Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thiết kế một số mô đun giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 109 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa A Lí
=== ===

Vế CM THI

KHóA LUậN tốt nghiệp
Đề tà i :

THIT K MT S Mễ ĐUN GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG

ngµnh: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Việt Hà

VINH - 2012
1


Lời cảm ơn!
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè và các em học
sinh nơi tôi tiến hành thực nghiệm.
Trước tiên xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Việt Hà,
giảng viên trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi hồn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn gia đình, người thân đã cho tôi nguồn động viên lớn lao
để tôi có được quyết tâm hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, các bạn
sinh viên lớp 49 A địa lý đã giúp đỡ động viên tơi trong suốt q trình thực


hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới tập thể các giáo viên, học sinh
trường THPT Nguyễn Văn Trỗi – Lộc Hà – Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm, đóng góp nhiều ý kiến q
báu giúp tơi hồn thành đề tài mình đã lựa chọn.

Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Võ Cẩm Thi

2


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn trên là kết quả nghiên cứu của bản thân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được cơng bố trong bất kì chương trình
nào khác.

3


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết
THPT
IPCC
BĐKH
HS
GV
SGK

BCB
GDP
HƯNK
KNK
UNFCCC
Ppm
IUNC

Đọc là
Trung học phổ thơng
Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Biến đổi khí hậu
Học sinh
Giáo viên
Sách giáo khoa
Ban cơ bản
Tổng thu nhập quốc dân
Hiệu ứng nhà kính
Khí nhà kinh
Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
Đơn vị đo mật độ ppm=1/1 000 000
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

4


Mục lục
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................ 6

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................... 8
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài.............................................................. 8
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................. 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 9
6. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................... 9
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 10
8. quan điểm nghiên cứu ................................................................... 10
9. Bố cục đề tài ................................................................................... 10
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................ 11
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học địa lí ở THPT ..................... 11
1.1.1.1. Khái quát về bậc học THPT ................................................... 11
1.1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi THPT ..................................... 11
1.1.2. Những vấn đề chung về BĐKH ............................................... 20
1.1.2.1 Các thuật ngữ .......................................................................... 20
1.1.2.2. Nguyên nhân .......................................................................... 22

1.1.2.3. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính: ................................... 24
1.1.2.4. Biểu hiện................................................................................. 26
1.1.2.5. Tác động ................................................................................. 32
1.1.3. Vấn đề tích hợp nội dung BĐKH trong nhà trường .............. 35
1.1.4. Những vấn đề chung về mô đun dạy học ................................ 36
1.1.4.1. Khái niệm mô đun dạy học ..................................................... 36
1.1.4.2. Đặc điểm của mô đun dạy học ............................................... 39
1.1.4.3. Cấu trúc mô đun dạy học ....................................................... 41
1.1.4.4. Phân loại ................................................................................ 44
1.1.4.5. Mô đun và ưu thế của dạy học theo mô đun .......................... 45
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................ 46
1.2.1. Thực trạng giáo dục BĐKH ở trường THPT ......................... 46

5


1.2.2. Đánh giá hình thức tổ chức và thực hiện giáo dục về BĐKH ở
trường THPT ...................................................................................... 48
Chương 2: Thiết kế một số mô đun giáo dục về BĐKH ............... 54
2.1. Xác định các nội dung tích hợp giáo dục BĐKH trong chương
trình SGK địa lý THPT. ................................................................... 54
2.2. Nguyên tắc thiết kế mô đun dạy học ....................................... 63
2.2.1. Nguyên tắc mục tiêu ................................................................. 63
2.2.2. Nguyên tắc hệ thống ................................................................ 64
2.2.3. Nguyên tắc hiệu quả ................................................................ 64
2.2.4. Nguyên tắc khả thi ................................................................... 65
2.3. Quy trình thiết kế mơ đun dạy học ........................................... 65
2.3.1. Phân tích chương trình mơn học ............................................ 65
2.3.2. Xác định các mô đun phù hợp ................................................. 65
2.3.3. Đặt tên cho mô đun .................................................................. 65
2.3.4. Xác định số lượng, nội dung các tiểu mô đun hợp thành ...... 66
2.3.5. Chi tiết hóa vị trí các mơ đun................................................... 66
2.4. Một số hình thức cấu trúc mơ đun dạy học thường gặp ........ 67
2.5. Một số mô đun trong chương trình địa lí THPT nhằm nâng cao
nhận thức của học sinh về vấn đề BĐKH ....................................... 70
2.5.1. Mô đun 1: Tìm hiểu tác động của BĐKH đến mơi trường sống của
con người ( Lớp 10) ............................................................................ 70
2.5.2. Mô đun 2: Liệu có phải tất cả các quốc gia đều gánh chịu hậu quả
của BĐKH như nhau? ....................................................................... 88
2.5.3. Mô đun 3: Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ( lớp 12) .................. 94
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ................................................... 101
3.1. Mục đích, nhiệm vụ .................................................................... 101
3.2. Nguyên tắc tiến hành ................................................................. 102

3.3. Tổ chức ........................................................................................ 102
3.4. Nội dung tiến hành ..................................................................... 102
3.5. Kiểm tra, đánh giá...................................................................... 102
3.6. Nhận xét ...................................................................................... 103
C. KẾT LUẬN KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT SƯ PHẠM

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người là sản phẩm cao quý nhất của quá trình tiến hóa hữu cơ và
trở thành một thành viên đặc biệt trong sinh quyển. Khi con người bắt đầu
có ý thức và khả năng tìm hiểu về thế giới xung quanh thì đồng thời cũng
bắt đầu tạo ra những cơng cụ, sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Trong q trình tiến hóa và phát triển, con người ln phải dựa vào
các yếu tố sẵn có trong tự nhiên. Con người với tư cách là một vật thể sống,
một yếu tố của sinh quyển đã tác động trực tiếp vào môi trường. Các hệ
sinh thái tự nhiên hoặc dần chuyển thành hệ sinh thái nhân tạo, hoặc bị tác
động của con người đến mức mất cân bằng và suy thoái.
Hiện nay cả thế giới đang phải đối mặt với vấn đề BĐKH hiện đại
có quy mơ trên toàn thế giới, BĐKH đi kèm với việc nhiệt độ thế giới tăng
cao, băng tan làm mực nước biển dâng làm ngập các vùng đất thấp. Kèm
theo đó là hàng loạt các vấn đề liên quan như sự thay đổi hệ thống thời tiết,
khí hậu trên tồn thế giới, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan, suy
thối mơi trường và các loại tài nguyên… Việt Nam chúng ta có diện tích
khoảng 32.931 km2 , nằm trên bán đảo Đơng Dương, trong vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Lãnh thổ trải dài trên 15 vĩ độ với 3.260km đường

bờ biển. Với vị trí như vậy, Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc
gia dễ bị tổn thương và chịu thiệt hại nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
tồn cầu hiện đại. Đứng trước vấn đề đó, các cơ quan ban ngành cũng như
mỗi cơng dân đều phải có ý thức trách nhiệm trong bảo vệ mơi trường,
phịng chống biến đổi khí hậu. Muốn được như vậy, cần phải trang bị hệ
thống tri thức về BĐKH cho người dân, đặc biệt là các em học sinh bởi
chính các em sẽ là nhân tố quan trọng nhất trong phòng và chống lại
BĐKH hiện nay và cả trong tương lai. Dựa trên u cầu bức thiết đó, việc
tích hợp giảng dạy BĐKH trong các bộ môn học là rất cần thiết nhằm nâng
cao nhận thức và năng lực thích ứng cho cộng đồng đặc biệt là thế hệ trẻ.
Chúng ta là thế hệ đang được lớn lên trong thời đại thơng tin tồn
cầu, ngày càng có nhiều bạn trẻ Việt Nam thông thạo với công nghệ, ngoại
ngữ và tri thức hiện đại. Tuy nhiên, lực lượng dân số đông đảo này đang
7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phải đối mặt với những thách thức to lớn về thiếu hiểu biết về sinh thái và
môi trường, trong khi đất nước ta đang tập trung vào các mục tiêu xố đói
giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Chính Thanh niên Việt Nam là đối
tượng đang ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trường, đặc biệt muốn
tìm hiểu những tác động của BĐKH và vai trị của mình trong bức tranh ấy.
Chính từ thực trạng trên thích ứng với BĐKH đã trở thành xu thế
tồn cầu mà tất cả các nước trên thế giới bao gồm cả Việt Nam phải thực
hiện. Nhiệm vụ của ngành giáo dục mà cụ thể là của các giáo viên là phải
xây dựng nhận thức về giáo dục BĐKH cho thế hệ trẻ, cho tất cả các cấp
học, bậc học. Chính vì điều đó, hưởng ứng các hoạt động hướng tới bảo vệ

môi trường Bộ Giáo dục và đào tạo đã có quyết định 4619/QĐ – BGDĐT
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc “Đưa các nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 –
2015”.
Xuất phát từ đặc điểm môn học: Như chúng ta đều biết, Địa lý học là
môn khoa học rất gần gũi với mơi trường. Chính vì thế nội dung dạy học
trong môn địa lý ở nhà trường phổ thơng cũng phản ánh điều này. Đây
chính là lí do mà địa lý là mơn học có khả năng tích hợp nội dung về giáo
dục mơi trường, giáo dục về BĐKH cao. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa
chọn đề tài “Thiết kế một số mô đun giáo dục BĐKH trong dạy học địa
lý ở trường THPT” để thực hiện việc tích hợp giáo dục BĐKH.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
và thực trạng dạy học địa lý ở nhà trường THPT. Hiện nay, hệ thống tri
thức khoa học được bổ sung nhanh chóng cùng với đó là sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học giáo dục cũng như khả năng nhận thức của học sinh
ngày càng phát triển cao. Các em năng động, nhanh nhạy, có cách nhìn
nhận khách quan về thế giới khách quan và có những mong muốn to lớn,
“thay đổi thế giới”. Điều đó làm cho các phương pháp dạy học liên tục xuất
hiện những “ lỗ hổng”, đòi hỏi liên tục đổi mới các phương pháp dạy học.
Tôi, là một sinh viên ngành sư phạm, một giáo viên trong tương lai hi vọng
tìm kiếm những phương pháp dạy học mới, có hiệu quả cao. Trong q
trình tìm kiếm tơi nhận thấy những nghiên cứu lí luận về hình thức thiết kế,
giảng dạy theo hình thức mơ đun có nhiều lợi thế trong hệ thống hóa, cung
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


cấp tri thức cho học sinh cũng như khả năng mềm dẻo, linh động cao, đây
chính là một trong những cơ sở cho việc tôi lựa chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số mơ đun giáo dục về biến đổi khí hậu trong dạy học
địa lý ở trường THPT nhằm giúp HS tiếp cận kiến thức, nâng cao năng lực
ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Các nghiên cứu về mô đun đã được thử nghiệm và đưa vào giảng
dạy trong hệ thống đào tạo nghề cho công nhân ở Hoa Kì từ đầu thế kỉ 20,
tuy nhiên cho đến những năm 70 của thế kỉ trước những kiến thức cơ bản
về mô đun giáo dục mới theo con đường “nhập khẩu” về Việt Nam. Nắm
bắt xu thế đó, hiện nay nước ta đã có hàng loạt các đề tài nghiên cứu ứng
dụng các đặc điểm của mô đun trong giáo dục và đào tạo nhất là trong
hướng nghiệp và đào tạo nghề. Thời gian gần đây khi vấn đề môi trường và
BĐKH trở thành mối quan tâm của tồn xã hội thì việc sử dụng phương
pháp thiết kế mô đun giảng dạy các vấn đề về môi trường và BĐKH càng
trở nên phổ biến hơn. Các mô đun giáo dục bảo vệ môi trường đã xuất hiện
ngày càng nhiều. Cụ thể như cơng trình nghiên cứu của các giảng viên của
trường Đại Học Vinh trong cuốn “Tài liệu tập huấn – Hội thảo về giáo dục
bảo vệ môi trường trong nhà trường”. Cuốn “Thiết kế mẫu một số mô đun
giáo dục môi trường dành cho các lớp tập huấn”. Đồng thời cũng đã có một
số mơ đun giáo dục về nội dung BĐKH được thiết kế dành cho các đối
tượng là cán bộ, giáo viên trong các lớp tập huấn. Tuy nhiên thiết kế mơ
đun cho việc tích hợp nội dung giáo dục BĐKH trong SGK Địa lý cho HS
THPT thì chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mô đun giáo dục về nội dung biến đổi khí
hậu trong dạy học địa lý ở trường THPT.
Khách thể nghiên cứu: Q trình tích hợp nội dung giáo dục BĐKH
trong nhà trường, các bộ môn đặc biệt là khoa học địa lý.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài: “Thiết kế một số
mô đun giáo dục về BĐKH trong dạy học địa lý ở trường THPT”.
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tìm hiểu về thực trạng giáo dục BĐKH trong nhà trường THPT ở
các bộ môn đặc biệt là khoa học địa lý.
Trên cơ sở tìm hiểu các vấn đề lí luận cũng như thực tiễn giáo dục về
BĐKH, tiến hành thiết kế một số mô đun giáo dục về BĐKH trong dạy học
địa lý ở trường THPT.
5. Giới hạn đề tài
Đề tài nghiên cứu các vấn đề:
- Dạy học theo mô đun.
- Thực trạng giáo dục biến đổi khí hậu trong nhà trường THPT.
- Thiết kế các mơ đun giáo dục về BĐKH trong dạy học địa lý ở
trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu, luận văn và văn bản liên quan đến đề tài làm
cơ sở lí luận, thiết kế các mô đun giáo dục về BĐKH cũng như hệ thống
kiến thức BĐKH. Đây là phương pháp được sử dụng trong giai đoạn 2 của
đề tài.
6.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này vận dụng để nghiên cứu hệ thống nội dung chương
trình SGK, từ đó thiết kế hệ thống các mô đun giáo dục BĐKH.

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm, khảo sát thực tế dạy học và tích hợp giáo dục
BĐKH ở trường THPT nhằm lấy cơ sở thực tiễn đồng thời kiểm tra giả
thuyết khoa học của đề tài. Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn
3 của quá trình nghiên cứu đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng thống kê toán học qua các tham số đặc trưng trong điều tra
thực tế và thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng đề tài.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng một số phương pháp khác trong quá trình
thực hiện đề tài như phương pháp thu thập thơng tin, tìm hiểu tình hình
thực tế phổ thơng, phương pháp dự giờ dạy của học sinh và giáo viên.
7. Quan điểm nghiên cứu
7.1. Quan điểm hệ thống:
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm hệ thống hóa nội dung chương
trình SGK địa lý THPT từ đó thiết kế các mơ đun dạy học về BĐKH cung
cấp một hệ thống kiến thức đầy đủ, logic. Phù hợp với nội dung chương
trình địa lý THPT và đặc điểm tâm sinh lý cũng như khả năng nhận thức, tư
duy của học sinh cấp THPT.
7.2. Quan điểm thực tiễn:
Xuất phát từ thực trạng của việc phát huy tính tích cực của học sinh và
thực trạng vấn đề đổi mới phương pháp và nội dung dạy học địa lí trong nhà
trường THPT. Từ đó, thiết kế các mơ đun giáo dục về BĐKH.
7.3. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”. Đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá
trình thực hiện cũng như trong nội dung luận văn. Với mong muốn luận
văn sẽ đưa tới một hướng nhìn mới cho học sinh trong nhận thức thực tiễn
và dự báo tác động của BĐKH từ đó có những hành động thiết thực “ cứu
lấy hành tinh xanh”.
8. Bố cục đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Thiết kế một số mô đun giáo dục về nội dung BĐKH trong
dạy học địa lý ở trường THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

B. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học địa lí ở THPT
1.1.1.1. Khái quát về bậc học THPT
a. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa Lý 10 BCB
* Về mục tiêu:
+ Về kiến thức: Sau khi học xong học sinh (HS) nắm vững một số
kiến thức phổ thông cơ bản, tương đối hệ thống về:

Các kiến thức về biểu đồ: Một số phép chiếu hình, phương pháp thể
hiện một số đối tượng địa lý trên bản đồ.
Trái đất: Môi trường sống của con người và các thành phần cấu tạo
nên trái đất, tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên, một số quy luật cơ
bản của trái đất.
Các kiến thức địa lí kinh tế xã hội đại cương: Dân cư và các hoạt
động của dân cư. Vai trò, đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
của các ngành kinh tế. Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất và
môi trường.
+ Về kĩ năng: Củng cố và phát triển ở HS những kĩ năng sau:
Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh đánh giá các
hiện tượng sự vật địa lý cũng như kĩ năng đọc, sử dụng số liệu thống kê,
tranh ảnh, bản đồ…Kĩ năng thu thập, xử lí và trình bày các thông tin địa lý.
Kĩ năng vận dụng các kiến thức trong chừng mực nhất định để giải thích
một số hiện tượng, sự vật địa lí.
+ Về thái độ, tình cảm:
Góp phần cho học sinh có tình u thiên nhiên, con người, có ý thức
và những hoạt động thiết thực bảo vệ mơi trường xung quanh. Có ý thức
tham gia, quan tâm một số vấn đề địa lý. Thấy được trách nhiệm của bản
thân trong xây dựng, phát triển kinh tế xã hội địa phương và đất nước.
* Cấu trúc chương trình
Sách giáo khoa địa lí lớp 10 có 2 ban là ban cơ bản (BCB) và ban
nâng cao nhưng khác nhau khơng nhiều. gồm 2 phần nội dung chính địa lí
tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội.
+Về lí thuyết
- Địa lí tự nhiên đại cương:
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương1- Bản đồ: cung cấp các kiến thức tối thiểu về bản đồ, có ý
nghĩa nền tảng cho cả chương trình SGK THPT, kế thừa những kiến thức
cơ bản về bản đồ học ở THCS. Chương trình này làm nổi bật những
phương pháp chiếu hình bản đồ cơ bản cũng như một số phương pháp biểu
hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ, sử dụng bản đồ trong học tập và đời
sống.
Chương 2- Vũ trụ và các hệ quả chuyển động của trái đất: Nội dung
chính của phần này cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản về
quan hệ trong vũ trụ, hệ mặt trời, trái đất và các hệ quả vận động tự quay
của trái đất, chuyển động xung quanh mặt trời. Từ đó giúp HS giải thích
được một số hiện tượng cơ bản thường gặp trong đời sống.
Chương 3- Cấu trúc của trái đất, các quyển của lớp vỏ địa lí: Chương
này cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về thành phần vật chất cấu
trúc nên trái đất, tìm hiểu các quyển bao quanh trái đất như thạch quyển,
thủy quyển, sinh quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển, vai trị của các
quyển này đối với sự sống và phát triển của xã hội loài người.
Chương 4 – Một số quy luật của lớp vỏ địa lý: Biết được một số quy
luật địa lý để vận dụng, giải thích và ứng dụng vào thực tiễn xã hội.
- Phần 2- Địa lý kinh tế xã hội đại cương
Chương 5 - Địa lý dân cư
Chương 6 – Cơ cấu nền kinh tế
Chương 7 – Địa lý nông nghiệp
Chương 8 – Địa lý công nghiệp
Chương 9 - Địa lý dịch vụ
Chương 10 – Môi trường và sự phát triển bền vững
Nội dung phần địa lý kinh tế xã hội cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản về địa lí kinh tế - xã hội kèm theo các khái niệm chung

nhất. Đây là cơ sở quan trọng cho HS khi đi vào tìm hiểu các vấn đề địa lí ở
lớp 11 và 12.
Đặc biệt chương “ Môi trường và sự phát triển bền vững” nằm ở cuối
SGK thay cho lời kết của cuốn sách. Có thể thấy nhận thức về mơi trường
đã có sự phát triển vượt bậc. trước đây môi trường được coi là điều kiện tồn
tại của con người, con người tác động vào môi trường để phát triển kinh tế
13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

xã hội. Tuy nhiên cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, sự phát triển ngày
càng cao của xã hội đã đưa môi trường đến bờ vực của sự thương tổn nặng
nề khó có thể hồi phục, gióng lên hồi chng cảnh báo cho lồi người. con
người ngày càng nhận thức sâu sắc về môi trường, môi trường không chỉ là
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội mà còn là mục tiêu hướng tới của
sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Về thực hành
Nội dung thực hành trong SGK 10 BCB nhắm vào rèn luyện các kĩ
năng như phân tích số liệu thống kê, xây dựng bản đồ trên cơ sở số liệu cho
trước cũng như đọc và phân tích bản đồ dân cư, bản đồ kinh tế xã hội.
Những nội dung của SGK địa lý 10 được thể hiện qua kênh chữ,
kênh hình, các câu hỏi và bài tập.
Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
SGK địa lý 10. Đây là tập hợp những kiến thức cơ bản được lựa chọn và
chọn lọc kĩ càng, cô đọng, phù hợp với trình độ của học sinh. Thơng qua
kênh chữ, các khái niệm, định nghĩa, quy luật được trình bày giúp học sinh
nắm giữ nguồn tri thức bất tận của khoa học địa lý.

Kênh hình khá đa dạng gồm các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ và hình ảnh.
Trong quá trình biên soạn, kênh hình được lựa chọn kĩ càng đảm bảo tính
khoa học, tính mĩ thuật, tính sư phạm. kênh hình khơng trực tiếp mang nội
dung kiến thức nhưng có tác dụng tích cực trong minh họa hệ thống kiến
thức, mang lại tính trực quan khi kết hợp với kiến thức trong kênh chữ.
Các câu hỏi và bài tập: Đây là một phần quan trọng trong SGK địa lí
10 BCB. Các câu hỏi, bài tập được bố trí xen kẽ trong bài học. So với SGK
THCS các câu hỏi trong SGK địa lí lớp 10 ít hơn nhưng có tính chất khó
hơn, địi hỏi học sinh phát huy được tính tích cực, khả năng tư duy địa lý
của học sinh ở các mức độ khác nhau. Điều này phù hợp với mức độ phát
triển khả năng nhận thức và tư duy của học sinh đầu cấp THPT.
* Đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức HS lớp 10
+ Đặc điểm tâm sinh lí
Hs lớp 10 đang là lứa tuổi có những đột biến trong mặt tâm sinh lý,
ở lúa tuổi này các em có những phát triển nhảy vọt trong sinh lý, từ đó
cũng nảy sinh những vấn đề tâm lý. Đây là lứa tuổi cần sự quan tâm đặc
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

biệt từ gia đình, nhà trường. Bởi những thay đổi quá nhanh chóng về mặt
tâm sinh lý khiến các em e ngại và bước đầu hình thành những quan điểm,
thái độ cho riêng mình, bước đầu có cái nhìn khách quan, chủ động hơn về
thế giới xung quanh. Sự hỗ trợ, động viên và can thiệp kịp thời từ các lực
lượng giáo dục sẽ giúp điều chỉnh quá trình hồn thiện nhân cách của các
em đi đúng hướng.
+ Đặc điểm trí tuệ

Cùng với sự phát triển của tâm, sinh lí, năng lực quan sát của các em
trở nên sâu sắc và nhạy bén hơn. Cùng với sự thay đổi về các phương pháp
cũng như hệ thống kiến thức được học ở cấp cao hơn, nhận thức của các
em đã có những biến chuyển phù hợp với phương cách nhận thức mới. Đây
là thời điểm thích hợp cho việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích
cực, phương pháp mới vào dạy học. Đồng thời cũng là nền tảng cho các em
tiếp thu các kiến thức và phương pháp mới ở các cấp học cao hơn.
+ Đặc điểm nhân cách
Đây là thời điểm các em bắt đầu có những nhận thức cao về việc
khẳng định nhân cách của mình trước mọi người, có những suy nghĩ hướng
tới thế giới xung quanh, về gia đình, bạn bè. Các em muốn được kiểm
chứng các kiến thức lí thuyết đã học vào thực tế cuộc sống. Vì vậy việc
cung cấp các kiến thức về môi trường sẽ giúp các em thực thi, kiểm chúng
trong thực tiễn và hình thành những thái độ đúng đắn.
b. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa Lý 11 BCB
* Về mục tiêu
Sau khi học xong chương trình SGK địa lý 11 BCB học sinh:
+ Về kiến thức: Học sinh có được những kiến thức cơ bản về đặc
điểm của nền kinh tế - xã hội thế giới thời kì hiện đại và sự chênh lệch về
trình độ của các nhóm nước. Biết được những ảnh hưởng của cách mạng
khoa học kĩ thuật cụng xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế - chính
trị - xã hội thế giới. Đồng thời thấy được sự phát triển và những nét chính
về tự nhiên, dân cư xã hội của các khu vực, các quốc gia tiêu biểu trên thế
giới.
+ Về kĩ năng: Chương trình SGK địa lý 11 phát triển kế tiếp và hoàn
thiện các kĩ năng địa lý, quan trọng nhất là kĩ năng làm việc với bản đồ, xác
15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

định biểu đồ, khai thác các số liệu thống kê liên quan đến địa lý kinh tế - xã
hội các khu vực, quốc gia trên thế giới.
+ Về thái độ: Thơng qua sự tìm hiểu bức tranh tồn cảnh của thế giới
từ đó bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan niệm,
nhận thức đúng đắn. Giúp các em thấy được nhiều xu thế tiến bộ, tất yếu
của thời đại. Mặt khác hướng học sinh quan tâm đến những vấn đề gay gắt
của thế giới như: Sự chênh lệch giàu nghèo, quan hệ quốc tế bất đồng,
những vấn đề mang tính chất tồn cầu như xu thế quốc tế hóa, khu vực hóa
nền kinh tế thế giới, các vấn đề dân số, các vấn đề về môi trường, sự phát
triển mạnh mẽ của chủ nghĩa khủng bố, qn phiệt hiếu chiến.
Từ đó đồng tình với cuộc đấu tranh địi quyền bình đẳng của nhân
loại. Có ý thức sâu sắc hơn về tính chất đồn kết giữa các quốc gia, các dân
tộc. Có ý thức bảo vệ mơi trường. Qua đó rút ra những nhận thức, thái độ
đúng đắn về con đường phát triển của Việt Nam trong tương lai.
*Cấu trúc chương trình
+ Về lí thuyết chương trình SGK lớp 11 đề cập tới 2 nội dung chính.
- Phần 1: Địa lí kinh tế - xã hội thế giới
Địa lí kinh tế - xã hội thế giới với các cấu trúc phân tầng:
Sự phân chia các nhóm nước và sự tương phản về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các nhóm nước
Cách mạng khoa học công nghệ và sự tác động đến đời sống con
người
Những biểu hiện chủ yếu trong xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa
Một số vấn đề châu lục và khu vực
- Phần 2: Địa lí khu vực và các quốc gia
Nhìn chung SGK Địa lý 11 đảm bảo được tính khoa học, thẩm mĩ
cao. Có hai kênh là kênh chữ và kênh hình

Kênh chữ là sự sắp xếp các kiến thức cơ bản thành những phần,
những đề mục với các kiểu chữ khác nhau tạo thành một hệ thống: Những
kiến thức trọng tâm thường được in nghiêng và trình bày ở đầu mỗi bài học
giúp học sinh nhận thấy dễ dàng. Những kiến thức còn lại được trình bày
một cách ngắn gọn, rõ ràng.

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Cuối mỗi bài học thường có hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra, đánh
giá kiến thức và kĩ năng của học sinh. Ngồi ra cịn có một phần kiến thức
cơ bản được in trong nền màu hoặc kẻ bảng gây được sự chú ý cho học
sinh.
Kênh hình gồm hệ thống các lược đồ, bản đồ, lát cắt, tranh ảnh minh
họa được sắp xếp bên cạnh kênh chữ để làm phương tiện minh họa tri thức.
SGK địa lý 11 có tỉ lệ kênh hình khá lớn ( 75 hình) trong đó chủ yếu là
lược đồ, tranh ảnh. Việc bố tri kênh hình song song với kênh chữ có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình học tập. Bởi vì địa lí 11 nói đến các quốc
gia lãnh thổ trong thế giới mà các em có thể đã nghe nói đến nhưng chưa
được tri giác trực tiếp trọn vẹn do đó việc tăng cường số lượng kênh hình
có ý nghĩa quan trọng trong hình thành các khái niệm, các biểu tượng địa lí
đúng đắn.
*Đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức của học sinh lớp 11
+ Đặc điểm tâm sinh lí
Theo các nhà tâm lí học, tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học
sinh lớp 11 đã tương đối hồn thiện, các em có nhiều dấu hiệu trưởng

thành, thường quan tâm đến nhau và những vấn đề cấp bách trong cuộc
sống hằng ngày. Các em có nhu cầu khẳng định bản thận trước các thầy cô
giáo, bạn bề. Muốn giáo viên đánh giá đúng và cao khả năng của mình
trong học tập và rèn luyện. Ở lứa tuổi này hoạt động tri giác cao hơn lứa
tuổi THCS.
+ Đặc điểm trí tuệ
Cùng với sự phát triển của tâm, sinh lí, năng lực quan sát sâu sắc và
nhạy bén hơn. Các em không chỉ biết cách ghi nhớ các sự kiện mà cịn biết
tổng hợp, so sánh, phân tích tư duy lơ gic. Trí nhớ học sinh đã thiên về chất
lượng các kiến thức, ý nghĩa các mối liên hệ về bản chất các sự kiện địa lý.
Ở lứa tuổi này ghi nhớ có chủ định, và ghi nhớ ý lơ gic, ghi nhớ có ý nghĩa
trong hoạt động nhận thức ngày càng tăng rõ rệt.
+ Đặc điểm nhân cách
Các em ý thức cao về nhân cách của mình. Khơng chỉ nhận thức
được cái tơi của mình trong hiện tại mà cịn ý thức được vị trí của mình

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trong tương lai. Dần dần hình thành nhu cầu đánh giá các phẩm chất, năng
lực nhân cách.
Với những đặc điểm về tâm sinh lý, trình độ nhận thức ngày càng
tăng của học sinh cùng với khối lượng thông tin ngày càng lớn qua các
kênh thông tin khác nhau. Việc đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là
trong giảng dạy những vấn đề mang tính chất tồn cầu ngày càng trở nên
cấp thiết hơn. Theo đó việc xây dựng, thiết kế các mơ đun trong dạy học

địa lí là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học
c. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa Lý 12 BCB
* Về mục tiêu
Sau khi học xong học sinh:
+Về kiến thức: tiếp tục hoàn thiện kiến thức của học sinh về Địa lí
Việt Nam. HS cần nắm được các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tự
nhiên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, phát triển kinh tế- xã hội.
+ Về kĩ năng: tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí nhằm
phát triển hơn nữa tư duy địa lí cho HS, đó là tư duy tổng hợp gắn với lãnh
thổ, có liên hệ thường xuyên với thực tiễn đời sống và sản xuất. Các kĩ
năng cụ thể đó là: Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự
vật và hiện tượng địa lí. Sử dụng các bản đồ, lược đồ, biểu đồ, lát cắt, số
liệu thống kê. Thu thập, xử lí và trình bày các thơng tin địa lí. Vận dụng
kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí để ứngdụng vào thực
tiễn của cuộc sống.
+ Về thái độ, tình cảm: làm giàu thêm ở HS tình yêu quê hương đất
nước, tinh thần tự cường dân tộc và niềm tin vào tương lai đất nước, dân
tộc, củng cố cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn,
tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây dựng kinh tế- xã hội ở
quê hương.
Đối với chương trình nâng cao, ngồi mục tiêu (kiến thức, kĩ năng,
thái độ- tình cảm) như trên cịn thêm mục tiêu khác là đáp ứng nhu cầu của
những HS có thiên hướng về khoa học xã hội và nhân văn, tạo điều kiện để
giúp các em tiếp tục học lên bậc học cao hơn trong lĩnh vực khoa học này,
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng một bộ phận HS có khả năng học
tập tốt mơn Địa lí.
* Về cấu trúc
Chương trình và SGK Địa lí phổ thông dựa trên quan điểm hệ thống
được thiết kế theo kiểu đồng tâm có sự nối tiếp nâng cao các kiến thức từ
Tiểu học đến THCS, sau đó là THPT.
Điểm khác biệt quan trọng trong chương trình Địa lí 12 là ở tính
nâng cao, địi hỏi HS khơng chỉ nhận biết, mà cịn phải giải thích các hiện
tượng địa lí tự nhiên và KT-XH, ở việc lựa chọn và trình bày các nội dung
dưới hình thức các vấn đề. Các kĩ năng được nâng cao hơn nhiều, với
những bài tập địi hỏi phải tổng hợp kiến thức và có nhiều thao tác tư duy,
trình bày các báo cáo ngắn (viết hoặc nói trước lớp). Bên cạnh các bài tập
cá nhân, các hoạt động theo nhóm được chú ý nhằm tăng cường khả năng
hợp tác của HS.
Địa lí 12 được cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn, sắp xếp theo
lôgic của khoa học và phù hợp với lôgic của quá trình dạy học. Chương
trình địa lý lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về địa lý tổ quốc. Những
nội dung chính trong chương trình khơng có sự khác biệt nhiều giữa
chương trình chuẩn và chương trình nâng cao.
Cấu trúc chương trình bao gồm 5 phần: Địa lý tự nhiên, địa lý dân
cư, địa lý các ngành kinh tế, địa lý vùng và địa lý địa phương. Mỗi phần có
vai trị nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên
chương trình tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về địa lý tổ quốc trên cơ sở kế
thừa, phát triển và nâng cao chương trình địa lý ở bậc THCS.
Khác với chương trình địa lý 12 cũ, chương trình mới có thêm phần
địa lý địa phương, giúp giáo viên và học sinh hiểu thêm về địa lý địa
phương nơi bản thân mình đang học tập và sinh sống.

Chương trình địa lí 12 có sự khác nhau giữa chương trình chuẩn và
chương trình nâng cao. Tuy nhiên sự khác nhau này không quá 20% về
khối lượng kiến thức, được thể hiện:
+Về thời lượng, tương quan giữa hai chương trình là 52,5 tiết
(Chương trình chuẩn) và 70 tiết (chương trình nâng cao).

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+Về nội dung, sự chênh lệch giữa hai chương trình được thiết kế
theo hướng:
+ Thêm một vài nội dung trong chương trình nâng cao (ví dụ vấn đề
sử dụng vốn đất, vấn đề phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng...)
+ Hướng chủ yếu trong phân hoá giữa hai chương trình về mức độ
kiến thức. Điều đó có nghĩa là cùng một nội dung, nhưng lại có mức độ
nơng, sâu của kiến thức (ví dụ: Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam,
vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm, vấn đề phát triển
giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch...). Dù là lớp cuối
cấp THPT, nhưng SGK vẫn được cấu tạo thành các bài học tương đối độc
lập, mỗi bài học đều có kênh chữ, kênh hình và số liệu minh họa, câu hỏi
và bài tập.
Về kênh chữ do đây là lớp cuối cấp, mơn địa lí thường là môn thi tốt
nghiệp THPT, môn thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng khối
C, nên không quá hạn chế về kênh chữ, nhằm tạo điều kiện cho HS tự học,
tự ơn tập, kênh chữ và kênh hình được gia công để tạo thành thể thống nhất
hữu cơ.

Về kênh hình chủ yếu là các sơ đồ, biểu đồ và bản đồ (hoặc lược đồ).
Các hình minh họa phù hợp nhằm giúp HS tri giác nhanh, phát hiện được
các xu thế chính, các đặc điểm chủ yếu nhất của sự vật, hiện tượng.
Các câu hỏi giữa bài và câu hỏi bài tập cuối bài là bộ phận hữu cơ
trong SGK, không những dùng để chỉ ra những kiến thức cơ bản mà HS
cần nắm vững mà còn dùng để rèn luyện kĩ năng, củng cố, mở rộng kiến
thức, giúp HS có tác phong nghiên cứu.
Về thực hành, các bài thực hành địa lí được lồng ghép, tích hợp trong
các bài lí thuyết, có thể là bài tập nhận thức hay bài tập rèn luyện kĩ năng.
Bài thực hành trên lớp xét cho cùng là các bài học về tư duy, việc tổ chức
các giờ học thực hành tốt là điều kiện để tăng cường hoạt động độc lập của
HS (khi giao cho HS phải chuẩn bị trước một phần bài thực hành hoặc phải
hoàn thành nốt bài thực hành ở nhà hoặc tăng cường hoạt động theo nhóm.
* Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức
HS lớp 12 là HS lớp cuối cấp THPT, các em đã được phát triển khá
đầy đủ về thể chất, tư duy lôgic, tư duy trừu tượng, sự hoài nghi khoa học,
20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thích tranh luận tị mị, bước đầu đã có kinh nghiệm học tập, có ý thức đúng
đắn về nhiệm vụ học tập của mình. Đó là những thuận lợi cơ bản để GV có
thể thực hiện quy trình giảng dạy về BĐKH theo dạng thức mô đun.
1.1.2. Những vấn đề chung về BĐKH
1.1.2.1 Các thuật ngữ
Để hiểu được khái niệm BĐKH trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu một
số khái niệm liên quan tới khí hậu và trái đất.

Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác
định bằng tổ hợp các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…
Khí hậu thường được định nghĩa là trung bình theo thời gian của thời
tiết (thường là 30 năm).
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian
dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các
quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt
động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển. Bao gồm cả
trong khai thác sử dụng đất.
Ứng phó với biến đổi khí hậu (Response/Coping) là các hoạt động
của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra biến đổi khí
hậu.
Thích nghi/ Thích ứng/ Thích hợp với biến đổi khí hậu (Adaptation)
là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hồn cảnh hoặc
mơi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến
đổi khí hậu và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu (Mitigation) là các hoạt động nhằm giảm
mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính. Tính tổn thương/ Khả năng
(bị) tổn thương (Vulnerability) do tác động của biến đổi khí hậu là mức độ
mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi
khí hậu, hoặc khơng có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của
biến đổi khí hậu.
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến
triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí
nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản
21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó chỉ đưa
ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống
khí hậu.
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên tồn cầu,
trong đó khơng bao gồm triều, nước dâng do bão,.. Nước biển dâng tại một
vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có
sự khác nhau nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác.
Hoạt động ưu tiên là những hoạt động cấp bách mà nếu trì hỗn thực
hiện sẽ làm gia tăng tính dễ bị tổn thương hoặc sẽ tiêu tốn nhiều chi phí
hơn về sau này.
Tích hợp/ Lồng ghép/ Kết hợp/ Hoà hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào
các kế hoạch phát triển (Mainsteaming/Integration) là hoạt động điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển, bao gồm chủ trương, chính sách, cơ
chế, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch phát triển, các nhiệm
vụ và sản phẩm của kế hoạch cũng như các phương tiện, điều kiện thực
hiện kế hoạch phát triển cho phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu, các hiện
tượng khí hậu cực đoan và những tác động trước mắt và lâu dài của chúng
đối với kế hoạch phát triển.
Đánh giá tác động do biến đổi khí hậu là nghiên cứu xác định các
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên môi trường và các hoạt động kinh tế xã
hội của địa phương. Ngồi các ảnh hưởng bất lợi cịn có thể có các ảnh
hưởng có lợi. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu cũng bao gồm việc
xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu là đánh giá mức độ dễ bị
ảnh hưởng của một (các) đối tượng (các cộng đồng, khu vực, nhóm người
hoặc hoạt động kinh tế - xã hội/ngành) dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Mức độ dễ bị tổn thương của một đối tượng không chỉ phụ thuộc vào bản

chất của biến đổi khí hậu mà cịn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của đối
tượng đó. Kết quả đánh giá tổn thương có thể được thể hiện trên ma trận
hoặc các bản đồ tổn thương chỉ ra các vùng/khu vực và nhóm dân cư có
khả năng dễ bị tổn thương cao do biến đổi khí hậu.
Trái đất là một hành tinh trong hệ mặt trời và do đó chỉ một bộ phận
năng lượng mặt trời tới được trái đất. Trong toàn bộ năng lượng mặt trời tới
22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

được trái đất có 1/3 bị phản xạ về vũ trụ do băng tuyết và mây. 2/3 được
trái đất hấp thụ chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác ni dưỡng hệ
thống khí hậu gồm khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, băng quyển và sinh
quyển.
Trong lịch sử phát triển lâu dài của trái đất đã rất nhiều lần xảy ra
những thay đổi lớn về khí hậu đã làm thay đổi cơ bản sự phân bố biển và
lục địa, sự phân bố, phát triển và tuyệt diệt của các loài sinh vật. Tuy nhiên
hiện nay, do sự tác động mạnh mẽ của con người vào môi trường tự nhiên,
BĐKH đang diễn ra với tốc độ nhanh chưa từng có và nguy cơ đe dọa to
lớn tới đời sống và sự phát triển của xã hội loài người.
Theo UNFCCC (1994) thì BĐKH được quy trực tiếp hay gián tiếp là
do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển tồn
cầu và góp phần vào BĐKH tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh
được. Như vậy BĐKH là sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn
của một tham số thống kê khí hậu, thường được xác định trong một khoảng
thời gian tương đối dài, thường là vài thập kỉ hoặc vài thế kỉ.
1.1.2.2. Ngun nhân

BĐKH là một hiện tượng có quy mơ và tác động to lớn, là kết quả
của rất nhiều nhân tố hợp thành là nguyên nhân tự nhiên và những nguyên
nhân do con người.
a. Nguyên nhân tự nhiên
Như ta đã biết, lịch sử phát triển của trái đất đất đã trải qua rất nhiều
lần BĐkH. Trước đây các giả thiết cho rằng BĐKH là một quy luật tự
nhiên, gắn với sự biến động của các nhân tố liên quan tới quỹ đạo quanh
mặt trời của trái đất, độ nghiêng của trục trái đất trên mặt phẳng hoàng đạo
dẫn đến sự thay đổi bức xạ mặt trời tới trái đất. BĐKH trong thời kì địa
chất cịn liên quan tới các yếu tố địa chất và khí quyển trái đất. Đó là sự
thay đổi của bề mặt trái đất như sự phân bố biển và lục địa cùng độ lớn của
chúng, quá trình tạo sơn và nâng lên của các mảng lục địa, sự phân bố các
dòng hải lưu và thay đổi độ mặn của nước biển đại dương, hoạt động của
núi lửa, hàm lượng khí CO2 trong tự nhiên...
BĐKH tồn cầu hiện đại còn chịu ảnh hưởng của việc núi lửa phun ra
tro bụi lên tầng khí quyển làm hạn chế lượng bức xạ của mặt trời tới trái
23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đất, làm cho trái đất lạnh đi trong thời gian ngắn, tuy nhiên nó cũng làm
phát sinh một lượng khí nhà kính lớn vào khí quyển.
Tuy nhiên BĐKH hiện đại hiện nay, ngun nhân chính khơng phải
đến từ tự nhiên mà đến từ con người.
b. Nguyên nhân do con người.
Các nhà khoa học đã nhất trí cao và cho rằng BĐKH hiện đại là kết
quả của sự phát triển kinh tế - xã hội với nhịp điệu ngày càng cao trong

nhiều lĩnh vực như năng lượng, giao thông, nông – lâm nghiệp, sinh hoạt
đã làm gia tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (CO2, CH4, N2O,
HFCs, PFCs và SF6 ) trong khí quyển, làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh
hưởng tới mơi trường tồn cầu. Khơng những thế các hoạt động khai thác
q mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác đã làm cho tốc độ BĐKH ngày càng gia tăng
mạnh mẽ.
Theo báo cáo của IPCC hàm lượng khí CO2 trong khí quyển năm
2005 đã vượt xa mức tự nhiên trong khoảng 650 000 năm qua và đạt 379
ppm (tăng 35%). Lượng phát thải khí CO2 từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch
tăng trung bình từ 6,4 tỉ tấn các bon mỗi năm trong những năm 1970 lên
7,2 tỉ tấn các bon vào thời kì 2000 – 2005. Lượng phát thải khí CO2 từ việc
thay đổi sử dụng đất, ước tính bằng 1,6 tỉ tấn các bon trong những năm
1990. Nhu cầu năng lượng của thế giới tăng lên nhanh chóng trong đó phần
lớn là nhiên liệu hóa thạch chính là nguyên nhân làm tăng đáng kể nồng độ
CO2 trong khí quyển và là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
BĐKH, chiếm khoảng 46% tiềm năng nóng lên tồn cầu.
Ngồi sự gia tăng hàm lượng các khí nhà kính do sử dụng nhiên liệu
hóa thạch và sự gia tăng tiêu dùng, sản xuất của con người. BĐKH càng
mạnh mẽ vì một nguyên nhân nữa là việc con người đã phá hủy các bể hấp
thụ khí nhà kính như rừng nhiệt đới, các hệ sinh thái biển… ước tính việc
phá hủy rừng nhiệt đới góp thêm 18% vào tiềm năng nóng lên tồn cầu,
hoạt động nơng nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí thải gây ra bức xạ
cưỡng bức làm nóng lên tồn cầu.

1.1.2.3. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính:

24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

a. Hiệu ứng nhà kính là gì?
"Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa
trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí
quyển trái đất được gọi là “hiệu ứng nhà kính". Hiệu ứng nhà kính, dùng để
chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua
các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành
nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm tồn bộ
khơng gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.

Hình1.1. Sơ đồ hiệu ứng nhà kính
b. Ngun nhân gây hiệu ứng nhà kính:
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi
nước ... Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất
hấp thu và một phần được phản xạ vào khơng gian. các khí nhà kính có tác
dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, khơng cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà
kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh
nhưng nếu chúng có q nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng
lên. Vai trị gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ
tự sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2

25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×