Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.36 KB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRANG</b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁODỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM</b>

<b>GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP</b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dụcMã số : 60.14.05</b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC</b>

<b>Nghệ An, 2012</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRANG</b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁODỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM</b>

<b>GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG THÁP</b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 60.14.05</b>

<b> Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG</b>

<b>Nghệ An, 2012</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>những tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:</i>

<i>Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học -Trường đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện độngviên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.</i>

<i>Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Đồng Tháp, Phòng Giáo Dục ThườngXuyên- CN, các trung tâm Giáo dục thường xuyên, các ngành có liên quan đãcung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn.</i>

<i>Đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trìnhnghiên cứu.</i>

<i>Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn ThịHường - người thầy trực tiếp giảng dạy và tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trongq trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.</i>

<i>Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏithiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu.</i>

<i> Xin trân trọng cảm ơn!</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Mở đầu 1

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu 5

1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh 13

<b>1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở các TTGDTX 19</b>

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục tỉnh

2.2. Thực trạng về đạo đức và công tác giáo dục cho học sinh ở các trung

2.3. Thực trạng về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.2.2. Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp 70 3.2.3. Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh 74 3.2.4. Xây dựng nội dung thi đua và chuẩn đánh giá xếp loại đạo

3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình và xã hội

3.2.6. Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS 85 3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 90

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong mọi thời đại, đạo đức là một trong các yếu tố, là thước đo giá trị của con người. Những giá trị đạo đức không bao giờ thay đổi, chỉ thay đổi cách nhìn, thế hệ trẻ ngày nay có cách nhìn về cuộc sống, con người, thời đại và về những giá trị đạo đức khác những người xưa. Phải chăng đạo đức truyền thống đối với họ không phải là điều bắt buộc nữa. Một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: “Tôn sư trọng đạo”, “Uống nước nhớ nguồn”, hiếu thảo, lễ phép trong giao tiếp… dần dần bị mai một.

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, một mặt mang lại cho con người nhiều tiện nghi thoải mái, mặt khác nó cũng đem đến cho con người nhiều phiền tối, và cịn lấy mất của con người nhiều giá trị cao đẹp, vốn là những điều quan trọng trong việc hình thành nhân cách, lý tưởng cuộc sống của con người. Do đó mà hiện nay khơng riêng gì đối với thị xã Hồng Ngự mà đâu đâu cũng báo hiệu về sự suy thối đạo đức thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đang làm vẫn đục cuộc sống yên lành của xã hội loài người.

Khi đánh giá về thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2, khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bảo lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [26, tr 26].

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (04/2001) tiếp tục nhấn mạnh bốn nguy cơ, trong đó có nguy cơ: “Tình trạng tham nhũng và suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm niềm tin trong nhân dân” [27, tr 15].

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thực tế cho thấy, nền kinh tế thị trường vẫn đang có ảnh hưởng sâu sắc cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và hệ thống các giá trị, quy phạm đạo đức nói riêng, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Điều đáng lo ngại là các tệ nạn xã hội đã xâm nhập vào trường học làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp... Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết.

Trong Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục- Đào tạo và Trung ương Đoàn thanh niên có nêu: “Đẩy mạnh và đổi mới cơng tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức pháp luật, ý thức công dân…”; và đây là điều mà các cấp chính quyền, cha mẹ học sinh, thầy cô giáo và các tầng lớp khác trong xã hội quan tâm.

Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đây là một cơ hội để những người làm công tác giáo dục tự rèn luyện bản thân mình, đồng thời tìm ra những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh.

Thực tiễn ở tỉnh Đồng Tháp nói chung, thị xã Hồng Ngự nói riêng trong thời gian qua cho thấy đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tích khá khả quan trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ của tỉnh nhà. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh (HS) ở các trung tâm giáo dục thường xun (GDTX) cịn thấp, cơng tác quản lý hoạt động GDĐĐ còn nhiều bất cập, cần được nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định những biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của

<i><b>mình là: “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ởcác Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp”.</b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, khảo sát thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp.

<b>3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu</b>

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp.

<b>4. Giả thuyết khoa học</b>

Có thể nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp, nếu đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khoa học, tính khả thi và thực hiện đồng bộ các giải pháp đó.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp.

<b>5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho họcsinh ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp. </b>

<b>6. Phạm vi nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở 4 trung tâm: TT GDTX thị xã Hồng Ngự, TT GDTX huyện Thanh Bình, TT GDTX huyện Tân Hồng, TT GDTX huyện Tam Nơng.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu</b>

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tổng hợp, phân loại, tài liệu, nghiên cứu các tri thức khoa học; các văn kiện đại hội Đảng; các tài liệu về quản lý, giáo dục,…nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát điều tra tình hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin, hỏi ý kiến chuyên gia.

7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ.

<b>8. Những đóng góp của đề tài: </b>

Hệ thống được cơ sở lí luận về cơng tác quản lý giáo dục nói chung và GDĐĐ cho học sinh ở các Trung tâm GDTX nói riêng.

Đánh giá được thực trạng của công tác GDĐĐ ở các Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp.

Đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý công tác GDĐĐ hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và thị xã Hồng Ngự nói riêng.

Chỉ ra được những nguyên nhân và tồn tại cần phải giải quyết, khắc phục trong việc quản lý công tác GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX thị xã Hồng Ngự nói riêng và học sinh ở các Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp nói chung.

Đề ra được một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác GDĐĐ cho học sinh ở các trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp.

<b>9. Cấu trúc luận văn:</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm có 3 chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp.

Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp.

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤCĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC</b>

<b>THƯỜNG XUYÊN 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề</b>

Từ khi loài người xuất hiện, trong cuộc sống con người không thể tránh khỏi một quy luật tất yếu là họ phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để sinh tồn và phát triển. Những quan hệ đó giữa con người với con người, giữa cá nhân và cộng đồng ngày càng vơ cùng phức tạp, phong phú địi hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn cách giao tiếp, ứng xử, điểu chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng, của xã hội. Trong trường hợp đó, cá nhân được tập thể, cộng đồng coi là người có đạo đức. Ngược lại, có những cá nhân biểu hiện thái độ, hành vi của mình chỉ vì lợi ích của bản thân làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, của cộng đồng,… lập tức bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị coi là thiếu đạo đức. Vậy đạo đức có lịch sử nghiên cứu như thế nào?

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức học đã hình thành hơn 20 thế kỷ trước đây trong triết học phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ, và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại… Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI trước cơng ngun đã khun học trị của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ơng mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện những ý tưởng đó, ơng đề ra ngun tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều phải theo luật nước, phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn đến đạo đức nhưng công lao chính của ơng là đã tổng kết được kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về đạo đức. Học thuyết này còn nặng về tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người.

Thế kỷ XVII, J.A.Komenxky - Nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm sư phạm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại sau này.

C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ơng coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như là một tất yếu" [17, tr 17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đức là từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của những quan hệ đạo đức xã hội" [17, tr 17].

<b>Ở nước ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu</b>

những quan điểm đạo đức Mác - Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, Người gọi đó là đạo đức mới, đạo đức Cách mạng: “Đạo đức đó khơng phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của lồi người.” [32, tr 377]

Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng, là mẫu mực kết tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức Cộng sản cao quý của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói tồn bộ sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá trình phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức cách mạng mà Người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.

Hồ Chí Minh xem đạo đức là cái gốc của nhân cách, Bác viết: “Cũng như sơng có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người Cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân…”. Cịn đối với thế hệ trẻ, phải đào tạo thế hệ trẻ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” [31, tr 112]. Điều đó cho thấy, đạo đức và tài năng là hai nội dung không thể thiếu được trong bồi dưỡng giáo dục, trong đó đạo đức là yếu tố gốc.

Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá cơng phu như giáo trình của Trần Hậu Khiêm (NXB Chính trị quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo trình đạo đức học (GS.TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000)…

<i>GS.TS Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ</i>

nhiệm (GVCN) trong quá trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông.

<i>PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường Đại học sư phạm Hà Nội nghiên</i>

cứu: Một số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT - Rèn ý thức đạo đức công dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bên cạnh đó, có một số luận văn thạc sĩ của các tác giả như:

<i>Huỳnh Thị Kim Anh - 2009, “Một số giải pháp quản lý công tác giáo</i>

<i>dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp”.</i>

<i>Võ Thế Anh - 2010, “Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học</i>

<i>sinh trung học phổ thông huyện Cao lãnh, Đồng Tháp trong điều kiện phát triểnkinh tế thị trường”.</i>

Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là một vấn đề hết sức cần thiết, góp phần vào cơng cuộc xây dựng nền giáo dục toàn diện cho địa phương, quê hương thị xã Hồng Ngự nói riêng tỉnh Đồng Tháp nói chung.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm về đạo đức</b></i>

Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois - lề thói, một phương thức điều chỉnh hành vi con người. Đạo đức đòi hỏi các cá nhân phải chuyển hố những địi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu, mục đích hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là hành vi cá nhân tuân theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực phù hợp với đòi hỏi của xã hội... Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con người.

Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của các mối quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người và người. Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội... và ca ngợi cái thiện, sự dũng cảm, chính trực, độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lượng, khiêm tốn ... “Không ai nghi ngờ được rằng nói chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày càng mang tính nhân đạo cao hơn.

Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:

- Theo tự điển tiếng Việt (NXB Khoa học XH), định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [9, tr 211].

<i> Theo giáo trình: “Đạo đức học” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội </i>

-Năm 2000) chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [29, tr 8]

Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [38, tr 31].

Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [21, tr 51].

Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực. Đạo đức điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với lợi ích của người khác và của xã hội.

Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.

Đạo đức (ĐĐ) biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội (XH). Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.

Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay. Đạo đức có ba chức năng cơ bản:

<i> Chức năng giáo dục:</i>

Chức năng giáo dục của ĐĐ là để hình thành những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực ĐĐ cho con người. Nó giúp con người có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong đời sống tinh thần của bất cứ XH nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐ để định hướng cho con người. Hệ thống này hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển của XH, phù hợp với lợi ích chung và lợi ích riêng của mọi người. Đồng thời, con người dựa vào đó để tự điều chỉnh mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trị quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:

“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,

Phần nhiều do giáo dục mà nên” [31, tr 20]

<i>Chức năng điều chỉnh hành vi:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chức năng điều chỉnh hành vi ĐĐ có tác dụng làm cho hoạt động của con người phù hợp với lợi ích của XH, của cộng đồng. Thực tế đời sống đa dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi ĐĐ có vị trí rất quan trọng và cần thiết trong đời sống XH.

Xã hội muốn ổn định và phát triển, địi hỏi tính tự nguyện, tự giác của mỗi con người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng cao. Những chuẩn mực ĐĐ giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi của mình nhằm đáp ứng yêu cầu chung của nền ĐĐ XH.

<i> Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thể hiện bằng hai hình</i>

<i>thức chủ yếu:</i>

- Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể có ĐĐ, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm khắc và lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con người.

- Bản thân chủ thể ĐĐ phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐ của XH.

<i>Chức năng nhận thức:</i>

Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt ĐĐ. Các quan điểm, tư tưởng, những nguyên tắc, chuẩn mực ĐĐ vừa là kết quả phản ánh tồn tại XH của con người vừa tác động trở lại đời sống con người.

Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu cầu phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh bản thân. Chức năng nhận thức có vai trị định hướng cho mọi hành vi của chủ thể ĐĐ. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lí luận và thực tiễn ĐĐ để con người nhận thức được lẽ phải, tránh những cái xấu. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình trong đời sống để nhận biết những giá trị ĐĐ. Đồng thời, xã hội cũng cần có những biện pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tuyên truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về ĐĐ, hiểu những chuẩn mực ĐĐ trong xã hội.

<i><b>1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức </b></i>

GDĐĐ cho học sinh là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội. Trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng.

GDĐĐ cho học sinh cịn là q trình hình thành và phát triển các phẩm chất ĐĐ, nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng - xã hội, với lao động, với tự nhiên…

Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc ĐĐ,…từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối cùng là hành vi ĐĐ phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội. GDĐĐ không chỉ là dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức ĐĐ, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.

Như vậy, GDĐĐ là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS những tri thức, ý thức ĐĐ, niềm tin, tình cảm ĐĐ và quan trọng nhất là hình thành ở HS hành vi, thói quen ĐĐ phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Hay nói một cách khác, GDĐĐ là một q trình sư phạm được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở HS ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen ĐĐ.

<i><b>1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 1.2.3.1. Giải pháp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [10, tr 64]

Theo cuốn từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định ”.

Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một cơng việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.

<b> </b> <i><b>1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức</b></i>

Giải pháp quản lý GDĐĐ là một loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn đề nào đó trong công tác GDĐĐ, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Các giải pháp quản lý GDĐĐ đóng vai trị quan trọng trong quá trình quản lý GDĐĐ của cán bộ quản lý. Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của nhà trường nên nếu được vận dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao. Giải pháp quản lý GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.

<b>1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh </b>

<i><b>1.3.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh.1.3.1.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh</b></i>

Giáo dục đạo đức cho học sinh ở các Trung tâm GDTX là nhằm cũng cố và tiếp nối GDĐĐ của cấp trung học cơ sở. Công tác này được thực hiện thường xuyên và lâu dài trong mọi tình huống chứ khơng phải chỉ thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách, nhằm để hình thành nhân cách của các em theo lý tưởng xã hội chủ nghĩa phù hợp với tiến trình lịch sử cách mạng của dân tộc.

<i><b>1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh </b></i>

Với tầm quan trọng và ý nghĩa như trên nên việc giáo dục đạo đức có những nhiệm vụ như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>* Giáo dục ý thức đạo đức: nhằm hình thành ở học sinh một hệ thống</i>

các tri thức ĐĐ mà các em cần phải có. Cụ thể:

- Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù ĐĐ XHCN: cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác.

- Hệ thống các chuẩn mực ĐĐ được quy định cho học sinh.

- Cách ứng xử trong các tình huống khác nhau phù hợp với các chuẩn mực ĐĐ đã quy định.

<i>* Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức: Giáo dục tình cảm ĐĐ cho học</i>

sinh là thức tỉnh ở họ những rung động trái tim với hiện thực xung quanh, làm cho họ biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng trong đời sống xã hội và tập thể.

<i>* Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: Mục đích cuối cùng của</i>

GDĐĐ là hình thành hành vi ĐĐ trong cuộc sống hằng ngày của trẻ. Hành vi ĐĐ được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức và sự thôi thúc của tình cảm mới là hành vi đích thực, mới trở thành thói quen thành thuộc tính của con người. Hành vi, đặc biệt là thói quen hành vi chỉ có thể hình thành thơng qua tập luyện. Trong cuộc sống sinh hoạt, cần giáo dục cho các em hành vi có văn hóa, tức là hành vi đó chẳng những đúng về mặt ĐĐ mà còn đẹp về thẫm mỹ.

<i><b>1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh</b></i>

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục lòng yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc; Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo dục lịng tơn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vơ sản; Biết ơn các vị tiền liệt có cơng dựng nước và giữ nước, giáo dục lịng tin yêu Đảng Cộng Sản Việt Nam và kính yêu Bác Hồ.

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ học

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay hay lao động trí óc.

- Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác. Biết bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng.

- Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh: Giáo dục các em biết kính trọng Ơng bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn tuổi; Biết kính trọng, lễ phép, lịng biết ơn đối với Thầy Cô giáo; Đối với em nhỏ phải có sự cảm thơng, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; Giáo dục tình bạn chân thành, tình yêu chân chính, dựa trên sự cảm thơng, hết sức tơn trọng và có cùng mục đích lý tưởng chung. Có tinh thần khiêm tốn, luôn lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thơng cảm, đồn kết tương trợ, tơn trọng lợi ích và ý chí tập thể.

- Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải ln ln tự nghiêm khắc đối với bản thân mình khi có sự sai phạm, bản thân có đức tính khiêm tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc quan u đời…

- Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết bảo vệ hịa bình, sống thân thiện với mơi trường,…

<i><b>1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh</b></i>

Phương pháp GDĐĐ trong nhà trường là cách thức hoạt động gắn bó với nhau của người giáo dục và người được giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục.

Phương pháp GDĐĐ là một thành tố quan trọng và tác động trực tiếp đến kết quả của q trình GDĐĐ cho học sinh. Có các nhóm phương pháp cơ bản sau đây:

* Nhóm phương pháp tác động đến ý thức, tình cảm, ý chí nhằm hình thành ý thức cá nhân cho HS, nhằm cung cấp cho HS những tri thức về đạo đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đó là những chuẩn mực, những quy tắc, cách ứng xử giao tiếp, thái độ hành vi đối với con người, tự nhiên, xã hội về cái đúng - cái sai; cái Chân - Thiện - Mỹ trong cuộc sống.

Nhóm phương pháp này gồm có các phương pháp sau:

- Phương pháp đàm thoại: là trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài nào đó thuộc lĩnh vực đạo đức nhằm GDĐĐ cho HS. Phương pháp này nhằm lơi cuốn HS vào việc phân tích, đánh giá sự kiện, hành vi, các hiện tượng trong đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, HS ý thức một cách sâu sắc thái độ đúng đắn của mình với hiện thực xung quanh và trách nhiệm về các hành vi, thói quen, lối sống của chính bản thân HS.

- Phương pháp nêu gương: là nêu gương cụ thể những điển hình mẫu mực về người tốt việc tốt, những lý tưởng sống đẹp. Đây là phương pháp quan trọng GDĐĐ cho HS có hiệu quả nhất.

- Phương pháp tổ chức hoạt động xã hội: Tham gia các buổi lao động cơng ích, tham gia thể dục thể thao chung cho toàn trường hoặc ở địa phương, tham gia giao lưu học tập, giao lưu văn hóa, tham gia tặng quà cho các bà mẹ Việt Nam Anh hùng,…Qua đó, hình thành và phát triển những hành vi, thói quen, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.

* Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử. Nhóm này gồm có các phương pháp sau:

- Phương pháp thi đua: đây là phương pháp không thể thiếu ở các trung tâm GDTX, là phương pháp kích thích HS thi đua để tự khẳng định mình. Trong thi đua, mỗi tập thể lớp và cá nhân phải cố gắng vươn lên, có ý thức trách nhiệm, thực hiện đầy đủ nội dung thi đua, phấn đấu lập thành tích cao nhất.

- Phương pháp khen thưởng - phê bình - động viên: Khen thưởng cá nhân và tập thể có q trình phấn đấu, đạt thành tích cao, có những hành động và việc làm tốt. Qua đó có tác dụng kích thích, tác động q trình tu dưỡng đạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đức của mỗi cá nhân. Cịn phê bình và động viên, vừa biểu hiện sự nghiêm khắc, vừa uốn nắn điều chỉnh những hành vi đạo đức chưa chuẩn mực của học sinh.

<i><b>1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh ở các TT GDTX1.3.4.1. Yếu tố nhà trường</b></i>

Nhà trường với cả một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý bài bản và chặt chẽ là yếu tố quan trọng nhất trong việc GDĐĐ theo những chuẩn giá trị tiến bộ, đúng đắn, theo định hướng XHCN, với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại và đặc biệt là với một đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng lực tổ chức lớp sẽ là yếu tố có tính chất quyết định hoạt động GDĐĐ cho HS.

<i><b>1.3.4.2. Yếu tố giáo viên</b></i>

Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó có chất lượng GDĐĐ cho HS. Do đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là việc hết sức cần thiết, địi hỏi giám đốc có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng một cách toàn diện và đồng bộ. Như Luật giáo

<i>dục năm 2005, đã quy định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm</i>

<i>bảo chất lượng giáo dục” [6, tr 16]</i>

<i><b>1.3.4.3. Yếu tố gia đình</b></i>

Gia đình là tế bào của XH, là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người, gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dưỡng các em từ bé đến lúc trưởng thành và cũng là cội nguồn hình thành nhân cách HS: “Nề nếp gia phong”; “Truyền thống gia đình”. Một gia đình có truyền thống, các thế hệ đối xử với nhau có tơn ti trật tự, người lớn ln có sự quan tâm chăm sóc đến con cái, thật sự là tấm gương cho con cái noi theo thì bản thân những học sinh đó bước đầu có được nền tảng hình thành ĐĐ tốt đẹp. Vì vậy, một gia đình mẫu mực từ trên xuống dưới sẽ giúp các em hình thành nhân cách cơ bản đầu đời,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>góp phần cho giáo dục trong nhà trường sẽ tốt hơn. “Khơng có gì tác động lên</i>

<i>tâm hồn non trẻ bằng quyền lực của sự làm gương. Cịn giữa mn vàn tấmgương, khơng có tấm gương nào gây ấn tượng sâu sắc, bền chắc bằng tấmgương của bố mẹ và thầy giáo” (Ni-vi-cốp)</i>

Gia đình giữ một vai trị rất to lớn, góp phần quyết định trong việc giáo

<i>dục ĐĐ cho HS. Nghị quyết TW VIII đã xác định: “Xây dựng gia đình no ấm,</i>

<i>bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnhcủa xã hội, là tổ ấm của mỗi người”. Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Giáo dụctrong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội, tronggia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn”. [25, tr 306]</i>

<i><b>1.3.4.4. Yếu tố xã hội</b></i>

Mơi trường giáo dục rộng lớn đó là cộng đồng cư trú của HS, từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể XH, các cơ quan nhà nước… đều ảnh hưởng rất lớn đến việc GDĐĐ cho HS nói chung và HS ở các Trung tâm GDTX nói riêng. Một mơi trường XH trong sạch lành mạnh, một cộng đồng XH tốt đẹp, văn minh là điều kiện thuận lợi nhất GDĐĐ học sinh và hình thành nhân cách HS. Cần phải có sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và XH đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN. Sự phối hợp này tạo ra môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để GDĐĐ học sinh.

<i><b>1.3.4.5. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh</b></i>

Tự giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục, là hoạt động có ý thức, mục đích của mỗi cá nhân để tự hồn thiện những phẩm chất nhân cách bản thân theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Học sinh trung tâm GDTX có độ tuổi từ 15 đến 18 (tuổi mới lớn), ở lứa tuổi này đã hình thành mạnh mẽ năng lực, tự ý thức và nhu cầu tự giáo dục và đây cũng là yếu tố chi phối việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS. Đồng thời, các em đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong học tập để thực hiện ước mơ, hồi bão của mình. Q trình tự giáo dục bao gồm 4 yếu tố cơ bản:

- Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách bản thân - Năng lực tổ chức tự giáo dục: Lập kế hoạch, lựa chọn phương pháp, phương tiện thực hiện…

- Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua khó khăn, trở ngại trong q trình thực hiện kế hoạch tự giáo dục.

- Tự kiểm tra kết quả tự giáo dục để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần dần trở thành chủ thể giáo dục tu dưỡng, rèn luyện, tự hồn thiện nhân cách ĐĐ. Vì thế, HS ở các Trung tâm GDTX phải tích cực phấn đấu tu dưỡng thì q trình GDĐĐ mới có hiệu quả cao.

<i><b>1.3.4.6. Yếu tố pháp luật nhà nước</b></i>

Đạo đức và pháp luật có thống nhất với nhau ở mục tiêu của nó là điều chỉnh hành vi của con người để đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội nói chung và của học sinh nói riêng. Một HS vi phạm đạo đức thường là vi phạm pháp luật và ngược lại vi phạm pháp luật cũng là vi phạm đạo đức. Giáo dục pháp luật cho học sinh cũng là để bảo vệ giá trị đạo đức và nâng cao đạo đức con người. Vì vậy, giáo dục pháp luật trong nhà trường là việc hết sức quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS đạt được được kết quả cao.

<b>1.4. Một số vấn đề về QL công tác GDĐĐ cho HS ở các Trung tâm GDTX </b>

<i><b>1.4.1. Đặc điểm của TTGDTX </b></i>

<b>* Mục tiêu giáo của giáo dục TX</b>

- Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.

- Thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>* Chương trình giáo dục</b>

- Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

- Chương trình giáo dục đáp ứng theo yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao cơng nghệ;

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chun mơn

<b>* Thời gian đào tạo:</b>

Đào tạo theo yêu cầu của học viên.

<b>* Đối tượng giáo dục:</b>

- Học sinh đa dạng về lứa tuổi, độ tuổi chênh lệch, phát triển tâm lý không đồng đều. Hồn cảnh gia đình khó khăn dẫn đến việc tiếp thu kiến thức bị hạn chế.

- Người lớn tuổi đang đi làm.

- Những thanh thiếu niên khơng có điều kiện học tập ở các trường chính quy.

<i><b>1.4.2. Mục tiêu của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh</b></i>

Mục tiêu quản lý GDĐĐ cho HS thể hiện trên ba phương diện sau:

- Về nhận thức: Giám đốc phải tuyên truyền, giáo dục để mọi người, mọi ngành, mọi cấp,… nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung, cho HS ở các trung tâm GDTX nói riêng.

- Về thái độ: Bằng nhiều biện pháp tác động, giúp cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường đồng tình và ủng hộ những việc làm đúng cho cơng tác GDĐĐ cho HS ở các Trung tâm GDTX, lên án, phê phán những hành vi trái đạo đức, vi phạm pháp luật của HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lượng cùng tham gia công tác GDĐĐ cho HS cũng như hổ trợ công tác quản lý GDĐĐ học sinh đạt kết quả cao nhất.

Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ tác động đến người học một cách đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội; Thu hút được các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó, trang bị cho HS những tri thức về đạo đức, xây dựng cho các em niềm tin, tình cảm đạo đức để có được những hành vi đạo đức đúng đắn.

<i><b>1.4.3. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ học sinh</b></i>

<i><b> 1.4.3.1. Quản lý việc xây dựng nội dung, chương trình, hình thức,</b></i>

<i><b>biện pháp GDĐĐ học sinh </b></i>

- Cơ sở để xác định nội dung GDĐĐ là nội dung chương trình mơn giáo dục cơng dân và một số môn khoa học xã hội, các chủ điểm của hoạt động ngồi giờ lên lớp, truyền thống văn hố của dân tộc và địa phương… Nội dung quản lý thông qua các hoạt động của nhà trường như: học các mơn văn hóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động của giáo viên chủ nhiệm, hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm…Vì vậy, cần có kế hoạch xây dựng chương trình, hình thức GDĐĐ cho HS một cách đa dạng, sinh động, hấp dẫn với những mục tiêu, hình thức, biện pháp thực hiện cụ thể.

- Yêu cầu của nội dung quản lý này là:

+ Đảm bảo mục tiêu GDĐĐ và mục tiêu giáo dục của nhà trường

+ Lựa chọn nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.

+ Có chỉ tiêu và giải pháp cụ thể, mang tính khả thi.

- Quản lý (QL) công tác GDĐĐ cho HS của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (GVCN): Ban Giám đốc lập kế hoạch chung và chỉ đạo thực hiện. GVCN căn cứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

vào đó, tuỳ vào đặc điểm của từng lớp, từng học sinh để triển khai thực hiện có hiệu quả. Mặt khác, Ban Giám đốc cần có các biện pháp kiểm tra, đánh giá để khen thưởng, phê bình, động viên kịp thời với đội ngũ GVCN lớp.

- QL công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường bao gồm:

+ Chính quyền địa phương, các tổ chức đồn thể; + Hội cha mẹ học sinh…

Để hoạt động này có hiệu quả, nhà trường cần có mối quan hệ chặt chẽ, phân công cụ thể công việc và biện pháp thực hiện của từng bộ phận.

- QL cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ tốt nhất cho các hoạt động GDĐĐ cho HS, đồng thời động viên, thu hút các nguồn lực khác tham gia vào hoạt động GDĐĐ.

- QL quá trình hình thành và rèn luyện đạo đức của HS, giáo dục HS phấn đấu và tu dưỡng tốt.

- Triển khai chỉ đạo thực hiện kế hoạch đã đề ra và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia quản lý và tổ chức GDĐĐ.

<i><b>1.4.3.2. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của đội ngũcán bộ, giáo viên, công nhân viên</b></i>

Việc quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong hoạt động GDĐĐ cho HS được thể hiện thông qua các chức năng quản lý của Giám đốc. Giám đốc lập kế hoạch chung của toàn đơn vị, tổ chức chỉ đạo thực hiện, ra quyết định phân công, kiểm tra việc thực hiện những quyết định đã đưa ra. Các bộ phận được phân cơng có nhiệm vụ đề ra kế hoạch thực hiện dựa trên kế hoạch chung của Giám đốc nhưng tùy theo tình hình thực tế mà có kế hoạch thực hiện cho phù hợp, đặc biệt chú ý GDĐĐ cho HS cá biệt. Muốn vậy, Giám đốc cũng cần có kế hoạch kiểm tra- đánh giá, khen thưởng - phê bình, động viên kịp thời nhằm động viên các lực lượng tham gia QL và tổ chức GDĐĐ cho HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.4.3.3. Quản lý sự phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhàtrường để GDĐĐ cho HS</b></i>

Các lực lượng giáo dục ngồi nhà trường gồm: chính quyền địa phương, các đoàn thể, hội Cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục ở địa phương,…Để cho sự phối hợp tốt với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường đạt kết quả tốt, Giám đốc cần có kế hoạch chặt chẽ, có sự phân cơng cụ thể và biện pháp thực hiện của từng bộ phận. Các bộ phận cũng cần lập kế hoạch riêng một cách cụ thể hơn về biện pháp phối hợp, đây cũng là một trong những biệu hiện của cơng tác xã hội hóa về giáo dục.

<i><b>1.4.3.4. Quản lý về các hoạt động tự quản của các tập thể học sinh</b></i>

Trong công tác này, vai trị của GVCN, Giáo viên bộ mơn, Đồn - Hội rất quan trọng. Do đó, Giám đốc phải chỉ đạo và quản lý các lực lượng này trong việc tổ chức, giáo dục hình thành tính tự quản của các em thông qua các nội dung cơ bản sau: Xác định tầm quan trọng trong công tác tự quản của học sinh, hướng dẫn HS xây dựng nội quy học tập, rèn luyện đạo đức; Bồi dưỡng năng lực tự tổ chức, điều hành hoạt động của lớp,….

<i><b>1.4.4. Cách thức quản lý công tác giáo dục đạo đức </b></i>

Tổng thể các cách thức quản lý tác động có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL để đạt được mục tiêu QL đề ra. Do đó, trong cơng tác quản lý GDĐĐ người ta thường sử dụng những phương pháp sau đây:

* Phương pháp tổ chức hành chính: Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể QL lên đối tượng QL bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý. Phương pháp này, là phương pháp tối cần thiết trong cơng tác QL, nó được xem như những giải pháp cơ bản nhất để xây dựng nề nếp duy trì kỷ luật trong nhà trường, buộc cán bộ giáo viên và học sinh làm tốt nhiệm vụ của mình.

* Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng QL trên cơ sở những cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vật chất để đối tượng QL điều chỉnh hành động và tích cực tham gia hoạt động một cách có hiệu quả. Tuy nhiên cũng cần chú ý:

- Việc thiết lập các chế độ, chính sách khuyến khích, kích thích vật chất cần kết hợp với phương pháp hành chánh tổ chức trong việc xác định các định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu.

- Việc vận dụng phương pháp kinh tế cần thận trọng, một mặt để khuyến khích lao động của giáo viên, kích thích hoạt động bằng lợi ích kinh tế có nhiều ý nghĩa thiết thực: “Phát huy tính sáng tạo, độc lập, tự giác của mỗi người trong công việc. Qua đó, phẩm chất, năng lực và kết quả lao động của mọi người được tập thể thừa nhận và đánh giá. Đó là cơ sở cho việc đánh giá thi đua, khen thưởng”, nhưng mặt khác cũng phải đảm bảo uy tín sư phạm của giáo viên và nhà trường.

* Phương pháp tâm lý - xã hội: Là phương pháp mà chủ thể QL tác động về mặt tâm lý, tinh thần vào đối tượng quản lý nhằm động viên họ tinh thần chủ động, tích cực, tự giác của mọi người đảm bảo mối quan hệ thân ái hợp tác cùng giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng người và trong từng tập thể sư phạm. Muốn như vậy, người Giám đốc phải đi sâu nghiên cứu đặc điểm tâm lý - nhân cách của giáo viên và học sinh, những yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp, hứng thú, những phẩm chất ý chí thuộc các lứa tuổi khác nhau, …để có những biện pháp tác động thích hợp đối với giáo viên. Giám đốc cần chú ý các mối quan hệ trong nhà trường, xây dựng bầu khơng khí đồn kết, thân ái và cùng nhau thực hiện nhiệm vụ.

Trong các phương pháp trên, không có phương pháp nào có tính vạn năng, mỗi phương pháp đều có những ưu và khuyết điểm của nó. Cho nên, Giám đốc khơng nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào, người quản lý cần tùy theo tình huống cụ thể cần nắm vững và vận dụng ưu thế cũng như hạn chế tối đa nhược điểm của từng phương pháp, kết hợp vận dụng một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

khéo léo, linh hoạt nhằm đạt kết quả cao nhất trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1</b>

Đạo đức là một hình thái ý thức XH bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực XH, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa người với người và con người với tự nhiên. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là: “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là gốc - nền tảng cho sự phát triển của nhân cách con người. Để đào tạo con người VN phát triển tồn diện, có đủ đức và tài thì phải quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là phải có những giải pháp QL hữu hiệu đối với lĩnh vực giáo dục này.

Trong chương 1 chúng tơi đã phân tích các vấn đề lý luận giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu thực tiễn và đề xuất các giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các TTGDTX tỉnh Đồng Tháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG 2</b>

<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHOHỌC SINH Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH</b>

<b>ĐỒNG THÁP</b>

<b>2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của tỉnh Đồng Tháp.</b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên</b></i>

<i><b>- Vị trí địa lý</b></i>

<b>Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Đồng Tháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đồng Tháp là một tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong giới hạn 10°07’- 10°58’ vĩ độ Bắc và 105°12’- 105°56’ kinh độ Đông, ở đầu nguồn sơng Tiền, phía Bắc giáp Long An, phía Tây Bắc giáp tỉnh Preyveng -Campuchia, phía Nam giáp An Giang và Cần Thơ. Tổng diện tích tự nhiên 3.238 km<small>2</small> (có 2/3 diện tích tự nhiên thuộc khu vực Đồng Tháp Mười), với 09 huyện và 02 thị xã (Sa Đéc và Hồng Ngự) và 01 thành phố (thành phố Cao Lãnh), trung tâm tỉnh lỵ đặt tại thành phố Cao Lãnh. Theo quy hoạch, thị xã Sa Đéc sẽ được nâng cấp lên thành phố vào năm 2011.

Đồng Tháp có đường biên giới quốc gia với Campuchia dài khoảng 50 km từ Hồng Ngự đến Tân Hồng, với 4 cửa khẩu (Thơng Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước). Hệ thống đường quốc lộ 30, 80 cùng với quốc lộ N1, N2 gắn kết Đồng Tháp với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực.

<i><b>- Đặc điểm địa hình</b></i>

Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sơng Tiền (có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc - Đơng Nam); vùng phía Nam sơng Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sơng Tiền và sơng Hậu, địa hình có dạng lịng máng, hướng dốc từ hai bên sơng vào giữa).

<i><b>- Khí hậu</b></i>

Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới tồn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 - 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 - 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp tồn diện.

<i><b>2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Kinh tế tỉnh phát triển khá trên cả 3 khu vực, nỗi trội là khu vực thương mại - dịch vụ và khu vực công nghiệp - xây dựng. Tổng giá trị gia tăng (GDP) năm 2010 ước đạt 14.368 tỷ đồng (giá 1994), tăng 13,02% so với năm 2009; trong đó, khu vực nơng nghiệp đạt 5.855 tỷ đồng, tăng 4,62%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 3.810 tỷ đồng, tăng 21,96%, khu vực thương mại - dịch vụ đạt 4.703 tỷ đồng, tăng 17,80%. GDP bình quân đầu người ước đạt 8,561 triệu đồng, tương đương 775 USD, tăng 12,5% so với năm 2009.

Cơ cấu kinh tế (GDP) chuyển dịch tích cực, ước đạt: khu vực nông nghiệp 40,75%, giảm 3,28%; khu vực công nghiệp - xây dựng 26,52%, tăng 1,98%; khu vực thương mại - dịch vụ 32,73%, tăng 1,3% so với năm 2009.

Đến cuối tháng 3 năm 2011, các địa phương đã cơ bản thu hoạch xong vụ lúa Đông Xuân, sản lượng trên 1,4 triệu tấn; lúa Hè Thu xuống giống bằng 41,4% kế hoạch. Nuôi trồng thuỷ sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Cơng tác phịng chống dịch bệnh được tăng cường.

Ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2011 tăng 28,35% so với tháng trước, tăng 20,41% so với cùng kỳ năm 2010; tính chung 3 tháng đầu năm 2011 tăng 29,51% so với cùng kỳ năm 2010.

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhà nước quản lý thực hiện tháng 3 năm 2011 tăng 8,03% so với tháng trước, tăng 29,84% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 3 tháng đầu năm 2011 tăng 15,08% so với cùng kỳ năm trước.

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2011 giảm 0,28% so với tháng trước, tăng 24,85% so với cùng kỳ năm 2010; tính chung 3 tháng đầu năm 2011 tăng 24,59% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu tháng 3 năm 2011 tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2010; tính chung 3 tháng đầu năm 2011 tăng 54,3% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu tăng 10,7% so với tháng trước, tăng 0,1% so với cùng kỳ; tính chung 3 tháng đầu năm 2011 tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tính từ đầu năm đến ngày 16 tháng 3 năm 2011, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh đạt 915,72 tỷ đồng, bằng 28,79% dự toán năm; tổng chi ngân sách địa phương 1.123,23 tỷ đồng, bằng 26,98% dự toán năm.

Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ trên địa bàn ước đạt 10.717 tỷ đồng, tăng 5,71% so với đầu năm; dư nợ cho vay ước đạt 18.973 tỷ đồng, giảm 0,64% so với đầu năm.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 tăng 1,8% so với tháng trước; tính chung 3 tháng đầu năm chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,93% so với tháng 12 năm trước.

Diện tích lúa 465.041 ha (trên 60% diện tích lúa chất lượng cao), năng suất lúa bình qn 60,36 tạ/ha, tăng 1,58 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2,806 triệu tấn, tăng 156.573 tấn so năm 2009.

Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày xuống giống đạt 22.635 ha, tăng 201 ha so năm 2009. Diện tích cây ăn trái ước đạt 23.787 ha. Diện tích hoa kiểng 380 ha.Chăn nuôi tiếp tục phát triển, tại thời điểm 01/10, đàn heo có 282.300 con, đàn trâu 1.488 con, đàn bò 20.500 con, đàn gia cầm 5,19 triệu con. Sản lượng thịt hơi các loại 49.975 tấn, trong đó thịt heo hơi 37.540 tấn, giảm 1.273 tấn so với năm 2009.

Thuỷ sản duy trì phát triển, với diện tích ni trồng 7.872 ha, bằng 94% kế hoạch (nuôi cá tra 1.872 ha); tổng sản lượng thủy sản 345.578 tấn, trong đó, sản lượng thủy sản ni 331.373 tấn (cá tra, basa 283.893 tấn, tôm càng xanh 1.727 tấn), sản lượng thủy sản khai thác 14.205 tấn. Tồn tỉnh có 172 cơ sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản, 05 trại giống cấp huyện, 01 trung tâm giống cấp tỉnh và khoảng 2.000 hộ ương giống, trong năm sản

<b>xuất khoảng 1.313 tỷ con cá tra bột, 150 triệu con tôm càng xanh và 63 triệu</b>

con cá giống các loại khác, cung cấp cho nuôi trồng trong tỉnh và vùng đồng bằng sơng Cửu Long.

Tồn tỉnh có 8.378 ha diện tích rừng tập trung, trong đó, rừng đặc dụng 3.109 ha, rừng phòng hộ 1.130 ha, rừng sản xuất 4.139 ha; trồng cây

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

phân tán 5 triệu cây. Mặc dù đã chủ động trong cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng, nhưng trên địa bàn Tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy rừng và đồng cỏ, tổng diện tích thiệt hại là 389,625 ha (trong đó có 130,375 ha rừng tràm và 259,25 ha đồng cỏ).

<i><b>2.1.2. Đặc điểm giáo dục tỉnh Đồng Tháp</b></i>

Trong những năm qua, tình hình giáo dục có nhiều chuyển biến tốt, mạng lưới trường lớp thuận lợi và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tính đến năm học: 2009 - 2010 toàn tỉnh đã hoàn thành năm học với kết quả giảng dạy, học tập được nâng cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp: tiểu học đạt 99,8%, trung học cơ sở đạt 97,94%, trung học phổ thông đạt 84,52%; tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: mẫu giáo đạt 71,1%, tiểu học đạt 99,6%, trung học cơ sở đạt 83,2%, trung học phổ thông đạt 46,7%; trường học đạt chuẩn quốc gia 55 trường.

Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém, hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp được tập trung thực hiện. Công tác xây dựng mạng lưới trường, lớp học và mua sắm trang thiết bị dạy học được tăng cường.

Đề án kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2008 - 2012 đang được khẩn trương triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tiểu học thuộc dự án Việt Nam - Singapore.

Ngành giáo dục đã tổ chức khai giảng tốt năm học 2010 - 2011, trong đó, triển khai cho các trường phổ thông tổ chức nhập học vào ngày 10 tháng 8 năm 2010 và tổ chức ngày tựu trường chính thức vào đầu tháng 9 năm 2010, đã vinh dự tiếp đón đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Vĩnh Trọng và Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo về dự Lễ khai giảng năm học mới tại tại trường Tiểu học Trần Phú, huyện Tân Hồng. Toàn ngành phấn đấu thực hiện đảm bảo công tác giảng dạy, học tập được nâng cao, đúng theo chương trình, nội dung quy định.

Năm học 2010 - 2011, tồn tỉnh có 682 trường Mầm non và Phổ thông (Số trường, MN: 177, TH: 321, THCS:130, PTCS: 12, THPT: 40, TrH C2-3: 02), và 12 Trung tâm GDTX (trong đó có 01 trung tâm GDTX& Kỹ Thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hướng nghiệp Tỉnh). Sở đã trình UBND Tỉnh phê duyệt ban hành thực hiện quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học của tỉnh giai đoạn 2010 đến năm 2015 và định hướng 2020. Tổng số lớp (nhóm): MN 1886 (tăng 96); TH 5.529 (tăng 139); THCS 2.408 (tăng 11); THPT 1.086 (giảm 54); BT THPT 76 (tăng 13).

Tổng số học sinh, học viên là 329.587 (trong đó: MN 53.636; TH 142.923; THCS 88.431; THPT 42.350; BT THCS 18; BT THPT 2.319). Tính chung quy mơ học sinh tăng so với cùng kỳ năm trước là 637 học sinh. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên giáo dục mần non, phổ thông và giáo dục thường xuyên là 23.102 người. Tỉ lệ giáo viên có trình độ đạt chuẩn ở mức cao.

Về công tác đào tạo, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường hỗ trợ các trường dạy nghề cấp huyện, gắn đào tạo với nhu cầu phát triển của địa phương, ngành, doanh nghiệp; triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ, hàng năm có trên 23.000 sinh viên, học viên theo học; tiếp tục xét tuyển cho các đối tượng đăng ký tham gia Chương trình Mekong 1000. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước thực hiện 40%, trong đó, đào tạo nghề 26,6%.

Bên cạnh những mặt đạt được, kết quả thực hiện cũng có một số hạn chế, tồn tại nhất định. Tỉ lệ huy động học sinh đến lớp, nhất là mần non còn thấp so với kế hoạch đề ra. Số học sinh kết quả xếp loại học lực yếu kém ở cấp học phổ thơng cịn nhiều. Tiến độ một số cơng trình xây dựng (các trường THPT, trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i> Nguồn: Phòng GDTX - Chuyên nghiệp Sở (Số liệu năm học 2010 - 2011)</i>

Quy mô học sinh - cán bộ giáo viên ở các trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp thể hiện ở bảng 2.1.

<i>Tỉnh Đồng Tháp có 11 trung tâm GDTX và 01 TT GDTX - KTHN tỉnh.</i>

Do giới hạn về đề tài, vì thế nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các trung tâm GDTX đó là: TT GDTX thị xã Hồng Ngự, TT GDTX huyện Thanh Bình, TT GDTX huyện Tân Hồng, TT GDTX huyện Tam Nông.

<b>2.2. Thực trạng về đạo đức và công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở cácTrung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Tháp</b>

<i><b> 2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh</b></i>

Thực trạng chất lượng GDĐĐ cho học sinh ở các trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp được thể hiện qua bảng thống kê sau:

<b>Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ở các trung tâm GDTX</b>

<i><b>Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở các trung tâm </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b> Nguồn: Phòng GDTX - Chuyên nghiệp Sở Giáo dục - ĐT Đồng ThápBảng 2.3. Chất lượng giáo dục học tập học sinh ở các trung tâm </b></i>

<i>Nguồn: Phòng GDTX - Chuyên nghiệp Sở Giáo dục - ĐT Đồng Tháp</i>

* Từ số liệu thống kê được biểu diễn ở biểu 2.1 xếp loại học tập của học sinh ở các Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp trong 3 năm học gần đây.

Biểu 2.1. Xếp loại học tập của học sinh trong 3 năm gần đây

* Qua biểu 2.1 cho thấy: tỷ lệ học sinh đạt học lực khá - giỏi ngày càng tăng nhưng số học sinh có học lực kém bị lưu ban cũng tăng.

* Từ số liệu thống kê được biểu diễn bằng biểu 2.2 xếp loại hạnh kiểm học sinh ở các Trung tâm GDTX tỉnh Đồng Tháp trong 3 năm học gần đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Biểu 2.2. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 3 năm gần đây

* Qua biểu 2.2 cho thấy:

- Tình hình đạo đức của học sinh khơng ổn định đối với đạo đức học sinh xếp loại đạo đức tốt, khá, trung bình, yếu; học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu tăng theo mỗi năm.

- Phần lớn các em có ý thức rèn luyện đạo đức tốt, HS xếp loại đạo đức loại tốt, khá chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên còn một bộ phận HS xếp loại đạo đức trung bình và yếu (trong năm học 2010 - 2011 có tỷ lệ yếu là 2.4%).

<i><b> 2.2.1.1.Thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức của học sinh</b></i>

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục đạo đức trong nhà trường, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra để thu thập số liệu. Đối tượng điều tra gồm 500 học sinh ở 03 Trung tâm GDTX thuộc tỉnh Đồng Tháp. Kết quả điều tra được tổng hợp, xử lý và phân tích theo các nội dung sau:

<i>* Câu hỏi: “Theo em, sự cần thiết của GDĐĐ trong nhà trường hiện nay</i>

<i>như thế nào?”</i>

</div>

×