn được học sinh có kết quả cao trong vòng 1, giáo viên tiếp tục bồi
dưỡng cho học sinh trong thời gian ngắn, để chuẩn bị thi vòng 2.
- Tổ chức thi chọn HSG vòng 2 (HSG cấp trường)
Hình thức ra đề, tổ chức thi, tuyển chọn tiến hành như việc chọn ở vòng 1,
tuy nhiên ở vòng này việc ra đề và chấm phải khách quan hơn, chặt chẽ hơn để chọn
đúng đối tượng học sinh giỏi.
- Những học sinh được chọn ở cấp trường là những em trong đội tuyển, tiếp tục bồi
dưỡng cho các em để thi chọn HSG cấp huyện (cấp thành phố).
1.4.3.3. Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Sau khi đã chọn được đội tuyển thi HSG cấp huyện (cấp thành phố) giáo

viên cần có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cụ thể:
- Phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng đội tuyển.
- Thời gian bồi dưỡng : Theo lịch phân cơng của ban giám hiệu ít nhất 2buổi/1tuần
trong thời gian suốt từ đầu học kì II lớp 8 đến lúc thi (khoảng 10 tháng). Trong
những tháng cuối chuẩn bị thi có thể tăng số buổi học bồi dưỡng trong tuần.
Giáo viên có thể lồng việc bồi dưỡng trong các buổi học chính khóa. Hoặc tổ
chức bồi dưỡng ở nhà trong dịp hè...
Sau khi học sinh đậu HSG huyện (hoặc thành phố) giáo viên tiếp tục chương
trình bồi dưỡng để học sinh tiếp tục ơn tập chuẩn bị cho kì thi HSG Tỉnh.
1.4.3.4. Nội dung và phương pháp bồi dưỡng
Công việc hết sức cần thiết và đem lại chất lượng giảng dạy cao đó là việc
biên soạn nội dung bồi dưỡng phù hợp với đối tượng học sinh trong đội tuyển. Bởi
vì hiện nay tài liệu tham khảo nhiều, nếu người giáo viên không biết phân loại chọn
lọc sẽ dẫn đến tình trạng ơn luyện khơng trọng tâm, khơng sát với chương trình học.
a. Nội dung bồi dưỡng hóa học THCS
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng.
Trong đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám
sát yêu cầu của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

dạng giúp học sinh nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo và đồng thời phát triển được tư duy cho học sinh.
Nội dung bồi dưỡng phải bao quát, đầy đủ với mức độ biên soạn kiến thức từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng. Một số nội dung
như:

-

Cấu tạo nguyên tử.

-

Đơn chất : kim loại, phi kim.

-

Hợp chất vô cơ như : Oxit, axit, bazơ, muối.

-

Hợp chất hữu cơ : Metan, etylen, axetilen, benzen, rượu etylic, axit axetic,
chất béo, glucozơ, mantozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ…

Căn cứ vào nội dung kiến thức, giáo viên xây dựng các dạng bài tập để bồi
dưỡng. Ví dụ như:
Dạng 1 : Bài tập về dung dịch- nồng độ dung dịch
Dạng 2 : Bài tập viết phương trình phản ứng giữa các chất
Dạng 3 : Bài tập, tách, loại – tinh chế các chất
Dạng 4 : Bài tập điều chế - biến hoá
Dạng 5 : Bài tập nêu hiện tượng - giải thích - dự đốn
Dạng 6 : Nhận biết các hợp chất
Dạng 7 : Bài tốn lập cơng thức các hợp chất
Dạng 8 : Bài tốn tính theo cơng thức và phương trình hố học
-

Bài tốn xác định muối tạo thành khi cho SO2, CO2 tác dụng với

dung dịch kiềm.

-

Bài toán về lượng chất hết chất dư

-

Bài toán tăng giảm về khối lượng

-

Bài toán chia hỗn hợp thành hai phần khơng bằng nhau

-

Bài tốn áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

Dạng 9 : Bài tập về kim loại
Dạng 10 : Bài tập về Phi Kim – Sơ lược về bảng tuần hồn
Dạng 11 : Bài tập về hóa hữu cơ
b. Phương pháp bồi dưỡng
Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho học sinh không cảm thấy căng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×