Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.38 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

LÂM SƠN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 07/2012
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

LÂM SƠN TRUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƢỜNG

Nghệ An, tháng 07/2012

2


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp luận văn được bảo vệ luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn q thầy
giáo, cơ giáo trong khoa đào tạo Sau đại học, trung tâm thông tin – thư viện Nguyễn
Thúc Hào – Đại học Vinh, q thầy cơ đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục
khóa 18A tại trường Đại học Sài Gịn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đối với người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Hƣờng , người đã
tận tình, hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ trong phịng GDTX Sở GD-ĐT Thành phố
Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu thực tế, cung cấp
thơng tin, số liệu và đóng góp ý kiến để tơi hồn thành luận văn. Tơi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám đốc, các cơ quan đoàn thể xã hội, q thầy cơ giáo và cha mẹ học
sinh thuộc 6 trung tâm GDTX Quận 3, 12, Phú Nhuận, Gị Vấp, Tân Bình và Huyện
Hóc Mơn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu thực tế để hồn thành luận
văn.
Xin cảm ơn gia đình đã là điểm tựa vững chắc cho tơi an tâm học tập và hồn
thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn luận văn khơng sao
tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự thơng cảm, đóng góp ý kiến của
các nhà khoa học, của q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 07 năm 2012
Tác giả luận văn
Lâm Sơn Trung
3


KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

BCH TW

Ban chấp hành trung ƣơng

2

BGĐ

Ban giám đốc

3

BGĐ-GV-CNV

Ban giám đốc-giáo viên-cơng nhân viên


4

BTVH

Bổ túc văn hóa

5

BTTiH

Bổ túc tiểu học

6

CBGD

Cán bộ giáo dục

7

CBQL

Cán bộ quản lý

8

CB-GV

Cán bộ-giáo viên


9

CB-GV-CNV

Cán bộ-giáo viên-công nhân viên

10

CHXH

Cộng hịa xã hội

11

CMHS

Cha mẹ học sinh

12

CNKT

Cơng nhân kỹ thuật

13

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


14

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

15

CNCS

Chủ nghĩa cộng sản

16

CSVC

Cơ sở vật chất

17

ĐĐXH

Đạo đức xã hội

18

GDCD

Giáo dục công dân


19

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

20

GDĐĐ HS

Giáo dục đạo đức học sinh

21

GD-ĐT

Giáo dục – đào tạo

22

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

23

GDTX TPHCM

Giáo dục thƣờng xuyên thành phố Hồ Chí Minh


24

GVBM

Giáo viên bộ mơn
4


25

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

26

HCM

Hồ Chí Minh

27

HĐSP

Hội đồng sƣ phạm

28

HTCĐ


Học tập cộng đồng

29

KH-KT

Khoa học – kỹ thuật

30

KHXH

Khoa học xã hội

31

KT-XH

Kinh tế - xã hội

32

LHTN

Liên hiệp thanh niên

33

QLGD


Quản lý giáo dục

34

TDTT

Thể dục thể thao

35

THCN

Trung học chuyên nghiệp

36

THCS

Trung học cơ sở

37

THPT

Trung học phổ thông

38

TNCS


Thanh niên cộng sản

39

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

40

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC
1

Mở đầu


1.

do 1

chọn đề tài
Mục đích 2

2.
nghiên cứu

5


Khách thể 2

3.
và đối tƣợng nghiên cứu

Giả thuyết 3

4.
khoa học

Nhiệm vụ 3

5.
nghiên cứu

vi 3

Phạm

6.
nghiên cứu

Phƣơng

7.

3


pháp nghiên cứu
Đóng góp 4

8.
của luận văn

Cấu

9.

trúc 4

của luận văn
Nội dung

5

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản

9


1.3. Một số vấn đề về GDĐĐ cho học sinh

16

1.4. Quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX

28

Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX

34

Thành phố Hồ Chí Minh
Khái quát 34

2.1.

về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa giáo dục của
Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng 36

2.2.

về đạo đức và công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX Thành phố Hồ Chí
6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Minh

Thực trạng

2.3.

về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX Thành phố 53
Hồ Chí Minh
Đánh

2.4.

giá 63

chung về thực trạng
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX
68

Thành phố Hồ Chí Minh

68

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các 69
trung tâm GDTX Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Tăng cƣờng quán triệt, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên
trong hội đồng sƣ phạm ở các trung tâm GDTX Thành phố Hồ Chí Minh.

70

3.2.2. Xây dựng mơi trƣờng sƣ phạm thân thiện, mẫu mực trong các trung tâm GDTX


72

3.2.3. Nâng cao vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp trong cơng tác GDĐĐ cho HS

75

3.2.4. Làm tốt công tác tƣ vấn học đƣờng đối với học sinh ở các trung tâm GDTX

81

3.2.5. Phát huy hơn nữa vai trị của Đồn thanh niên trong công tác GDĐĐ cho HS ở các 84
trung tâm GDTX
3.2.6. Phát huy tốt vai trò tự quản, tự rèn của học sinh

86

3.2.7. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong cơng tác 90
GDĐĐ cho HS
3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh gía giáo dục đạo đức cho học sinh

95

3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp

98

3.4.Thăm dò mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp

99


Kết luận và kiến nghị

105

Tài liệu tham khảo

108
7
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỤC LỤC CÁC BẢNG SỐ TRONG LUẬN VĂN
Bảng

1.
2.1: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ

37
Bảng

2.

2.2: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần đƣợc giáo dục cho học
sinh GDTX hiện nay

38
Bảng


3.
2.3: Thái độ của học sinh GDTX đối với các quan niệm về đạo đức.

39
Bảng

4.

2.4: Những lỗi thƣờng mắc phải của học sinh trung tâm GDTX tại thành phố HCM
43
Bảng

5.

2.5: Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. 45
Bảng

6.

2.6: Tầm quan trọng của công tác GDĐĐ trong trung tâm GDTX hiện nay ở thành
phố HCM

48
Bảng

7.

2.7: Mức độ thực hiện công tác GDĐĐ cho học sinh tại các trung tâm GDTX thành
phố HCM


49
Bảng

8.

2.8: Ý kiến đánh giá về nhận thức mức độ thực hiện các nội dung GDĐĐ cho học
sinh các trung tâm GDTX thành phố HCM

50
Bảng

9.
2.9: Các hình thức GDĐĐ cho học sinh
10.

51
Bảng

2.10: Nhận thức về công tác quản lý GDĐĐ học sinh

8
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

53


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng


11.

2.11: Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lƣợng giáo dục đối với công tác
GDĐĐ cho học sinh

54
Bảng

12.

2.12: Thực trạng sự phối hợp của trung tâm GDTX với các lực lƣợng để GDĐĐ học
sinh

55
Bảng

13.
2.13: Các giải pháp GDĐĐ cho học sinh

57
Bảng

14.
2.14: Kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh

60
Bảng

15.

2.15: Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý GDĐĐ cho học sinh

61
Bảng

16.
3.1: Sự cần thiết của tám giải pháp

100
Bảng

17.
3.2: Tính khả thi của tám giải pháp

103

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cuộc sống, các cá nhân cần phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với lợi ích chung của cộng đồng, khi đó cá nhân đƣợc coi là một ngƣời có đạo đức.
Ngƣợc lại, sẽ bị coi là ngƣời thiếu đạo đức.
Đạo đức là cái gốc con ngƣời. Mục đích của việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng
là nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Hội nghị lần thứ II-BCH TW Đảng khóa VIII
khẳng định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở
9
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ
duy sáng tạo và năng lực thực hành” [14, tr33].
Giáo dục đạo đức là một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông. Điều này đã
đƣợc xác định rõ ở Điều 2, Chƣơng I – Luật Giáo Dục: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
ngƣời Việt Nam XHCN, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân ; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [32, tr1].
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “ Dạy cũng nhƣ học phải biết chú trọng
cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo
đức, con ngƣời sẽ khơng phải là con ngƣời bình thƣờng và cuộc sống xã hội sẽ không phải
là cuộc sống xã hội bình thƣờng, ổn định” [25,tr65].
Trong cơng tác giáo dục, nhà trƣờng giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho học sinh. Muốn làm đƣợc việc đó, địi hỏi nhà trƣờng phải thực hiện bằng
đƣợc mục tiêu giáo dục tồn diện, trong đó giáo dục đạo đức là một trong những hoạt
động giáo dục cơ bản giữ vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bậc học nền tảng cung cấp
kiến thức cơ bản và giúp các em hình thành nhân cách trƣớc ngƣỡng cửa các em bƣớc vào
đời với đầy đủ tài, đức vẹn tồn.
Tuy nhiên, trong xu hƣớng tồn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt đời sống xã hội,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: Đó là hiện tƣợng suy
thối về đạo đức, mờ nhạt lý tƣởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh niên,
học sinh làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Thực tiễn cho
thấy, chất lƣợng dạy và học chỉ đƣợc nâng cao khi chúng ta biết quan tâm một cách đầy đủ
đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trƣờng. Đối với các trung tâm
GDTX ở thành phố Hồ Chí Minh với chất lƣợng học sinh đầu vào đa dạng, lại rất yếu về
học lực và có ý thức rèn luyện thấp nên công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh
lại càng mang tính phức tạp và nan giải. Khi thống kê lại thí có những trung tâm GDTX,
10
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

số học sinh xếp loại hạnh kiểm loại trung bình, loại yếu năm sau cao hơn năm trƣớc, đó
chính là thực trạng đáng báo động hiện nay.
Vì vậy, để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố
Hồ Chí Minh thực sự hiệu quả, tháo gỡ đƣợc những khó khăn hiện nay cần phải có những
giải pháp quản lý đúng đắn. Chính vì những lý do trên và điều kiện cơng tác của bản thân,
nên tôi nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố HCM.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính
khả thi cao, vận dụng phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
5.2. Tìm hiểu thực trạng đạo đức và công tác quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trung tâm GDTX TP HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung
tâm GDTX TP HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu

Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức của Giám đốc các trung tâm GDTX trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh với đối tƣợng quản lý là HS THPT
11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các luận văn, luận án, đề tài, các
văn bản pháp lý, các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học
cho các giải pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-

Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi

-

Phƣơng pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của các trung tâm GDTX
thành phố Hồ Chí Minh

-

Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục đạo đức

-

Phƣơng pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia


-

Phƣơng pháp khảo nghiệm

7.3. Nhóm phương pháp thống kê: Nhằm xử lý số liệu thu đƣợc.
8. Đóng góp của luận văn:
Đánh giá một cách đầy đủ và khách quan về thực trạng GDĐĐ và quản lý cơng tác
GDĐĐ,tìm ra đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại cần khắc phục của công tác
GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT ở các trung tâm GDTX trên địa
bàn thành phố HCM.
Đề xuất hồn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về hoạt động
GDĐĐ cho HS ở các trung tâm GDTX, đặc biệt phù hợp với tình hình cấp bách hiện nay
và phù hợp với đặc điểm đối tƣợng học sinh THPT ở các trung tâm GDTX trên địa bàn
thành phố HCM.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận
văn có cấu trúc 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở các trung tâm GDTX Thành
phố Hồ Chí Minh
12
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung
tâm GDTX thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước.
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau, với xã hội, với
tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng nhƣ tƣơng lai, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội. Những tƣ tƣởng đạo đức,
giá trị đạo đức, đạo đức học đã đƣợc hình thành hơn 26 thế kỷ trƣớc đây trong triết học
phƣơng Đông: Trung Quốc, Ấn Độ,… và triết học phƣơng Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ
đại,….
Ở phƣơng Đông, ngƣời Trung Quốc cổ đại đã có những quan điểm đạo đức học rất
sớm. Đạo ban đầu chỉ có nghĩa là con đƣờng đã đi theo Thuyết Văn giải tự, về sau có thêm
nghĩa là con đƣờng có chí hƣớng nhất định, hƣớng dẫn hành vi con ngƣời theo một
phƣơng hƣớng nào đó. Nói tóm lại, đạo là con đƣờng sống của con ngƣời trong xã hội.
Đức trong nghĩa thông dụng của ngƣời Trung Quốc cổ đại chỉ đức hạnh tốt, phần tốt đẹp,
thẳng thắn của con ngƣời. Đức thƣờng đƣợc hiểu là biểu hiện của đạo. Nói đạo đức liền
nhau thƣờng để chỉ những yêu cầu, những nguyên tắc cuộc sống đặt ra, đòi hỏi mọi ngƣời
tuân theo.
13
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Theo quan điểm của Khổng Tử ( 551- 479 – TCN ), “đạo” và “đức” gắn chặt với
nhau. Bao quát những quan hệ lớn nhất theo Nho giáo, Kinh Lễ nêu ra mƣời đức là: “cha
từ, con hiếu, anh lành, em đễ, chồng có nghĩa, vợ vâng lời, trƣởng có ân, ấu ngoan ngỗn,

vua nhân, tơi trung”.
Ở phƣơng Tây, tƣ tƣởng đạo đức học của ngƣời Hy Lạp cổ đại chú trọng lý giải sự
hình thành các chuẩn mực luân lý và tập tục, tìm cách phân biết thật-giả, thiện-ác,… Các
nhà triết học – thần học coi con ngƣời và xã hội chẳng qua chỉ là những hình thái biều
hiện cụ thể khác nhau của một đấng siêu nhiên nào đó. Những chuẩn mực đạo đức, do vậy
là những chuẩn mực do thần thách tạo ra để răn dạy con ngƣời. Mọi biều hiện đạo đức của
con ngƣời do vậy đều là sự thể hiện cái thiện tối cao từ đấng siêu nhiên. Đạo đức học lúc
này đƣợc coi là học thuyết về phẩm hạnh.
Nhà triết học Socrat (470 – 399 – TCN ) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy
định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới
trở thành có đạo đức.
Theo Aristoste ( 384 – 322 – TCN ) lại cho rằng không phải hy vọng vào Thƣợc đế
áp đặt để có ngƣời cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất
mới tạo nên đƣợc con ngƣời hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Theo học thuyết Mác – Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc
từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức
mang tình lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con ngƣời, đạo đức là
vấn đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng
đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành mục tiêu, đồng thời cũng là động lực đề
phát triền xã hội” [22,tr 47] và “Đạo đức cũng nhƣ ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là
nhƣ vậy chừng nào con ngƣời còn tồn tại” [20,tr21].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
14
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Ở nƣớc ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan
điểm đạo đức Mác – Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức.
Ngƣời gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “Đạo đức đó khơng phải là đạo đức
thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó khơng phải là danh vọng của cá nhân mà vì
lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài ngƣời” [25, tr 377].
Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt
Nam đã đƣợc hình thành phát triển trong suốt quá trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc,
là sự vận dụng và sáng tạo tƣ tƣởng đạo đức cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đó là
sự tiếp thu có chọn lọc và phát triển những tinh hoa văn hóa, đạo đức của nhân loại, cả
phƣơng Đơng và phƣơng Tây.
Hồ Chí Minh xem xét đạo đức trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý
luận, Ngƣời để lại cho chúng ta một hệ thống quan điểm sâu sắc và tồn diện về đạo đức.
Về thực tiễn, Ngƣời ln coi thực hành đạo đức là một mặt không thể thiếu của cán bộ,
đảng viên. Cũng nhƣ V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đào tạo các chiến sĩ cách mạng không chỉ
bằng chiến lƣợc, sách lƣợc mà cịn bằng chính tấm gƣơng đạo đức trong sáng của mình.
Nhƣ vậy theo chủ tịch Hồ Chí Minh: Học tập, rèn luyện đạo đức cách mạng không
chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà còn để xây dựng
chế độ xã hội mới – xã hội XHCN. “Muốn xã hội chủ nghĩa phải có con ngƣời xã hội chủ
nghĩa.Muốn có ngƣời xã hội chủ nghĩa phải có tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa” [24,T9, tr296].
Vì vậy, giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Ở nƣớc ta hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của nhiều
tác giả với những cách tiếp cận khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung
và phƣơng pháp nghiên cứu:
Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc và nêu lên 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo đức cho con
ngƣời Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo
đức trong các trƣờng học, củng cố ý tƣởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức cho con ngƣời, kết hợp chặt chẽ
15
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp
luật ; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo
đức, lối sống cho toàn dân, trƣớc hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các trƣờng học ;
xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng
cao nhận thức cho mọi ngƣời”[20, tr 172-176].
Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trị của GVCN trong q trình GDĐĐ cho
học sinh và đƣa ra một số định hƣớng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến
phƣơng pháp GDĐĐ cho học sinh trƣờng phổ thông.
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy các
bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn luyện phƣơng
pháp tƣ duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dƣỡng
ý thức đạo đức, hƣớng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh.
Phạm Khắc Chương, trƣờng Địa học Sƣ phạm Hà Nội nghiên cứu: Một số vấn đề
giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT – Rèn ý thức đạo đức cơng dân.
Bên cạch đó, có một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của các tác giả đáng chú ý nhƣ:
Lê Quang Tuấn (2008) Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, Luận văn chuyên
ngành quản lý giáo dục.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung GDĐĐ,
định hƣớng các giá trị đạo đức, các giải pháp GDĐĐ cho học sinh. Nhƣng, hiện nay chƣa
có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh
thuộc hệ thống các trung tâm GDTX nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì
vậy tơi chọn đề tài này với hy vọng nêu ra đƣợc các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh thuộc hệ thống các trung tâm GDTX, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh các trung tâm GDTX ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
16
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là 2 bộ phận của một xã hội. Xét đến cùng, tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội. Con ngƣời cũng là một thực thể xã hội, do đó,con ngƣời có 2
đặc tính: tính xã hội và tính tự giác. Hai đặc tính này ln quy định và chế ƣớc lẫn nhau.
Quá trình vận động này khiến nảy sinh những phạm trù, thuật ngữ, ….. gọi là những
chuẩn mực đạo đức.
-

Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu

chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con ngƣời đối với nhau và đối với
xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời theo những tiêu chuẩn đạo đức
của một giai cấp nhất định” [ 38,tr 211]
-

Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội – Năm 2000):

“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dƣ luận xã hội” [22,tr 8].
-


Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định

và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng bên trong điều kiện hiện nay,
chính quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức gồm những quy định, những
chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công việc và với bản thân, kể cả với
thiên nhiên và môi trƣờng sống…
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp
luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách
của một cá nhân đƣợc xã hội hóa. Đạo đức đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.” [37, tr7]
-

Theo sách giáo khoa “Giáo dục công dân 10” (NXB Giáo dục ): “Đạo đức là

hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.”[6,tr 63]
-

Theo Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp

các quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi
17
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngƣời và tiến bộ xã hội trong
quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân và xã hội.”[10, tr51]
Mặc dù cò nhiều định nghĩa khác nhau, diễn đạt dƣới các hình thức khác nhau, nhƣng

chúng ta có thể tiếp cận khái niệm này dƣới những góc độ:
Về góc độ XH: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dƣới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con ngƣời
trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và với
chính bản thân mình.
Về góc độ tâm lý: Đạo đức là những khuynh hƣớng tốt trong tâm ta, mà những
khuynh hƣớng đó tạo nên những lời nói và hành vi bên ngồi khiến cho mọi ngƣời chung
quanh ta đƣợc chuyển hóa, an vui lợi ích. Nhƣ vậy, đạo đức là cái tốt bên trong nhƣng
đƣợc đánh giá bằng biểu hiện ở bên ngồi.
Về góc độ cá nhân: Đạo đức là tồn bộ những quan niệm về thiện ác, lƣơng tâm,
danh dự, trách nhiệm, về lịng tự trọng, về cơng bằng hạnh phúc và về những quy tắc đánh
giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ
với ngƣời khác và với chính bản thân mình.
Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại.
Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ
đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con ngƣời hiện nay.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân và thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
GDĐĐ là nhằm hình thành cho con ngƣời những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của xã hội. Nhờ đó con ngƣời có khả năng lực
chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tƣợng ĐĐXH cũng nhƣ tự đánh giá suy nghĩ về hành vi
18
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


của bản thân mình. Vì thế cơng tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân
cách con ngƣời mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội “ GDĐĐ là quá trình tác
động tới ngƣời học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối
cùng quan trọng nhất là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức”. [22, tr 85]
GDĐĐ trong trƣờng phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có
quan hệ biện chứng với các q trình của bộ phận khác nhƣ giáo dục trí tuệ, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hƣớng nghiệp,... nhằm giúp cho
học sinh hình thành và phát triển nhân cách tồn diện.
GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tƣ tƣởng ; có mối gắn bó mật
thiết với giáo dục pháp luật.
GDĐĐ cho học sinh là giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông cha ta, giáo dục bản sắc
văn hóa dân tộc và kế thừa, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại ; giúp cho học
sinh thấy đƣợc và biết giữ gìn những thành quả cách mạng, đồng thời phải đƣợc tuân thủ
theo nguyên tắc: Đảm bảo tính thống nhất, tính thực tiễn trong q trình dạy và học, đảm
bảo các chuẩn mực XHCN đƣợc xã hội thừa nhận. Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác
động của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngồi. Do đó,
GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi nhà sƣ phạm biết tổ chức phù hợp, hình thức đa dạng phong
phú khơi dậy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo và tự giáo dục của ngƣời học nhằm đạt
đƣợc mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục và quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Từ khi xã hội lồi ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Xã hội phát
triển thì trình độ tổ chức, điều hành cũng đƣợc nâng lên, phát triển theo. Sự phát triển xã
hội loài ngƣời dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố cơ bản là: lao động, tri thức và
quản lý.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con ngƣời. Quản lý đúng tức là con ngƣời đã nhận thức đƣợc quy luật, vận động theo
quy luật và đạt đƣợc những thành công to lớn. Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ
19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

biến nhƣng chƣa có một định nghĩa thống nhất. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là
sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con ngƣời trong xã hội, trong q trình sản xuất để đạt đƣợc
mục đích đã định.
Theo Các Mác, quản lý là chức năng đƣợc sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động.
Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của
con ngƣời và thông qua quản lý (con ngƣời điều khiển con ngƣời). Mác viết: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn, thì
ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. [9, tr 480]
Các nhà lý luận trên thế giới nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) Mỹ; Henry
Fayol (1841-1925) Pháp ; Max Weber (1864-1920) Đức ; … đều khẳng định: “ Quản lý là
khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng
của chủ thể ( ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên khách thể

(đối tƣợng quản lý) về

các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và
điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng” [13,tr97].
Từ những khái niệm về quản lý trên, tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhƣng vẫn
thấy có chung một ý nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Giáo dục ở đây
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất. Các nhà nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục đã
20
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đƣa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục là: “Quản lý công tác giáo dục là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm cho việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và tận dụng những qui luật chung của xã hội cũng
nhƣ những qui luật chung của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ
em”.[35,tr7]
“Quản lý công tác giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng
lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đƣa thế hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[39,tr32]
“Quản lý công tác giáo dục theo nghĩa tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lƣợng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày
nay, với sứ mệnh giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ
trẻ, mà còn cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên, quản lý
công tác giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong
hệ thống giáo dục quốc dân” [1,tr110].
Từ những khái niệm trên, theo tôi: “Quản lý công tác giáo dục là sự tác động có ý

thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng phương pháp hiệu quả nhất”
1.2.3.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
nhằm đƣa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hƣớng của chủ
thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ, thái độ, tình cảm, hành vi
và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội).
21
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Quản lý GDĐĐ phải hƣớng tới việc làm cho mọi lực lƣợng giáo dục nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản
lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo
dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.4.1. Giải pháp
Theo “Từ điển Tiếng Việt” (1992) do Viện khoa học xã hội Việt Nam: Giải pháp là
phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.[40]
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” (1999) do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì “Giải pháp
đƣợc định nghĩa là cách giải quyết một vấn đề”.[41]
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng” của tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất
định”[12]
Nhƣ vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công việc nào đó

nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức.
Giải pháp quản lý GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả
GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức
cho thanh thiếu niên.
Là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức không phải một chiều phụ thuộc vào tồn tại
xã hội, vào những điều kiện vật chất kinh tế. Nó là khả năng tác động tích cực trở lại, cải
biến tồn tại xã hội. Gía trị đạo đức tinh thần một khi đƣợc con ngƣời tiếp nhận sẽ biến
thành một sức mạnh vật chất. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, mỗi ngƣời có cơng việc, tài
năng, vị trí khác nhau, ngƣời có việc to, ngƣời có việc nhỏ, nhƣng ai giữ đƣợc đạo đức
cách mạng đều là ngƣời cao thƣợng. Đạo đức là cái gốc của ngƣời cách mạng, nhƣng phải
22
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu khơng sẽ
khơng mang lại lợi ích gì mà có hại cho dân. Mặt khác, phải thấy trong đức có tài. Tài
càng lớn thì đức càng cao, vì đức-tài là nhằm phục vụ nhân dân và đƣa cách mạng đến
thắng lợi.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ - đặc biệt là
đối tƣợng học sinh, sinh viên – là bộ phận quan trọng nhất góp phần hình thành nhân cách,
phẩm chất, lối sống cho học sinh theo mục tiêu giáo dục: “Đào tạo con ngƣời Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (Điều 2, Chương I, Luật Giáo dục 2005). Tất cả những điều đó chỉ có thể thực

hiện đƣợc thơng qua cơng tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên. Cơng tác này địi hỏi phải tiến hành một cách liên tục, thƣờng xuyên và đang trở
thành những nội dung không thể thiếu đƣợc trong các mặt giáo dục của nhà trƣờng nhằm
tạo ra lớp ngƣời “vừa hồng, vừa chuyên” nhƣ mong muốn của Bác Hồ.
Giáo dục đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế-xã hội, là nền tảng và nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH
đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần 2 (khóa VII) đã xác
định mục tiêu chủ yếu của giáo dục và đào tạo là: Thực hiện giáo dục toàn diện về đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tƣ
tƣởng nhân cách, khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng nêu: “Tăng
cƣờng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Cải tiến việc
giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh” [19,
tr478].
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng trong giáo dục nhân cách, giúp con
ngƣời phát triển toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhắc nhở mọi ngƣời phải có đức,
có tài mới đóng góp đƣợc nhiều lợi ích cho xã hội. Mỗi giai đoạn lịch sử phát triển xã hội
23
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

có mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp hình thức giáo dục cụ thể nhằm xây
dựng nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đáp ứng đƣợc u cầu phát triển của xã hội.
Chính vì thế, để có những con ngƣời tồn diện, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, đáp
ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nƣớc trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, đòi hỏi ngành giáo
dục và đào tạo cần phải: “Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”. [16, tr
131]

Nhƣ vậy, để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện trƣớc hết cần phải nâng cao chất
lƣợng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Đó cũng là
nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp bách, đồng thời là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách
mạng nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3.2.1. Ý nghĩa giáo dục đạo đức
* Giáo dục đạo đức và những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục đạo đức:
- Đạo đức theo nghĩa thơng thƣờng nhất là những quy tắc ứng xử giữa ngƣời này với
ngƣời khác, với xã hội, với thiên nhiên phù hợp với lợi ích tồn tại và phát triển xã hội
lồi ngƣời.
- Đạo đức có vai trị động lực tinh thần to lớn đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội đƣợc
nhiều nhà khoa học thừa nhận và đƣợc các quốc gia quan tâm sâu sắc.
-

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến con ngƣời nhằm hình thành những phẩm
chất tốt đẹp nơi con ngƣời, hƣớng con ngƣời tới cái chân thiện, cái thiện, cái mỹ,
chống cái ác, cái xấu, cái giả, đƣa xã hội ta đạt tới mục tiêu cao cả: dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

-

Học sinh đƣợc giáo dục thơng qua ba mơi trƣờng: gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Ba
môi trƣờng này tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình thành phẩm chất, đạo
đức con ngƣời. Khơng thể nói mơi trƣờng nào quan trọng hơn hay ít quan trọng hơn.

24
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


-

Ngồi ba mơi trƣờng giáo dục trên, chính bản thân mỗi con ngƣời ít hay nhiều đều
chịu ảnh hƣởng của yếu tố di truyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Hiền dữ phải
đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”.

* Quá trình hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức của con ngƣời:
-

Cấp thấp nhất là thói quen: Thói quen là việc làm, lời nói, cách cƣ xử đƣợc lặp đi lặp
lại nhiều lần, trở thành một phản xạ có điều kiện. Ví dụ thói quen nói lời “cảm ơn”,
“xin lỗi”,… Thói quen tốt hay xấu đều do quá trình giáo dục từ trong gia đình, đến
nhà trƣờng và ngồi xã hội.

-

Cơ sở hình thành nhân cách của mỗi con ngƣời là hành vi. Hành vi là cách ứng xử
trong một hoàn cảnh nhất định, hành vi tốt phù hợp với lợi ích con ngƣời thì tạo
thành thói quen tốt và thói quen xấu sẽ dẫn đến hành vi xấu.

-

Hành vi lập lại một cách thƣờng xuyên trở thành hành động. Hành động phù hợp với
quy tắc ứng xử do xã hội quy định đƣợc xem là hành động có đạo đức, nếu ngƣợc lại
là hành động phi đạo đức, bị xã hội lên án.

-

Nhận thức đạo đức: Con ngƣời có đạo đức tốt nhận thức đƣợc đúng, sai, tốt, xấu, biết

làm theo cái tốt, điều hay lẽ phải và không làm điều xấu.

-

Nhận thực đạo đức cấp độ cao hơn là dám đấu tranh bảo vệ cái tốt, lẽ phải và chống
lại cái xấu, điều ác. Đấu tranh với chính mình để vƣợt qua cám dỗ của những suy
nghĩ và hành động trái với đạo đức, đạo lý làm ngƣời.

1.3.2.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức:
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo
đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi ngƣời, trở thành một công
dân tốt, xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết: “Nâng cao nhận thức
chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Nắm vững những quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con ngƣời
toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nƣớc nhà, có nhân sinh quan trong sáng, có
quan điểm rõ ràng về lối sống, thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới”.
25
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×