Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty dịch vụ kỹ thuật nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.1 KB, 93 trang )

Phần thứ nhất
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán nghiệp vụ
lu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
I. Nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị tr ờng
1.Hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị tr ờng.
1.1.Khái niệm, ý nghiã của nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động đợc sản xuất ra để trao đổi thông qua mua
bán và dùng tiền tệ làm phơng thức thanh toán. Nếu sản phẩm của lao động không đợc đ-
a ra trao đổi trên thị trờng thì đó không phải là hàng hoá. Quá trình trao đổi hàng hoá
thông qua mua bán trên thị trờng đợc gọi là thơng mại. Thơng mại đợc coi là hệ thống
nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng, tạo ra sự liên tục của quá trình sản xuất. Thơng mại
gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hoá và làm cho sản xuất hàng hoá phát triển, chấn
hng các quan hệ hàng hoá - Tiền tệ.
Trong hoạt động thơng mại, nếu nội thơng là lĩnh vực hoạt động trong phạm vị
một nớc (mua hàng hoá từ doanh nghiệp sản xuất trong nớc hoặc từ đơn vị nhập khẩu để
bán hàng trong nớc) thì ngoại thơng là sự hoạt động thơng mại ra khỏi phạm vị một nớc.
Nhập khẩu là một khâu quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất trong nớc.
Nhập khẩu để bổ xung hàng hoá trong nớc không thể sản xuất đợc, hoặc sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập về những hàng hoá
mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không lợi bằng Nhập khẩu.
Hai mặt Nhập khẩu bổ xung và Nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối trực tiếp
ba yếu tố sản xuất: Công cụ lao động, đối tợng lao động và lao động, đóng vai trò quan
trọng nhất.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò quan trọng của Nhập khẩu đ-
ợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
-Tạo điều kiện để thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp hoá đất nớc.
-Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh
tế cân đối và ổn định.


- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây, Nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu
vào của sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự thúc đẩy này thể hiện
ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng Việt nam ra nớc ngoài.
1.2. các đặc tr ng cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị tr ờng.
Trong chế độ tập trung quan liêu bao cấp trớc kia, nền kinh tế Việt nam là nền
kinh tế đóng, chủ yếu tự cung tự cấp. Quan hệ quốc tế chỉ thu hẹp trong một vài nớc xã
-1-
hội chủ nghĩa dựa trên các khoản viện trợ và mua bán theo Nghị định th... đã làm thui
chột hoạt động Nhập khẩu, do đó không phát huy đợc vai trò Nhập khẩu. Sự quản lý quá
sâu của Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu do
đó không phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ thể
của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế cũ là các doanh nghiệp Nhà nớc độc quyền thụ
động, cơ cấu cồng kềnh kém năng động, do vậy công tác Nhập khẩu rất trì trệ, không
đáp ứng đúng lúc nhu cầu về hàng hoá trong nớc.
Chuyển sang kinh tế thị trờng, hoạt động Nhập khẩu đợc khởi sắc trong môi trờng
thuận lợi đã tạo ra thị trờng trong nớc sôi động tràn ngập hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ, sự phá sản cũng nh sự vơn lên của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế.
Đó là bớc ngoặt giúp cho nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong cơ
chế thị trờng, nhập khẩu không những phát huy đợc vai trò của mình mà còn thể hiên đ-
ợc tính u việt đó là cho phép thúc đẩy khai thác tiềm năng thế mạnh của đất nớc vào việc
phát triển kinh tế đồng thời tạo ra sự cạnh tranh để thị trờng rong nớc muốn tồn tại và
phát triển phải nâng cao chất lợng. Tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức
là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất phải không ngừng vơn lên tạo ra sự phát
triển xã hội. Nhập khẩu trở thành cầu nối thông suốt nền kinh tế trong và ngoài nớc với
nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác Quốc tế, phát huy đợc lợi thế so
sánh của đất nớc trên cơ sở chuyên môn hoá. Những điều này chứng tỏ tính u việt hơn
của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ

chế thị trờng.
1.3. Các quy định và điều kiện để một doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập
khẩu.
Căn cứ vào Nghị định số 33/CP của Chính Phủ ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà n-
ớc đối với đối với hoạt động xuất nhập khẩu (điều 5 chơng III của nghị định), muốn đợc
thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng, các thể nhân (hoặc pháp nhân)
phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp.
Để đợc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, cần phải có đủ 4 điều kiện sau:
-Là doanh nghiệp đợc thành lập theo đúng pháp luật và cam kết tuân thủ các quy
định của Pháp luật hiện hành.
-Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp phải có mức vốn lu động tối thiểu bằng tiền Việt nam tơng đơng
200,000USD tại thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.Riêng đối với các doanh
nghiệp thuộc các tỉnh miền núi và các tình khó khăn về kinh tế, các doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng cần khuyến khích xuất khẩu mà không đòi hỏi phải có nhiều vốn,
mức vốn lu động đợc nêu trên quy định tơng đơng 100,000USD.
-Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
ngoại thơng.
2. Các ph ơng thức nhập khẩu và các thủ tục cần thiết trong hoạt độngnhập khẩu.
2.1.Các ph ơng thức nhập khẩu.
Hiện nay tồn tại hai phơng thức Nhập khẩu chủ yếu là Nhập khẩu trực tiếp và Nhập khẩu
uỷ thác.
2.1.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà trong đó các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất
Nhập khẩu đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh xuất Nhập khẩu, trực tiếp tổ chức giao
dịch đàm phán, ký kết hợp đồng hàng hoá với nớc ngoài. Chỉ doanh nghiệp nào có khả
năng về tài chính, có trình độ giao dịch, quản lý kinh doanh, thành lập hợp pháp mới đợc
quyền Nhập khẩu trực tiếp.
-2-
Nhập khẩu trực tiếp có thể tiến hành theo hiệp định hay Nghị định th ký kết giữa

hai Nhà nớc, hoặc có thể Nhập khẩu trực tiếp ngoài Nghị định th theo hợp đồng thơng
mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán cụ thể thuộc nớc nhập hàng và nớc xuất
hàng.
a/ Nhập khẩu theo Nghị định th
Nhập khẩu theo Nghị định th là phơng thức mà các doanh nghiệp phải tuân theo
các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Chính phủ ta ký kết với các Chính phủ các nớc khác
những Nghị định th hoặc các hiệp định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và giao cho
một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực hiện. Đối với ngoại
tê thu đợc phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại
và đợc thanh toán trả bằng tiền Việt nam tơng ứng với số ngoại tệ đã nộp căn cứ vào tỷ
giá khoán do Nhà nớc quy định. trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, số lợng
các đơn vị kinh doanh theo phơng thức này ít, chỉ trừ những đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực đặc biệt.
b/Nhập khẩu ngoài Nghị định th .
Nhập khẩu ngoài Nghị định th là phơng thức hoạt động trong đó các doanh nghiệp
phải tự cân đối về ngân sách tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà n-
ớc.Theo phơng thức này, các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bạn
hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ các chính sách,
chế đọ kinh tế của Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc không phải nộp vào quỹ ngoại tệ
tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc ngân hàng. Nhập khẩu
theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp tính năng động, sáng tạo, độc lập trong hạch
toán kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trờng.
2.1.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức Nhập khẩu áp dụng đối với các doanh nghiệp đợc
Nhà nớc cấp giấy phép Nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký
kết thực hiện hợp đồng với nớc ngoài hoặc cha thể trực tiếp lu thông hàng hoá giữa trong
và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng Nhập khẩu hộ hàng hoá
cho mình. theo phơng thức này, đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là đơn vị đợc tính doanh
số, đơn vị nhận uỷ thác chỉ là đơn vị làm đại lý và đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ thoả

thuận giữa hai bên ghi trong hợp đồng uỷ thác Nhập khẩu. trong nhiều quan hệ uỷ thác,
đơn vị uỷ thác Nhập khẩu chỉ giao cho ngời nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thơng mại
đã ký bao gồm những khâu: Tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng, thuế Nhập khẩu...
Nói chung, đối với các đơn vị kinh doanh xuất Nhập khẩu, tuỳ thuộc vào điều
kiện Bộ thơng mại quy định và khả năng tài chính của mình mà lựa chọn phơng thức
Nhập khẩu hàng hoá thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Song hoạt động Nhập khẩu theo phơng thc trực tiếp có lợi hơn vì
doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị trờng nớc ngoài một cách
toàn diện, chính xác, kịp thời, không bị phụ thuộc vào các đơn vị khác, lợi nhuận không
bị chia sẻ, có điều kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nớc ngoài.
2.2.Các ph ơng thức thanh toán hợp đồng ngoại trong kinh doanh Nhập khẩu.
Khái niệm hợp đồng buôn bán ngoại thơng ở các nớc khác nhau thì không giống
nhau tuỳ theo quan điểm luật pháp các nớc, tuy nhiên về cơ bản đợc hiểu nh sau:
Hợp đồng ngoại hay còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế hoặc hợp đồng xuất
nhập khẩu là sự thoả thuận bằng lời hoặc bằng văn bản của các bên có quốc tịch khác
nhau, trong đó một bên là ngời bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên kia, là
-3-
ngời mua, một tài sản nhất định gọi là hàng hoá còn ngời mua có nghĩa vụ nhận hàng và
trả một số tiền ngang bằng trị giá của hàng.
Phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh
toán hợp đồng ngoại và nó cũng ảnh hởng lớn đến việc hạch toán kế toán hoạt động lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngời bán dùng cách nào để
thu tiền về, ngời mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, ngời ta có thể lựa chọn
nhiều phơng thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhng xét cho cùng việc
lực chọn phơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh,
đầy đủ đúng và từ yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng
hạn.
Các phơng thức thanh toán hợp đồng ngoại gồm có:
2.2.1. Ph ơng thức chuyển tiền: (Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó khách hàng ( ngời trả tiền) yêu

cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu. Việc chuyển tiền này có thể đợc thực hiện bằng hai hình thức chủ
yếu sau:
Điện báo( T/T- Telegraphic Transfer) là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc
chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời
nhận.
Th chuyển tiền (M/T- Mail Transfer): là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc
chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho
ngời nhận.
Trong hai hình thức này thì hình thức T/T có lợi cho nhà xuất khẩu hơn vì thời gian thực
hiện nhanh hơn nhng chi phí sẽ cao hơn cho nhà nhập khẩu.
Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ
(3)
(2) (4)
(1)
(1) Giao dịch thơng mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( Bằng th hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu
có tài khoản mở tại ngân hàng).
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
Ưu điểm của phơng thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao, cho
nên đợc áp dụng thanh toán cho những lô hàng có giá trị nhỏ hoặc thanh toán các phí
-4-
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Ngời chuyển
tiền
Ngời hởng lợi

dịch vụ ngoại thơng, trả tiền vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, bồi thờng thiệt hại... ở Việt
nam phơng thức này sử dụng tơng đối phổ biến khi nhập những lô hàng có giá trị không
lón. tuy nhiên trong phơng thức này, đơn vị nhập khẩu có thể gặp rủi ro do bộ chứng từ
giả, cho nên trong nhiều trờng hợp nhà nhập khẩu nhận đợc hàng rồi mới chuyển tiền
cho ngời bán.
Nhờ thu phiếu trơn ( CLean Collection) là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ
gửi ngân hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ II: Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng và
chứng từ
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho ngời mua, lập một hối phiếu đòi
tiền ngơì mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ cho bên bán gửi th uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nớc ngoài nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu ( Nếu trả ngay) hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu ( nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán, nếu chỉ chấp nhận hối phiéu thì
ngân hàng gửi hối phiếu hoặc chuyển lại cho ngời bán.
Phơng thức này đơn giản và thờng áp dụng với những bạn hàng tin cậy lẫn nhau hoặc có
quan hệ liên doanh với nhau, công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Phơng
thức này không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch vì nó không đảm bảo
quyền lợi cho ngời bán, đối với ngời mua phơng thức này cũng có điều bất lợi vì hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của ngời bán có đúng hợp đồng không?
Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection) Là phơng thức trong đó ngời bán
uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà

còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho ngời mua để nhận hàng. Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
-5-
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng
đại lý
Ngời bán Ngời mua
-Nhờ thu trả tiền đổi lấy chứng từ ( Documentary against Payment - D/P) nếu bên mua
trả tiền hối phiếu. Phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp mua hàng trả tiền ngay.
-Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( Documentary against Acceptance) nếu bên mua chấp
nhận trả tiền hối phiếu sau một thời gian nhất định.
-Phơng thức này sử dụng trong trờng hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho ngời
mua.
Sơ đồ 3: Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng
từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
Gửi hàng
.
Trình tự nhờ thu kèm chứng từ cũng giống nh nhờ thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1)
là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và
các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi
hàng cho ngời mua nếu ngời mua chấp nhận trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu.
Cũng giống nh phơng thức nhờ thu phiếu trơn, phơng thức này thủ tục đơn
giản, dễ thực hiện nhng có nhợc điểm là ngời mua có thể kéo dài thời gian trả tiền và
việc trả tiền thực hiện chậm chạp, trong phơng thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là

ngời trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.
2.2.3. Tín dụng chứng từ: ( Letter of credit - L/C)
Tín dụng chứng từ là sự thoả thuận trong đó một ngân hàng ( ngân hàng mở
th tín dụng). theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số
tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi) số tiền của th tín dụng hoặc chấp
nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình
cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
th tín dụng.
Các bên tham gia
-Ngời xin mở L/C là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, hoặc là ngời mua uỷ thác
cho một ngời khác.
-6-
Ngân hàng
phục vụ bên
bán
Ngân hàng
phục vụ bên
bán
Ngời bán
Ngời mua
-Ngân hàng mở L/C là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho
ngời nhập khẩu.
-Ngời hởng lợi L/C là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào khác mà ngời h-
ởng lợi chỉ định.
-Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
Sơ đồ 4 : Trình tự tiến hành nghiệp vụ tín dụng chứng từ.
(2)
(5)
(6)
(8) (7) (1) (6) (5) (3)

(4)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một th tín
dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ lập một th tín dụng và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở L/C và
chuyển L/C đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn
bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản gốc th tín dụng thì
chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến
hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
-7-
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
thông báo
L/C
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
(5)Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của th tín dụng xuất trình
thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở th tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín
dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu
sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Phơng thức thanh toán này có tính đảm bảo cao vì vậy đợc sử dụng phổ biến nhất nh-
ng có nhợc điểm là ngời nhập khẩu thờng gặp rủi ro nhiều hơn nhà xuất khẩu, rủi ro có thể từ
phía nhà xuất khẩu, ngoài ra việc thanh toán chỉ dựa trên chứng từ, chi phí thanh toán tốn

kém.
Ngoài ra, trong thanh toán hợp đồng ngoại còn có các phơng thức sau:
Phơng thức ghi sổ ( Open account): Ngời bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ ngòi mua sau khi ngời bán đã hoàn thanh giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
( tháng, quý, năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán).
Phơng thức uỷ thác mua( Authority to Purchase - A/P) là phơng thức mà trong đó ngân
hàng nớc ngời mua theo yêu cầu của ngời mua viết đơn yêu cầu ngân hàng đại lý ở nớc
ngoài phát hành một A/P tròn đó cam kết sẽ mua hối phiéu của ngời bán ký phát với điều
kiện đặt trong A/P. Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều khoản của th uỷ thác mua mà trả
tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của ngời mua và giao chứng từ cho họ.
Th bảo đảm trả tiền ( Letter of Guarantee - L/G): Ngân hàng bên ngời mua theo
yêu cầu của ngời mua viết th bảo đảm trả tiền cho ngời bán, đảm bảo sau khi giao
hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định, sẽ trả tiền hàng.
Thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài ( Escrow Account) là phơng thức thanh
toán mà khi hai nhà xuất khẩu và nhập khảu thoả thuận treo tài khoản ở nớc ngời
nhập khẩu để ghi có số tiền của nhà xuất khẩu bằng tiền của nớc nhập khẩu hoặc
bằng ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua lại hàng của nớc nhập khẩu.
II. Tổ chức công tác kế toán l u chuyển hàng hoá nhập khẩu.
1.ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác kế toán hạch toán l u chuyển hàng hoá nhập
khẩu..
Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán và ghi chép các
hoạt động kinh tế nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám sát các hoạt động đó.
hạch toán kế toán là nhu cầu khách quan của xã hội và là công cụ quan trọng phục vụ
cho quản lý kinh tế. Hạch toán ra đời cùng với quá trình kinh tế với t cách là do yêu cầu
của sản xuất đòi hỏi phải có sự kiểm tra giám sát về số lợng những hao phí và kết quả mà
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra.
ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng hạch toán kế toán là công cụ để quản
lý kinh doanh, quản lý tài sản và thực hiện hạch toán kinh tế. Kế toán nghiệp vụ hàng
hoá trong kinh doanh nhập khẩu thực hiện phản ánh, giám đốc tình hình ký kết và thực
hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, , kiểm tra tình hình đảm bảo an toàn hàng hoá

khoa học và hợp lý để đáp ứng yêu cầu quản lý tốt hàng hoá nhập khẩu và tiết kiệm chi
phí, đồng thời phán ánh chi tiết tổng hợp các khoản chi phí phát sịnh trong kinh doanh
và để thực hiện thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thơng vụ nhập khẩu đảm bảo cán
cân ngoại thơng.
-8-
Tổ chức hạch toán kế toán nói chung và công tác lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
nói riêng một cách khoa học và hợp lý chẳng những có ý nghĩa quyết định đối với chất l-
ợng của công tác kế toán mà còn là nhân tố quan trọng để thực hiện tốt quản lý kinh
doanh và bảo vệ tài sản ở đơn vị, thực hiện tốt vai trò của hạch toán là công cụ quản lý
tài chính kinh tế của đơn vị.
Xuất phát từ nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác hạch toán và đặc điểm riêng của
hoạt động xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá phải thực hiện tốt
các chức năng sau:
-Ghi chép phản ánh và giám sát tình hình thực hiện luân chuyển hàng hoá nhập
khẩu từ đó theo dõi tình hình biến động vốn, hàng hoá dự trữ theo từng nhóm hàng, mặt
hàng, việc thực hiện ký kết và thực hiện hợp đồng, theo dõi tốc độ luân chuyển hàng hoá,
vòng quay của vốn, hiệu quả kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
-Thông qua ghi chép kế toán để kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh xuất nhập khẩu, kế hoạch thu chi tài chính, thu, nộp ngân sách, thanh toán,
tín dụng, quản lý ngoại tệ và các chế độ thể lệ kinh tế tài chính khác liên quan đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, từ đó phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành
động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính.
-Cung cấp số liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
đơn vị cho việc kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh nhập khẩu từ đó lập và theo
dõi việc thực hiện kế họach và phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nớc đối với
hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
-Hoạt động nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến các chính sách ngoại thơng của
nhà nớc, liên quan đến các loại ngoại tệ. Vì vậy kế toán hoạt động nhập khẩu phải đảm
bảo theo dõi và kiểm tra thờng xuyên các khoản doanh thu, chi phí thanh toán bằng
ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ, tính toán chính xác kết quả việc sử dụng ngoại tệ, đồng

thời giám sát việc thực hiện chính sách ngoại thơng của Nhà nớc về quản lý công tác
nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
-Tính toán chính xác giá mua của hàng hoá tiêu thụ, phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra, từ đó tính chính xác kết quả của hoạt
động bán hàng.
Ngoài ra, đặc trng của mua bán nhập khẩu hàng hoá có thời gian kéo dài hơn so
với việc mua bán hàng hoá trong nớc, đối tác tham gia ở nớc khác nên rủi ro dễ gặp và
thờng tổn thất nhiều. vì vậy hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu cung cấp
thông tin để thành lập quỹ dự phòng một cách đầy đủ chính xác để giảm tối thiểu các
phí tổn và rắc rối khi rủi ro xảy ra.
Tổ chức tốt công tác nhập khẩu hàng hoá sẽ nâng cáo chất lợng công tác hạch
toán nội bộ trong đơn vị, góp phần vào việc huy động, sử dụng và quản lý vốn có hiệu
quả, hạch toán chính xác các khoản chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn
đơn vị cũng nh việc theo dõi riêng từng lô hàng, từng mặt hàng.
2.Hệ thống tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán l u chuyển hàng hoá nhập
khẩu.
Tài khoản kế toán đợc sử dụng để theo dõi và phán ánh tình hình, sự biến động
của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ phải thu, phải trả. Tuỳ thuộc
vào quy mô, điều kiện kinh doanh cụ thể và các loại hình hoạt động, sở hữu của mình
trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nớc ban hành, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa
chọn tài khoản thích hợp để vận dụng vào công tác kế toán. Đối với hoạt động nhập khẩu
hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
-9-
-TK 112 " Tiền gửi ngân hàng", trong kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu chủ yếu
dùng tài khoản 1122 phản ánh ngoại tệ đang gửi ở ngân hàng đã quy đổi ra Việt Nam
đồng, tài khoản này chủ yếu sử dụng trong thanh toán L/C.
-TK 144 "Ký quỹ, ký cợc, thế chấp ngắn hạn" phản ánh sự biến động, tăng giảm thế
chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn.
-TK 151 " Hàng đang đi đờng" phán ánh giá trị của hàng hoá vật t mua ngoài thuộc sở
hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp.

-TK 1561" Giá mua của hàng hoá" phản ánh những hàng hoá dự trữ qua kho, còn tồn tại
các quầy bán. Giá mua hàng bao gồm giá mua hàng ghi trên hoá đơn và giá nhập khẩu.
-TK 1562 " Chi phí mua hàng" phản ánh chi phí phát sinh bao gồm chi phí bảo quản, vận
chuyển , hao hụt trong định mức, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, công tác phí của
cán bộ thu mua, hoa hồng trả cho đơn vị nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập khẩu. Khi
bán hàng phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra.
-TK 157 " Hàng gửi bán" phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi bán nhờ bán đại lý,
ký gửi hoặc đã giao cho khách hàng nhng cha nhận đợc chấp nhận thanh toán.
-TK 311" Vay ngắn hạn" phản ánh khoản tiền vay ngắn hạn của các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng mà phải hoàn trả trong vòng một chu kỳ hoạt động hoặc tối đa trong vòng
một niên độ kế toán.Trong hạch toán hàng nhập khẩu tài khoản này sử dụng để thanh
toán L/C.
-TK 413" Chênh lệch tỷ giá" dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đối tỷ giá ngoại tệ
của doanh nghiệp và tình hình sử lý số chênh lệch đó.
-TK611 dùng để phản ánh hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
-TK 632 " Giá vốn hàng bán" phản ánh giá trị vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Ngoài những tài khoản trên đây, kế toán hạch toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 111" Tiền mặt", TK 131" Phải thu của khách
hàng", TK 133 " Thuế GTGT đợc khấu trừ", TK 1388" Phải thu khác", TK331 "Phải trả
nhà cung cấp" , TK 333 " Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc", TK 511" Doanh thu
bán hàng", TK 641 " Chi phí bán hàng", TK642" Chi phí quản lý doanh nghiệp", TK911
" Xác định kết quả kinh doanh"...
3.Hệ thống chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán l u chuyển hàng hoá nhập
khẩu.
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, vừa là
phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Các chứng từ chứa đựng tất cả các
chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy
ra nghiệp vụ kinh tế cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, ngời lập chứng từ...
Chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc

giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tợng hạch toán kế toán , kiểm tra,
thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh. các chứng từ góp phần thực hiện triệt để hạch
toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với với kích thích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật
chất.
Cũng nh các hoạt động mua bán ngoại thơng khác, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu sử dụng các chứng từ nh: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá dơn kiêm phiếu
xuất kho, bảng kê tính thuế, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, tờ khai hải quan, các bảng kê chi tiết hàng hoá nhập....
Do tính khác bịêt của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nên ngoài
các chứng từ trên còn sử dụng các chứng từ sau:
-10-
-Hoá đơn thơng mại ( Commercial Invoice) là chứng từ cơ bản của việc thanh toán, trên
hoá đơn ghi rõ số tiền ngời mua phải trả cho ngời bán. Hoá đơn thơng mại là cơ sở để
theo dõi và thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
-Vận đơn ( Bill of Lading) là chứng từ chứng nhận việc chuyên chở hàng hoá do ngời
chuyên trở hoặc ngơì đại diện cấp cho ngời gửi hàng sau khi đã nhận hàng. Vận đơn là
chứng từ chứng minh việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ không thể thiếu
trong thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại...
-Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin) là giấy chứng nhận do nhà sản xuất
hoặc cơ quan có thẩm quyền (nh Bộ thơng mại ) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hoá.
-Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of Qulity) là chứng từ xác nhận chất lợng của
hàng thực giao và chứng minh phẩm chất phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do ngời cung cấp hàng hoặc do cơ quan kiểm
nghiệm cấp, tuỳ theo sự thoả thuận của các bên ký kết họp đồng.
-Giấy chứng nhận bảo hiểm ( insurance Certificate) là chứng từ do ngời bảo hiểm cấp
cho ngời đọc bảo hiểm và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và ngời
đợc bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thờng cho những tổn
thất xảy ra vì rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, ngời đợc bảo
hiểm nộp cho ngời bảo hiểm phí bảo hiểm:

- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng (Certificate of Quantity, Weight) là chứng từ xác
định số lợng hoặc trọng lợng của hàng hóa thực giao. Chứng từ này có thể do ngời cung
cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất nhập khẩu cấp tùy theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate) là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền
về phẩm chất hàng hóa hoặc về y tế cấp cho chủ hàng xác nhận hàng hóa đã đợc kiểm tra
và đảm bảo vệ sinh
- Giấy chứng nhận kiểm dịch là chứng từ do cơ quan kiểm dịch cấp xác nhận hàng hóa
đã đợc kiểm tra và xử lý chống các bệnh dịch.
- Phiếu đóng gói (Packing List) là bảng kê khai tất cả hàng hóa trong một kiện hàng,
phiếu đóng gói đợc lập khi đóng gói hàng hóa và để thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa
trong mỗi kiện hàng.
Trong các chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi nhập khẩu
hàng hóa mà nó tùy thuộc vào từng chủng loại hàng hóa, số lợng, phẩm chất nh giấy vệ
sinh, phiếu đóng gói...
4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hóa:
Hàng hóa nhập khẩu đợc thanh toán bằng ngoại tệ, do vậy tỷ giá hối đoái có ảnh
hởng lớn đến kết quả các thơng vụ kinh doanh. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ
tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ đợc thực hiện theo quy định cụ thể sau:
- Dùng tỷ giá thực tế áp dụng cho những đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỷ
giá hạch toán để ghi sổ. Việc quy đổi ngoại tệ trong các nhiệp vụ phát sịnh đợc thực hiện
theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh
- Nếu dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các nghiệp vụ thu, chi, mua, bán, chuyển đổi tiền
tệ và thanh toán cần tuân thủ các quy định sau:
+/ Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ đợc ghi sổ theo
tỷ giá hạch toán.
-11-
+/Đối với doanh thu, chi phí ngoại tệ cho nhập khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ đợc
quy đổi ra tiền Việt nam đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế thời điểm phát sinh ngoại tệ.

- Điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ngày cuối kỳ: Tiền nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ còn
d đợc điều chỉnh về tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ, chênh lệch phát sinh giữa các loại tỷ giá
ghi sổ trong kỳ so với tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ đợc điều chỉnh tăng, giảm các đối tợng
trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do chuyển đổi ngoại tệ chờ xử lý bảo toàn
vốn vào thời điểm thích hợp.
- Nguyên tắc phản ánh ngoại tệ: Các khoản tiền phải thu, chi bằng ngoại tệ cần đợc theo
dõi nguyên tệ chi tiết ngoài hệ thống ghi sổ kép, thờng gọi là ghi tài khoản ngoài bảng
cân đối, để biết số ngoại tệ biến động trong kỳ và còn lại ở mọi thời điểm.
5. Các ph ơng pháp hạch toán hàng nhập khẩu:
5.1 Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi, phản ánh một
cách thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên sổ
sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa nhập khẩu. Phơng pháp
KKTX đảm bảo tính chính xác tình hình lu chuyển hàng hóa tồn kho và đợc sử dụng ở
các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa hữa hình có giá trị lớn. Với phơng pháp này,
công tác kế toán đợc thực hiện đều đặn và liên tục trong kỳ kế toán, cuối kỳ có ngay số
liệu tồn kho trên sổ sách.
Theo phơng pháp này, giá vốn hàng nhập khẩu xuất kho đợc hạch toán vào tài
khoản 632 và tài khoản kế toán phản ánh giá trị hàng hóa nhập khẩu đợc dùng để phản
ánh số hiện có, tình hình biến động tăng hoặc giảm của hàng hóa trong kỳ. Vì vậy giá trị
hàng hóa tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế luôn bằng với số tồn kho trên số sách kế toán,
tuy nhiên nếu chênh lệch thì tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX cho phép biết ngay đợc số tồn kho trên sổ sách, dễ đối chiếu,
theo dõi, quản lý, đảm bảo cung cấp thông tin thờng xuyên, chính xác, kịp thời về tình
hình biến động hàng hóa phục vụ quản trị trên các mặt tiêu thụ, dự trữ, cung ứng góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với những u điểm này, phơng pháp
KKTX đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.
5.2 Ph ơng pháp kiểm tra định kỳ:
Theo phơng pháp KKĐK mọi biến động của hàng hóa trong kỳ không phản ánh

trên tài khoản kế toán hàng tồn kho, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực
tế hàng tồn kho cuối kỳ). Giá trị của hàng hóa mua và nhập khẩu trong kỳ đợc theo dõi,
phản ánh trên tài khoản 611 Mua hàng. Theo phơng pháp này kế toán không phản ánh
giá vốn của hàng hóa xuất bán mà đợc xác định vào cuối kỳ trên cơ sở của số liệu từ TK
611.
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những đơn vị có nhiều chủng loại hàng
hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa xuất bán thờng xuyên. Ưu
điểm của phơng pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công tác kế toán, tuy nhiên độ
chính xác về hàng hóa xuất bán bị ảnh hởng của chất lợng công tác quản lý kho, quầy,
bến bãi, công việc kế toán tập trung nhiều vào cuối tháng.
5.3 Xác định thời điểm và giá hàng nhập khẩu:
-12-
a) Thời điểm xác định là hàng nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta mua từ n-
ớc ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thơng đã ký kết với chủ hàng nớc bạn. Hàng hóa đ-
ợc nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau với các loại hàng khác nhau. hàng hóa nhập khẩu phải
là những loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu và những vật t phục vụ cho sự
phát triển kinh tế quốc dân mà trong nớc khan hiếm bao gồm:
- Hàng hóa nớc ngoài đa vào hội chợ, triển lãm ở nớc ta, sau đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hóa mua từ nớc ngoài để xuất khẩu cho nớc thứ ba theo hợp đồng ký kết giữa hai bên
- Hàng hóa nớc ngoài viện trợ cho nớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị định th ký kết giữa
chính phủ ta với bạn thực hiện thông qua các doanh nghiệp XNK nớc ta.
- Hàng hóa mua từ nớc ngoài về tiêu thụ trong nớc.
Việc xác định thời điểm hàng hóa nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán kế toán và
hạch toán thống kê. Thời điểm đó là thời điểm các doanh nghiệp nhập khẩu nắm đợc quyền sở
hữu hàng hóa. Thời điểm mà hàng hóa đợc xác định là nhập khẩu là:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển tính từ ngày hàng hóa đến địa phận nớc ta, hải quan đã ký
vào tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

- Nếu vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ: Tính từ ngày hàng hóa đợc vận chuyển đến ga, trạm
biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không: Tính từ ngày hàng hóa đợc chuyển đến sân bay đầu
tiên của nớc ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
b) Các loại giá sử dụng trong kinh doanh nhập khẩu:
Trong kinh doanh nhập khẩu thì yếu tố giá cả là yếu tố rất phức tạp do việc mua bán
giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nớc
với các chính sách thuế khác nhau.
Hàng hóa trong doanh nghiệp nhập khẩu đợc phản ánh trên tài khoản kế toán và trên
báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, nghĩa là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc
số hàng hóa đó. Trị giá vốn thực tế của hàng nhập khẩu đợc xác định nh sau:
- Khi thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ:
Giá vốn Giá mua Thuế Chi phí Giảm
thực tế hàng = thực tế hàng + nhập + mua hàng - giá
nhập khẩu nhập khẩu (CIF) khẩu nhập khẩu hàng
- Khi thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp:
Giá thực Giá mua chi phí Thuế Thuế GTGT Giảm giá
tế hàng = hàng nhập + thu mua + nhập + hàng nhập _ đợc
nhập khẩu khẩu hàng khẩu khẩu hởng
Giá cả hàng hóa có thể bao gồm các yếu tố giá trị hàng hóa đơn thuần, bao bì, chi phí
bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo sự thỏa thuận của các bên tham gia. Trong việc xác
định giá cả, ngời ta luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá đó.
Giá mua hàng hóa nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng đợc thỏa thuận
giữa bên bán và bên mua , đó là sự phân chia giữa bên bán và bên mua các trách nhiệm tiến
-13-
hành việc giao nhận hàng nh: thuê mớn phơng tiện vận tải, bốc hàng, khai báo hải quan, nộp
thuế nhập khẩu và các chi phí giao hàng bao gồm chi phí chuyên chở hàng, chi phí bốc dỡ,
lu kho, bảo hiểm, ngoài ra còn có sự phân chia những rủi ro, tổn thất về hàng hóa.
Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, các bên phải xác định giá cả trên cơ sở điều kiện
giao hàng và giá cả thị trờng thế giới.

Hiện nay tồn tại các loại giá mua hàng hóa nhập khẩu chủ yếu sau:
- Giá FOB (Free on Board): Ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi hàng qua
lan can tại cảng bốc hàng quy định trong hợp đồng. Ngời mua phải chịu hoàn toàn phí tổn
và rủi ro về mất mát, h hại hàng kể từ lúc đó. Hay giá bán FOB là giá giao nhận hàng tại
biên giới nớc bán (nớc xuất khẩu).
- Giá CIF (Cost, Insurance and Freight): Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiểm và vận tải.
Theo giá CIF thì ngời bán sẽ giao hàng tại cảng của ngời mua, ngời bán chịu phí bảo hiểm
và vận chuyển, mọi rủi ro, tổn thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Hay giá CIF
là giá giao nhận hàng tại biên giới nớc mua (nớc nhập khẩu) .
- Giá C&F: trị giá hàng hóa + chi phí vận chuyển
- Giá C&I: Tiền hàng + phí bảo hiểm
.....................
Thờng giá mua đợc tính bằng ngoại tệ, trong trờng hợp này phải quy đổi ra tiền Việt nam và
thực hiện hạch toán theo các nguyên tắc kế tóan ngoại tệ.
Do điều kiện kinh tế nớc ta cũng nh từ kinh nghiệm xuất nhập khẩu của các nớc cho
thấy hàng nhập khẩu theo giá CIF là phù hợp nhất.
6.Các ph ơng pháp xác định giá trị xuất kho của hàng nhập khẩu:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng thờng xuyên có sự biến động giá cả do vậy một
trong những vấn đề quan trọng trong công tác hạch toán hàng hóa nhập khẩu là xác định giá
trị ghi sổ của hàng hóa bán ra.
Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán, xuất dùng kế toán có thể sử dụng sáu ph-
ơng pháp (sử dụng phơng pháp nào thì sử dụng nhất quán, không đợc thay đổi trong suốt kỳ
hạch toán) bao gồm: Phơng pháp giá đơn vị bình quân, phơng pháp xác định theo giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ, phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO), phơng pháp nhập sau xuất tr-
ớc (LIFO), phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp giá hạch toán (phơng pháp hệ số
giá).
Tuy nhiên, riêng đối với hàng hoá nhập khẩu khi xuất kho thì kế toán thờng sử
dụng phơng pháp giá thực tế đích danh vì hàng nhập khẩu thờng là do khách hàng đặt tr-
ớc và khi hàng về thờng giao ngay cho khách hàng chứ không nhập kho, nếu hàng nhập
vào thì mật độ nhập kho là rất thấp so với mua hàng trong nớc.

Phơng pháp giá thực tế đích danh: là phơng pháp trực tiếp đợc sử dụng với các
loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định
theo giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất.
Khi xuất hàng nào (hay lô hàng nào) sẽ xác định theo giá thực tế đích danh cảu hàng hay
lô hàng đó. Ưu điểm của phơng pháp này là tính giá hợp lý, khoa học, sử dụng trong
kinh doanh bán buôn. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có
-14-
điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, đòi hỏi công tác bảo quản và hạch toán
chi tiết hàng nhập kho phải đợc tiến hành tỉ mỉ.
Trong đơn vị kinh doanh thơng mại , ngoài việc xác định giá mua của hàng tiêu
thụ theo một trong các phơng pháp trên, để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ, kế toán
còn phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp (trọng lợng,
số lợng, giá bán, trị giá mua...) Thờng áp dụng công thức phân bổ nh sau:
Chi phí thu mua Phí thu mua hàng tồn đầu kỳ+ Phí mua hàng trong kỳ Trị giá
Phân bổ cho hàng = x hàng tồn
Tồn cuối kỳ Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ cuối kỳ
Trong đó trị giá hàng tồn cuối kỳ bao gồm:
- Trị giá hàng tồn kho (TK 1561)
- Trị giá hàng gửi bán (TK 157)
- Trị giá hàng đi đờng (TK 151)
Từ đó xác định chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng tiêu thụ:
Chi phí thu mua Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua
Phân bổ cho hàng = mua tồn + mua phát sinh + phân bổ cho hàng
Tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá:
7.1 Nhập khẩu trực tiếp:
7.1.1. Doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
a. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp có hai hình thức là nhập khẩu theo nghị định th hoặc
ngoài nghị định th, tuy nhiên trong phần này em xin phép đợc trình bày quá trình hạch

toán nhập khẩu ngoài nghị định th.
Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật t, tài sản cố định đợc thực hiện bắt
đầu bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký kết.
Nếu đơn vị có ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số
tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C TK 1122 chi tiết mở th tín dụng.
Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C, thì tiến hành ký quỹ một tỷ lệ
nhất định theo trị giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ đợc theo dõi trên tài khoản 144 Ký
quỹ, ký cợc ngắn hạn. Khi ký quỹ số tiền theo tỷ lệ phần trăm quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Khi ngân hàng báo Có số tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311- Vay ngắn hạn
*) Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
-15-
+ Trờng hợp hàng đã về kiểm nhận, nhập kho trong kỳ: Căn cứ vào thông boá nhận hàng
và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan), kiểm
nhận hàng, nhập kho ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá hàng mua tính theo tỷ giá thực tế đã kiểm
nhận, nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì tính riêng theo tỷ giá thực tế nhập kho.
Nợ hoặc (Có) TK 413 Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 1112, 1122 - Giá mua hàng theo tỷ giá hạch toán.
Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 (1561): Tính vào trị giá mua của hàng NK
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu
Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính nh sau:
Thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp = { Giá nhập khẩu hàng hoá (CIF) + Thuế nhập
khẩu phải nộp} x Thuế suất thuế VAT
Kế toán ghi nh sau:

Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 333 (3333): Số thuế nhập khẩu
Nợ TK 333 (33312): Thuế VAT đã nộp
Có TK 111, 112
+) Trong trờng hợp cuối kỳ hàng nhập khẩu vẫn đang đi đờng, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Trị giá hàng đang đi đờng theo tỷ giá thực tế (cả thuế nhập
khẩu)
Nợ hoặc(có) TK 413 - Phần chênh lệch tỷ giá
Có 333 (3333: Thuế nhập khẩu) Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 331, 1112,1122 giá mua hàng tính theo tỷ giá hạch toán.
Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
Khi hàng đi đờng kỳ trớc về kiểm nhận, nhập kho hay bàn giao hàng tiêu thụ trong kỳ
này:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì có tính giá riêng
Nợ TK 157 - Chuyển bán không qua kho
Nợ TK 632 - Giao hàng trực tiếp tại cảng, ga.
Có TK 151 - Trị giá thực tế hàng đang đi đờng đã kiểm nhận bàn
giao
-16-
- Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ngoài
các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán xác
định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi tăng trị giá hàng mua. Số thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính nh sau:
Thuế TTĐB của hàng = {Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu }x thuế suất

nhập khẩu phải nộp hàng hoá (CIF) phải nộp thuế TTĐB
Ngoài ra, trờng hợp mua hàng của nớc tham gia triển lãm, hội chợ tại nớc ta cũng đợc coi
là nhập khẩu trực tiếp và hạch toán tơng tự nh trên.
*) Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, số thuế GTGT
của hàng nhập đợc tính vào giá thực tế hàng nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá thực tế
(cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT)
Nợ (hoặc Có) TK 413 - chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 1112, 1122: Giá mua hàng tính theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 333 (3333 - Thuế nhập khẩu): Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
-17-
Sơ đồ 1: Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp theo phơng pháp KKTX.

TK 331,1112,1122 TK151 TK 1561

Giá CIF Hàng đang Hàng đi đờng kỳ trớc

(Tỷ giá đi đờng CK về nhập kho kỳ này
hạch toán) Hàng nhập khẩu kiểm nhận, nhập kho kỳ này
TK157
Hàng nhập khẩu chuyển đi T.Thụ kỳ này

TK 333
TK632
Thuế NK
phải nộp Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay(giao tay ba)


TK111,112 TK1562

TK413 Các chi phí chi ra trong nớc
liên quan đến hàng nhập khẩu

TK33312 TK 1331
Thuế VAT hàng NK

Kế toán nhập khẩu trực tiếp cần lu ý các trờng hợp sau:
Trờng hợp hàng đã nhập khẩu nhng vì một lý do nào đó phải xuất trả chủ hàng hay tái
xuất sang nớc thứ ba, doanh nghiệp đợc xét hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế GTGT đã nộp
và không phải nộp thuế xuất khẩu:
+ Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu xuất trả:
Nợ TK 331 - Trị giá hàng trả lại chủ hàng (theo giá mua không thuế)
Nợ hoặc (có) TK 413 Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (151, 156, 221..)- Giá trị hàng nhập khẩu xuất trả
theo tỷ giá thực tế
+Phản ánh số thuế nhập khẩu đợc hoàn lại:
Nợ TK 333 (3333 - Thuế nhập khẩu): Số thuế nhập khẩu đợc hoàn lại trừ
vào số thuế còn phải nộp .
Nợ TK 111,112... Số thuế nhập khẩu đợc hoàn lại đã nhận
Có TK liên quan (151, 152, 156, 211...) - Số thuế đã nộp nhng đợc hoàn lại
+ Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc hoàn lại:
Nợ TK 111, 112, 3331 - Số thuế GTGT đợc hoàn lại bằng tiền hay trừ vào
số phải nộp
Có TK 133 - Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc hoàn lại
- Trờng hợp nhầm lẫn trong việc kê khai, số thuế bị truy thu ghi:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211...)
-18-
Trị giá
Mua
hàng

nhập
khẩu
tính theo
tỷ giá
thực tế
Chênh
lệch tỷ
giá
Có TK 333 (3333- Thuế nhập khẩu) - Số thuế nhập khẩu bị truy thu
- Trờng hợp bị truy thu thuế nhập khẩu do gian lận:
Nợ TK 821 - Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211... - Tính vào trị giá hàng nhập
Có TK 333 (3333 - Thuế nhập khẩu): Số thuế nhập khẩu bị truy thu
b. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
Tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển
hàng hoá của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Hình thức lu chuyển
hàng hoá trên thị trờng bao gồm bán buôn (qua kho, không qua kho, bán buôn
vận chuyển thẳng có hoặc không tham gia thanh toán) và bán lẻ (Thu tiền tập
trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán trả góp, ký gửi và đại lý bán).
Trong phạm vi bài viết em chỉ xin đề cập đến phơng thức bán buôn và bán lẻ
(Thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn). Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán chuyển sang ngơì
mua. Hàng tiêu thụ có thể đợc ngời mua thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm
(bán chịu) bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt nam hay ngoại
tệ tuỳ theo thoả thuận. Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ
giá thực tế. Chỉ tiêu doanh thu đợc ghi nhận bằng TK 511, 512 có thể bao gồm cả
thuế GTGT đầu ra (nếu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc với những
đối tợng không chịu thuế GTGT) hay không bao gồm thuế GTGT đầu ra (Nếu
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Trong hạch toán các nghiệp vụ tiêu
thụ, yêu cầu kế toán phải nắm rõ các khái niệm sau:

- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hàng hoá
cho khách hàng
- Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng.
Chiết khấu bán hàng gồm 2 loại:
+ Chiết khấu thanh toán là tiền thởng cho khách hàng do đã thanh toán trớc
thời hạn quy định
+ Chiết khấu thơng mại là số tiền giảm trừ cho khách hàng (hối khấu) do một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá (tính
theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc là khoản giảm trừ trên giá
bán thông thờng vì mua khối lợng hàng hoá lớn trong một đợt (bớt giá)
- Giảm giá hàng hoá là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh: hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian và thời điểm nh trong
hợp đồng đã ký kết...
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đợc coi là đã đợc tiêu thụ nhng bị ngời mua từ
chối, trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng đã ký kết nh: hàng không
phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cánh kỹ thuật, mẫu mã...
Tài khoản sử dụng:
Để phản ảnh giá vốn hàng bán ta dùng tài khoản 632" Giá vốn hàng bán"
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp ( đã đợc coi là tiêu thụ
trong kỳ)
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Phản ánh doanh thu bán hàng sử dụng TK511 " Doanh thu bán hàng"
-19-
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán ( với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng không chịu

thuế VAT) hoặc gía không có thuế VAT( với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
Bên nợ: Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số
bán trong kỳ.
-Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàn g bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh
thu.
-Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d.
Để phản ánh các khoản giảm trừ ta dùng tài khoản 531" Hàng bán bị trả lại"
TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính
toán doanh thu thuần.
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
TK 532 " Giảm giá hàng bán"
Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản nay bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu
và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
*) Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ
1) Bán buôn theo ph ơng pháp trực tiếp:
Khi chuyển giao hàng hoá cho ngời mua , kế toán phản ánh những bút toán sau:
BT1) Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 - Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1561) - Bán buôn qua kho

Có TK 151, 331, 111, 112 - Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho)
có tham gia thanh toán.
BT2) Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131, 1368 ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511, 512 Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
BT3) Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có):
Nợ TK 138 (1388)
Có TK liên quan (1532, 111, 112, 331 .. .)
- Số chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 811 Số chiết khấu bán hàng (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311) Thuế GTGT tơng ứng với số chiết khấu (cả thuế GTGT)
trả cho khách hàng .
-20-
- Khoản giảm giá hàng bán phát sinh:
Nợ TK 532 Số giảm giá hàng bán (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311) Thuế GTGT tơng ứng với số giảm giá
Có TK liên quan (131,111,112,3388...): Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT)
trả cho khách hàng.
Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (33311) Thuế GTGT tơng ứng với số doanh thu bị trả lại.
Có TK liên quan (131, 111, 112, 3388 .. .): Tổng số doanh thu hàng bán
bị trả lại (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK liên quan (1561, 154, 1388, 334, 111.. .)
Có TK 632
- Các bút toán kết chuyển chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
doanh thu thuần đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 511, 512

Có TK 521, 531, 532
Các khoản chi hộ cho bên mua và giá trị bao bì tính riêng (nếu có) khi đợc bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 : Bên mua chấp nhận nhng cha thanh toán
Nợ TK 111, 112... Số tiền bên mua đã thanh toán
Có TK 138 (1388): Số ngời mua chấp nhận
- Trờng hợp doanh thu thu bằng ngoại tệ
+ Nếu kế toán không không sử dụng tỷ giá hạch toán:
Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi bên mua chấp nhận thanh
toán mới coi là tiêu thụ.
- Khi chuyển hàng đến cho ngời mua, ghi:
Nợ TK 157 Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Nợ TK138(1388): Trị giá bao bì tính giá riêng.
Có TK 1561,1532 Trị giá muacủa hàng, bao bì xuất kho gửi đi.
Có TK 331,111,112...Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng (không qua kho) có tham
gia thanh toán
- Khi hàng hoá đợc và bao bì đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán:
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng:
Nợ TK liên quan (131, 136, 111, 112 .. .) Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511, 512 Doanh thu bán hàng
Có TK 138 (1388) : Bao bì tính riêng
BT2) Phản ánh trị giá của hàng mua đợc chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
-21-
- Các bút toán khác (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng mua.. ..) phản ánh tơng tự nh bán
buôn trực tiếp.
(3) Ph ơng thức bán hàng qua các đại lý
- Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ,

bởi vậy nội dung hạch toán giống nh tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng. Riêng số tiền
hoa hồng trả cho đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng. Hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
khi đơn vị nhận đại lý trả tiền và phải trả hoa hồng cho bên nhận đại lý. Khi xuất kho
giao hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán.
Có TK 1561 Hàng hoá.
- Khi đơn vị nhận đại lý nộp tiền bán hàng và nhận hoa hồng, ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền đại lý nộp.
Nợ TK 641 Số tiền hoa hồng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phơng thức gửi bán và giao đại lý
-22-
TK 1561 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511

Xuất kho gửi Kết chuyển TK 111, 112, 131
Bán giao đại lý giá vốn Kết chuyển doanh thu
giá vốn
DT ngoài thuế
Hàng bán
TK 1562
TK 3331 GTGT
Phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tiêu thụ trong kỳ
Thuế GTGT
Pha i tr a
TK 641, 642 TK 641

Kết chuyển chi phí cuối kỳ
Hoa hồng giao đại lý
(4) Ph ơng thức bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là
tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lấn đầu ngay tại thời điểm mua một phần số số tiền phải
trả chịu cho một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền phải trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Lãi do
bán trả góp coi là thu nhập hoạt động tài chính. Trình tự hạch toán đợc tiến hành nh sau:
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua
+ Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp
Nợ TK 111, 112 Số tiền thu về hàng trả góp lần đầu
Nợ TK 131 Tổng số tiền bán hàng còn lại phải thu ở ngời mua
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 711 Lãi trả góp
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 Trị giá hàng xuất kho
- Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua thanh
toán.
Nợ TK 111,112 Số tiền thu đợc của khách hàng
Có TK 131 Số tiền khách hàng thanh toán
** Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
Pháp trực tiếp hoặc các đối tợng không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, quy trình và cách
thức hạch toán cũng tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
-23-
trừ, chỉ khách trong chỉ tiêu doanh thu (ghi nhận ở TK 511, 512 bao gồm cả thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt). Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý.
- Doanh thu của hàng tiêu thụ:

Nợ TK 111, 112, 131, 1368 .. .. Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 Doanh thu bán hàng (cả thuế GTGT)
- Thuế doanh thu phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331 (33311)
Sơ đồ 3 Kế toán bán hàng nhập khẩu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TK 1561 TK 157 TK 632 TK 511 TK 413
(1) (2a)
TK 1561, 1388, 111, 334
(2b) (4b)
TK 811, 531, 532 (5a)
TK 151
(2c)
TK 33311
TK 1532 TK 111, 112, 131
(3) (2d)
(4a)
(1). Trị giá hàng chuyển đi, gửi bán.
(2a, 2b, 2c, 2d). Giá vốn hàng bán (2d: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán).
(3). Bao bì tính giá riêng.
(4a, 4b). Chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
(5a). Doanh thu nếu sử dụng tỷ giá hạch toán.
(5b). Doanh thu nếu không sử dụng tỷ giá hạch toán.
7.1.2. Doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu áp dụng phơng pháp kiểm kê định
kỳ để hạch toán hàng tồn kho, trình tự hạch toán lu chuyển hàng hoá đợc tiến hành nh
sau:
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 611 (6112)

Có TK 156 Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ
-24-
Có TK 157 Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ
Có TK 151 Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ
Các bút toán phản ánh nghiệp vụ mở L/C đợc ghi nh đối với doanhnghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai htờng xuyên.
Trong kỳ, phản ánh trị giá hàng tăng thêm do các nguyên nhân(thu mua, nhận cấp phát,
thuế nhập khẩu, chi phí thu mua .. ..):
Nợ TK 611 (6112).
Có TK 333 (3333) Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 331, 411, 111, 112 .. .. Giá mua và chi phí thu mua.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 (1331).
Có TK 3331 (33312) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại:
Nợ TK 111, 112, 331, 1388 .. ..
Có TK 611 (6112) Trị giá mua của hàng bị trả lại, chiết khấu, giảm giá
hàng mua trả lại.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại trong kỳ ghi giống các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng tiêu thụ và hàng cha tiêu thụ cuối
kỳ:
- Kết chuyển trị giá hàng còn lại, cha tiêu thụ:
Nợ TK 151, 156, 157 Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ.
Có TK 6112 Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ
trong kỳ

=
Giá vốn
hàng tồn đầu
kỳ
+
Giá vốn hàng
nhập trong kỳ -
Giá vốn hàng
tồn cuối kỳ
Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 6112 Trị giá vốn hàng tiêu thụ.
-25-

×