Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.44 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
* Sự cần thiết của đề tài
Nh đã biết sau khi giành độc lập chúng ta đã bắt tay vào xây dựng và
phát triển nền kinh tế theo định hớng XHCN có sự quản lý của Đảng và Nhà
nớc. Hơn nữa trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc sau bao năm cũng thu đợc
những thành quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu kinh tế tang lên không ngừng.
Đạt đợc thành tựu đó là do công sức đóng góp của các thành phần kinh tế mà
tiêu biểu là sự đóng góp của các doanh nghiệp.
Để tiến hành SXKD các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố đầu
vào, TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình SXKD, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu t của doanh
nghiệp. Mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt đợc
mức lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Sự thành công của các doanh nghiệp do
nhiều nguyên nhân, nhng mấu chốt và quyết định là cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ khoa học tiên tiến áp dụng trong sản xuất. Việc mở rộng
quy mô sản xuất là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng trong quá trình SXKD là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác
quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc xây dựng đợc chu trình quản lý TSCĐ một cách
khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là hết sức cần thiết.
Nếu hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ là công cụ đắc lực của
công tác quản lý, cung cấp các thông tin xác đáng cho quản lý thì hạch toán
TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu qủa
sử dụng TSCĐ.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà khoa học công nghệ trở thành một
yếu tố ảnh hởng trực tiếp , có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có hiệu qủ với
trang thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 1


Luận văn tốt nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán TSCĐ,
chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí, đ-
ợc sự hớng dẫn tận tình của TS Phạm Quang và các cô chú , anh chị trong
công ty, em đã chọn đề tài '' Hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐHH tại
công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Xuất
phát từ thực tiễn nhằm mục đích học hỏi công tác tổ chức kế toán TSCĐHH ,
từ đó đa ra một số ý kiến, giải pháp hoàn thiện cho công tác tổ chức kế toán
TSCĐHH ở công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí. Em xin đợc trình bày khoá
luận tốt nghiệp nh sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐHH trong
các doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch
vụ kỹ thuật dầu khí.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên khoá
luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các
thầy cô và những ngời quan tâm để hoàn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thanh Huệ.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán Tài sản
cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
I. Vị trí của tài sản cố định hữu hình và nhiệm vụ hạch toán
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng

dài. Khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chyển dần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tợng lao động tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Tài sản cố định hữu hình là biểu hiện bằng tiền giá trị của các loại t liệu
lao động của doanh nghiệp có hình thái vật chất cụ thể nh: nhà cửa, máy
móc, thiết bị...Thời gian đầu t và thu hồi chi phí dài từ một năm trở nên. Tài
sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc đi
thuê dài hạn.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng có hiệu quả cho hoạt dộng SXKD , phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
( chuẩn mực 03 ), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng
thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó là cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 3
Luận văn tốt nghiệp
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một TSCĐ hữu hình
độc lập.
Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc
coi là một TSCĐ hữu hình. Những t liệu lao động không hội đủ cả bốn tiêu
chuẩn nêu trên đợc gọi là công cụ dụng cụ.
2. Phân loại Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất
kỹ thuật công dụng, thời gian sử dụng. Do vậy phân loại TSCĐ theo những
tiêu thức khác nhau là công việc hết sứ cần thiết nhằm quản lý thống nhất
TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử
dụng TSCĐ cũng nh để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
TSCĐ hữu hình bao gồm các loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đ-
ờng sắt,cầu tầu, cầu cảng,...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ,...
Loại 3: Phơng tiện vận tải, thết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận
tải gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng
ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống
nớc, băng tải,...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng,
máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...
Loại 5: Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các laọi
cây lâu năm ( chè, cao su, cà phê, cam ..), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa,
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 4
Luận văn tốt nghiệp
voi, cày kéo) và súc vật cho sản phảm ( trâu, bò sữa, sinh sản )
Loại 6: TSCĐ phúc lợi: gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng ( nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao..)
Lọai 7: TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh ở trên nh TSCĐ

không cần dùng, cha cần dùng, chờ thanh lý, nhợng bán ; các tác phẩm nghệ
thuật, sách chuyên môn , tranh ảnh )
Ngoài cách phân loại TSCĐ nói trên, trong quản lý và hạch toán còn có
thể phân loại TSCĐ theo tiêu thức sau:
* Phân loại theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong SXKD
+ TSCĐ dùng ngoài SXKD
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ cha dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
3. Tính giá Tài sản cố định hữu hình .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi tr-
ờng hợp, TSCĐ phải đựoc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do
vậy , việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài
sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuỳ theo từng loịa TSCĐ cụ thể , từng cách thức hình thành, nguyên giá
TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
* TSCĐ hữu hình mua sắm: ( bao gồm cả mua cũ và mới) Nguyên gía
TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả( đã trừ các khoản chiết
khấu thơng mại và giảm giá đợc hởng) và cộng các khoản thuế không đựoc
hoàn lại ( nếu có) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đ-
a TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng( phí vận chuỷen, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, thuế trớc bạ, chi sữa chữa, tân trang )
* TSCĐHH do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 5
Luận văn tốt nghiệp
giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có
liên quan và thuế trớc bạ ( nếu có) . Khi tính nguyên giá , cần loại trừ các

khoản lãi nội bộ , các khoản chi phí không hợp lý , các chi phí vợt qua mức
bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
* TSCĐHH do bên nhận thầu ( bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải
trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi đùng( chạy thử, thuế
trớc bạ ) trừ đi các khoản giảm giá ( nếu có).
TSCĐHH đựoc cấp, đợc diều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại
ghi sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đành giá thực tế của Hội đồng giao nhận)
cộng với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra( vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử..)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc;
nguyên giá , giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị
cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐHH.
* TSCĐH H nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận
lại góp vốn liên doanh Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng( nếu có) .
* Nguyên giá TSCĐH H thuê dài hạn: Khi đi thuê dài hạn, bên thuê căn
cứ vào các chứng từ có liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định
nguyên giá TSCĐ HH đi thuê. Nói cách khác , nguyên gía ghi sổ tài sản cố
định thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
Ngoài ra, bên thuê đợc tính vào nguyên giá TSCĐ HH đi thuê các chi phí
phát sinh có liên quan ban đầu trực tiếp đến đi thuê nh cac chi phí đàm phán,
giao dịch
Nguyên giá TSCĐHH chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại
TSCĐH H , sửa chữa, nâng cấp, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài
sản. Khi thay đổi nguyên giá , doanh nghiệp phải lập lại biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá , giá trị còn lại, số khấu
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 6
Luận văn tốt nghiệp

hao luỹ kế của tài sản và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ hữu hình.
4.1 Yêu cầu
* Mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm
căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, đợc cấp phát đ a
vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo
lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, trờng hợp giao nhận cùng
một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có
thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Đây là trung tâm xác nhận việc thanh lý
TSCĐ, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban
thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trởng ban thanh lý, kế toán
trởng và thủ trởng đơn vị.
* Về việc tổ chức , kiểm kê TSCĐ: Công việc này có thể tuỳ từng doanh
nghiệp làm định kỳ hoặc bất thờng. Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu
TSCĐ đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê.
* Về việc điều động, nhợng bán, thanh lý TSCĐ: Công việc này chỉ làm
khi TSCĐ không dùng đợc hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền
theo đúng chế độ quản lý tài sản hiện hành của Nhà nớc và doanh nghiệp
phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận,
thanh lý, xử lý tài sản và các chứng từ để ghi giảm TSCĐ theo quy định của
chế độ kế toán.
* Về việc đánh giá TSCĐ: Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá
TSCĐ, doanh nghiệp phải báo cáo rõ cơ quan tài chính trực tiếp quản lý,sử
dụng,doanh nghiệp phải báo cáo rõ cơ quan quản lý tài chính quản lý , cơ

Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 7
Luận văn tốt nghiệp
quan chủ quản cấp trên và xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ nguyên nhân,
quy kết trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có liên quan theo đúng chế đọ
của Nhà nớc.
* Hoạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh
nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh. Việc
trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và
chất lợng sản xuất kinh doanh.
4.2 Nhiệm vụ
Để có đợc thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử
dụng TSCĐ kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy
đủ kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐhiện có tình hình tăng giảm
và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các
khoản đầu t dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu t, việc bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
(2) Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, trong quá trình sử dụng
tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, tính toán phân bổ hoặc kết
chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
(3) Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, việc kiểm tra thực hiện
kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
(4) Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các
khoản đầu t dài hạn tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân
tiách tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.1. Xác định đối tợng ghi TSCĐ:

Đối tợng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật,
giá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật cụ thể riêng biệt về mặt
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 8
Luận văn tốt nghiệp
kết cấu hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
không thể tách rời để cung thực hiện một số chức năng nhất định.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH: gồm có 2 nội dung
+ Đánh số ( ghi số hiệu tài khoản)
+ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại đơn vị, bộ
phận quản lý, sử dụng TSCĐ
2. Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo nguyên
tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ đợc tiến hành theo từng đối tợng TSCĐ,
mỗi đối tợng ghi TSCĐ không phân biệt tài sản đang sử dụng hay dự trữ đều
phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tợng ghi trên TSCĐ không thay
đổi suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại doanh nghiệp, số hiệu của những
TSCĐ đã thanh lý hoặc nhợng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp
nhận.
* Tác dụng: Thông qua việc đánh số TSCĐ mà thấy đợc giữa bộ phận
liên quan trong việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ, tiện lợi cho sắp xếp
TSCĐ, tiện lợi cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết cũng nh tăng cờng và
ràng buộc đợc trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong quản
lý và sử dụng TSCĐ.
3. Kế toán chi tiết ở bộ phận và các đơn vị
ở bộ phận ké toán và địa điểm sử dụng, kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ
phận kế toán và đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả tiêu chỉ tiêu giá trị
và hiện vật.
Kế toán chi tiết ở bộ phận ké toán doanh nghiệp đợc thực hiện ở thẻ
TSCĐ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Việc kế toán chi tiết sử dụng " Sổ TSCĐ theo
dơn vị sử dụng" căn cứ để ghi sổ là các chứng từ :

+ Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ/BB
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04-
TCSĐ/HD
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 9
Luận văn tốt nghiệp
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05- TSCĐ/BB
+ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Kế toán chi tiết TSCĐ dợc thực hiện cho từng tài sản cố định, từng
nhóm (hoặc loại ) TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
- Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ
TSCĐ đợc lập cho từng đố tợng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
(1)Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ nh tên, ký, mã hiệu,
quy cách, nớc sản xuất, năm sản xuất
(2) Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đa TSCĐ vào sử dụng,
nguyên giá sau khi đánh giá lại, và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
(3) Phản ánh số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ.
(4) Phần ghi giảm TSCĐ.
4. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
Tại phòng kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiêu TSCĐ đợc thực hiện
trên thẻ TSCĐ ( 02- TSCĐ). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích
hằng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng TSCĐ ( dùng chung
cho mọi loại TSCĐ là: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị ....) bao gồm
4 phần chính:
- Ghi chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, nớc
sản xuất, năm sản xuất, bộ phận quản lý sử dụng, năm bắt đầu đa vào sử
dụng, công suất ( diện tích) thiết kế, ngày, tháng, năm và lý do đình chỉ sử
dụngTSCĐ.

- Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu hình thành TSCĐ
và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng hoặc trang bị thêm hoặc tháo
bớt các bộ phận...và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
- Ghi giảm TSCĐ: ghi sổ, ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ
và lý do giảm.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 10
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ để kế lập thẻ TSCĐ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ đợc lu ở bộ phận kế toán doanh nghiệp trong suốt quá trình
sử dụng TSCĐ. Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán còn
sử dụng Sổ tài sản cố định. Mỗi loại TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử
dụng. Căn cứ ghi số trang trong Sổ TSCĐ.
5 . Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình tại các đơn vị, bộ phận sử
dụng, bảo quản Tài sản cố định hữu hình.
Tại các phòng ban, ban hay đội, công trờng, phân xởng hoặc các Xí
nghiệp thành viên trực thuộc doanh nghiệp sử dụng Sổ TSCĐ theo đơn vị sử
dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử
dụng. Căn cứ ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
III. Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.
1. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình đợc theo
dõi trên các tài khoản sau:
- TK 211. Tài sản cố dịnh hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố dịnh hữu hình

của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu TK 211
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ nh mua sắm, đợc cấp, xây
dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, điều chỉnh tăng do đánh giá lại TSCĐ, do
cải tạo, nâng cấp.
Bên Có:Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ nh do điều chuyển
cho đơn vị khác, nhợng bán, thanh lý, do tháo dỡ một bộ phận.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 11
Luận văn tốt nghiệp
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
TK 211 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 - Máy móc thiết bị
2113 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - Tài sản cố định khác
- TK 2141. Hao mòn tài sản cố dịnh hữu hình. Dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu t hện có của doanh nghiệp(
trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn)
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình (nhợng bán, thanh lý,...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của
TSCĐ hữu hình (do trích khấu hao, đánh giá tăng,...)
D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành 4 tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐHH
2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình

2147- Hao mòn bất động sản đầu t
- TK 133. Thuế GTGT đợc khấu trừ . Tài khoản này đợc sử dụng để
phản ánh thuế GTGT đợc mà doanh nghiệp nộp khi mua TSCĐ, vật liệu, dịch
vụ và đ ợc khấu trừ vào thuế đầu ra.Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ : Số thuế GTGT nộp khi mua các loại tài sản, dịch vụ.
Bên Có : Số thuế GTGT đợc khấu trừ.
D Nợ : Số thuế GTGT đầu vào hiện ca đợc khấu trừ.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
1331 thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 12
Luận văn tốt nghiệp
1332 thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh TK 111, 112, 331, 341...
2. Phơng pháp hạch toán Tài sản cố định hữu hình .
2.1. Hạch toán tăng Tài sản cố định hữu hình .
Tài sản cố dịnh hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên
nhân nh mua sắm, xây dựng, cấp phát,...
@ Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ váo các chứng từ có liên quan , kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133( 1332) : thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331 : tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111,112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng( theo đúng nguyên giá)
Nợ TK 414 : nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đàu t
Nợ TK 431( 4312) : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t
Nợ TK 441 : đầu t bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411 : nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh

Trờng hợp doanh nghiệp đâud t TSCĐ bằng nguồn vốn kinh doanh, kế
toán không phải ghi bút toán 2. Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua
sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, số thuế
GTGT đầu vào sẽ không đợc khâú trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ. Căn cứ
các chứng từ có liên quan, kế toán phẩn ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên gía TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ ( tổng giá thanh toán)
Có TK 331 : tổng số tiền cha trả ngời bán
Có TK 111, 112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2 ) Kết chuyển nguồn vốn tăng tơng ứng
Nợ TK 431 (4312) : ghi giảm quỹ phúc lợi
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 13
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 431(4313) : quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
@ Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 341 : số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nghuồn vốn
đầu t, kế toán mới ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tơng ứng nh trên)
@ Trờng hợp tăng do mua sắm theo phơng thức trả góp , trả chậm
T rớc hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả
ngay( bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( nếu có)
Nợ TK 211: nguyên giá ( giá mua trả ngay và chi phí liên quan)
Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào ( nếu có)
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: tổng giá mua trả góp phải trả
Kết chuyển nguồn vốn ( nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu)

Nợ TK liên quan (441,414,4312)
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
@ Trờng hợp mua sắm theo phơng thức hàng đổi hàng
Khi đem tài sản cố định đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên
phải thống nhất giá trao đổi của tài sản. trong trờng hợp giá tráo đổi của
TSCĐ bằngnhau( trao đổi TSCĐ tơng tự , không tạo ra doanh thu), để đơn
giản, kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về( theo giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi tráo đổi)
Có TK 211: ghi giảm NGTSCĐ đem đi.
Trờng hợp giá trao đổi không bằng nhau ( trao đổi không tơng tự), kế
toán phản ánh giống nh trờng hợp nhuợng bán và mua sắm. Phần chênh lệch
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 14
Luận văn tốt nghiệp
về giá trao đổi , doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể;
BT1 ) Xoá sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 214(2141): giá trịhao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2) Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi
Có TK 711: giá trao đổi theo thoả thuận ( cha có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): thuế GTGT tơng ứng
BT3 ) Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về
Có TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.
Trờng hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao đổi
lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do trao đôỉ thì khi nhận đợc tiền

của bên có TSCĐ trao đổi ghi
Nợ TK 111, 112: số tiền đã thu thêm
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Trờng hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình đa đi
trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về do trao đổi thì khi trả tiền
cho bên có TSCĐ trao đổi ghi :
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 111,112
@ Trờng hợp mua sắm nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất.
Trong trờng hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi
tăng NGTSCĐVH và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng NGTSCĐHH .
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211( 2112): nguyên giá TSCĐH H
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 15
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 213(2131): ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133(1332): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan(331,111,112,341 ): tổng giá thanh toán
BT2 ) Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng ( nếu sử dụng vốn chủ sở hữu) t-
ơng tự các trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.
@ Trờng hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài.
Ké toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối t-
ợng. Khi hoàn thành bàn giao mới ghi tăng NGTSCĐ và kết chuyển nguồn
vốn tuơng ứng.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và
các chi phí khác trớc khi dùng).
Nợ TK 241( 2411) : tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK liên quan(331,341,111,112)
- Khi hoàn thành bàn giao, đa vào sử dụng, trớc hết ghi tăng NGTSCĐ
Nợ TK 211 ( chi tiết từng loại): Ghi tăng nguyên giá
Có TK 241(2411) : ghi giảm chi phí XDCB
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (tơng tự nh trên)
- Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt chạy thử( vật t lãng
phí, lao động và các khoản khác vợt mức bình thờng) không đợc tính vào
NGTSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,334 ..: phần do các tổ chức hay cá nhân bồi thờng
do chi sai, chi vợt
Nợ TK 632 : phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi trừ đi số bồi
thờng hay thu hồi từ phía cá nhân , tổ chức
Có TK 241(2411) : tổng số chi không hợp lý
@ Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu t XDCB đợc tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo
từng công trình
Nợ TK 241(2412) : tập hợp chi phí thực tế
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 16
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan( 331,341,111,112 )
Khi hoàn thành , nghiệm thu đa vào sử dụng, trớc hết ghi tăng NGTSCĐ
Nợ TK 211( chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241(2412) : kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn đầu t( tơng tự nh trên)
Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng, căn cứ
vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống nh trờng hợp mua sắm phải qua lắp
đặt trong thời gian dài ở trên.
Trong trờng hợp đơn vị chủ đầu t có bộ phận kế toán riêng để theo dõi
quá trình đâud t XDCB bàn giao TSCĐ đã hoàn thành cho doanh nghiệp,

cùng với nguồn vốn tơng ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐH H
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh tơng ứng với phần vố chủ sở hữu
Có TK 341: phần vốn vay của các tổ chức tín dụng
Có TK 343: phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu
Có TK 136(1361) : phần vốn doanh nghiệp giao cho đơn vị chủ đầu t.
@ Trờng hợp tăng TSCĐH H do tự chế
Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành thành TSCĐ, kế toán
ghi:
BT1) Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 632 : giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
Có TK 154 : sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành TSCĐ
Có TK 155 : xuất kho thành phẩm để chuyển thành TSCĐ
BT2) Ghi tăng NGTSCĐH H theo giá thành sản xuất thực tế cuae sản
phẩm chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 211 : nguyên giá TSCĐ
Có TK 512 : doanh thu ( giá thành sản xuất thực tế)
BT3) Phản ánh các khoản chi không hợp lý( tơng tự nh truờng hợp xây
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 17
Luận văn tốt nghiệp
dựngcơ bản bàn giao hay mua sắm qua lắp đặt).
@ Trờng hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ
Khi chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ( do thay đổi tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ), nếu công cụ, dụng cụ còn mới cha qua sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá ( giá thực tế)
Có TK 153(1531) : ghi giảm giá thực tế
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 214(2141) : giá trị đã phân bổ

Có TK 242: Giá trị còn lại ch a trừ vào chi phí
@ Trờng hợp tăng do thu hồi góp vốn liên doanh,liên kết
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định tại thời điểm ghi nhận
và các chứng từ liên quan khác phản ánh chi phí giao nhận, vận chuyển, kế
toán ghi giảm số vốn tham gia góp vốn liên doanh, liên kết và tăng nguyên
giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 222 : ghi giảm vốn góp liên doanh ở cơ sở đồng kiểm soát
theo giá thoả thuận,hoặc
Có TK223 : ghi giảm số vốn góp tham gia liên doanh
Có TK 228 : ghi giảm số vốn góp liên doanh( nếu doanh nghiệp
nắm dới 20% quyền kiểm soát)
@ Tăng do nhận góp vốn liên doanh ,liên kết
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận và cac chứng từ khác
có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133(1332): thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 411: ( chi tiết vốn liên doanh, liên kết) : ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh theo giá trị vốn góp
@ Tăng do đánh giá TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 18
Luận văn tốt nghiệp
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 412: phần chênh lệch tăng do đánh giá
BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK 412: phần chênh lệch tăng hao mòn
Có TK 214 : phần chênh lệch tăng
@ Trờng hợp tăng do nhận biếu tặng viện trợ

Căn cứ vào biên bản bàn giao do Hội đồng giao nhận xác định, kế toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ Tk 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác
@ Trờng hợp phát hiện thừa trong kiềm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một
trong các trờng hợp đã nêu( nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ
đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao tính vào chi phí kinh doanh t-
ơng ứng
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214(2141) : trích bổ sung khấu hao.
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Nếu không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và
cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý , kế toán tạm
thời theo dõi ở bên nợ TK 002 dựa vào tài liệu kiểm kê.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
kế toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách
riêng mà hạch toán vào NGTSCĐ.
2.2. Hạch toán giảm Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau nh: nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh, trả lại TSCĐ cho bên góp
vốn khi kết thúc hợp đồng liên doanh:
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 19
Luận văn tốt nghiệp
@Trờng hợp giảm do nhợng bán TSCĐ
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu
quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhợng bán (tổ chức
đấu giá, thông báo công khai, thành lập hội đồng thẩm định giá TSCĐ đem
bán ) căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán ghi.

BT1) xoá sổ TSCĐ nhợng bán
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại
Có TK 211: NG TSCĐ
BT2) Phản ánh giá nhợng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhợng bán cha có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì phần gh có
TK 711 là tổng giá thanh toán
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhợng bán.
BT3) các chi phí nhợng bán khác (sửa chữa, tân trang môi giới. ) phát
sinh liên quan đến nhợng bán TSCĐ.
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhợng bán:
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có
Có TK 331, 112, 111
Còn khoản thuế GTGT phải nộp khi đợc xác định sẽ ghi:
Nợ TK 333
Có TK 111,112
@ Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ cố định thanh lý là những TSCĐ h hỏng, không sử dụng đợc mà
doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sử dụng chữa để khôi phục
hoạt động nhng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt
kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 20
Luận văn tốt nghiệp
nhợng bán đợc. Căn cứ vào những chứng từ liên quan kế toán ghi các bút
toán sau.
BT1) Xoá sổ TSCĐ: tợng tự nh nhợng bán TSCĐ ở trên

BT2) Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu ở ngời mua
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý
BT3) Tập hợp chi phí thanh lý tơng tự nh tập hợp chi phí nhợng bán
@ Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trờng hợp này kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ
để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán sẽ phân bổ
hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627 (6273): tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa vào chi phí trả trớc dài hạn để phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan:
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 242: giá trị còn lại tính vào chi phí trả trớc
Có TK 211: NG TSCĐ
@ Thiếu TSCĐ phát hiện quan kiểm kê
Khi phát hiện TSCĐ thiếu, phải xem xét nguyên nhân, xác định ngời
chịu trách nhiệm. Nếu có quyết định xử lý ngay kế toán ghi:
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ mất mát thiếu hụt
Nợ TK 111, 112, 1388, 334: giá trị thiếu đã thu, phải thu hay trừ vào
thu nhập của ngời phải bồi thờng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 411: quyết định giảm vốn kinh doanh

Nợ TK 811: tính vào chi phí khác
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát xử lý ngay
Trờng hợp mất mát, thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý căn cứ vào
biên bản kiểm kê TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 214 (2141) : giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ mất mát, thiếu hụt
Nợ TK 138 (1381) : giá trị thiếu chờ xử lý (theo giá trị còn lại của
TSCĐ mất mát, thiếu hụt)
Có TK 211: NG TSCĐ mất mát, thiếu hụt cha rõ nguyên nhân
chờ xử lý
@ Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh đồng kiểm soát
Khi đem TSCĐ góp vốn tham gia vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát,
các bên phải cùng nhau thống nhất đánh giá giá trị vốn góp của TS và ghi vào
biên bản góp vốn. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn với
giá trị vốn góp đợc kế toán ghi tăng chi phí khác hay thu nhập khác (tơng ứng
với lợi ích của các bên khác trong liên doanh, liên kết) và tăng doanh thu cha
thực hiện tơng ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh.
Nợ TK 222 ghi tăng giá trị vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát .
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ góp vốn
Nợ TK 811: phân chênh lệch giữa giá trị còn lại của TS góp vốn lớn
hơn giá trị vốn góp đợc ghi nhận hoặc
Có TK 338 (3387): phân chênh lệch giữa giá trị vốn góp đợc ghi
nhận lớn hơn giá trị còn lại tơng ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên
doanh.
Có TK 711 phân chênh lệch giữa giá trị vốn góp đợc ghi nhận
nhỏ hơn giá trị còn lại tơng ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh.
Có TK 211: NG TSCĐ góp vốn
@ Giảm TSCĐ do góp vốn vào công ty liên kết
Khi đem TSCĐ góp vốn vào công ty liên kết, các bên phải cùng nhau
thống nhất đánh giá gái trị vốn góp của tài sản và ghi vào biên bản góp vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 22

Luận văn tốt nghiệp
Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn với giá trị đợc kế toán
ghi tăng chi phí khác (nếu giá trị còn lại > giá trị vốn góp đợc xác định) hay
thu nhập khác (nếu giá trị vốn góp > giá trị còn lại).
Nợ TK 223: ghi tăng giá trị vốn góp vào công ty liên kết
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn lũy kế của tài sản góp vốn
Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá tị còn lại của tài sản góp vốn lớn
hơn giá trị vốn góp đợc nghi nhận, hoặc
Có TK 711: chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản góp vốn
< giá trị vốn góp đợc ghi nhận
Có TK 211: NG TSCĐ góp vốn
@ Trả lại TSCĐ cho các thành viên tham gia công ty
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh liên kết hoặc khi liên doanh đồng
kiểm soát chất dứt hoạt động hoặc cơ sở liên doanh thừa vốn hay khi các
thành viên tham gia công ty rút vốn, nếu doanh nghiệp trả loại vốn góp liên
doanh bằng TSCĐ, các bên phải thống nhất đánh giá lại giá trị của tài sản.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 411(chi tiết vốn góp): ghi giảm số vốn góp đã trao trả cho các
thành viên theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TS giao
trả với giá thoả thuận:
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả
3. Phơng pháp hạch toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình.
3.1. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình.
Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh
nghiệp. Xác định đúng số khấu hao phải tính và phân bổ phù hợp vào các đối
tợng sử dụng TSCĐ vừa bảo đảm có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả nợ
vay vừa bảo đảm hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh để tính
đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh.

Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ , ngời ta tiến hành trích khấu
hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 23
Luận văn tốt nghiệp
làm ra. Nh vậy , hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ , còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong
quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong DNNN có liên quan đến hoạt động
SXKD đều phải đợc huy động tới mức tối đa và phải trích khấu hao th hồi
vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ NGTSCĐ theo quy định hiện hành. TSCĐ
trong các DNNN hiện nay căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng
quy định cho từng phơng pháp tính KHTSCĐ, doanh nghiệp đợc lựa chọn các
phơng pháp trích khấu hao cho phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.
* Những quy định về trích khấu hao:
1/ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất
đều phải trích khấu hao. Mức khấu hao đợc hạch toán vào chi phí SXKD
trong kỳ. Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những
TSCĐ đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động SXKD.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân , quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại tính vào
chi phí khác.
2/ Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải
trích khấu hao.
3/ Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải tích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
4/ Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
5/ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày TSCĐ tăng hay giảm hoặc ngừng tham gia SXKD.
6/ Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐHH đặc biệt doanh nghiệp ghi
nhận là TSCĐVH theo nguyên giá không đợc trích khấu hao.

** Có 3 phơng pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình:
- Phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng
- Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần
- Phơng pháp tính khấu hao theo số lợng sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 24
Luận văn tốt nghiệp
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà n-
ớc về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khẳ năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng đang đợc áp
dụng phổ biến . Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có
tác dụng thúc đẩy daonh nghiệp nâng cao năng suất lao động , tăng số lợng
sản phẩm làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc thu hồi vốn
chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế , nhất là hao mòn vô hình(do tiến
bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ
mới.
Các tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
M1 = G
i
x t
i
hay M
i
= G
i
và t
i
= 1 x 100

T
i
T
Trong đó:
- M
1
: Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ i:
- G
i
: nguyên giá TSCĐ i;
- t
i
: tỷ lệ khẩu hao bình quân năm của TSCĐ i;
- T
i
: số năm dự kiến sử dụng của TSCĐ i.
Trên cơ sở mức khấu hao bình quân năm của từng TSCĐ, kế toán tính ra
mức khấu khao bình quân tháng của từng TSCĐ (m
i
) và tổng mớc khấu hao
của của toàn bộ TSCĐ phải trích trong tháng này (m) theo công thức
m
i
= và m = m
i
Theo chế độ hiện hành (Quyết định số 206/ 2003/QĐ - BTC), việc
trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngờng tham gia vào hoạt động
kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày). Vì thế để đơn giản cho việc tính toán, nếu
trong tháng trớc không có biến động tăng, giảm TSCĐ thì kế toán sẽ tiến

hành trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng bộ phận sử dụng (tại từng phân
Sinh viên: Nguyễn Thanh Huệ K11 KT1 25
i = 1
n

×