Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất với việc phát triển lực lượng sản xuất ở thành phố hồ chí minh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 160 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ VĂN LUẬN

BIỆN CHỨNG GIỮA CÁC YẾU TỐ CỦA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ VĂN LUẬN

BIỆN CHỨNG GIỮA CÁC YẾU TỐ CỦA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG THỜI KỲCƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Chun ngành :
Mã số:

TRIẾT HỌC

60.22.80


LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN KỲ ĐỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Kỳ Đồng, các kết quả và số liệu nêu trong
luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1. BIỆN CHỨNG GIỮA CÁC YẾU TỐ CỦA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT ----------------------------------------------------------- 8
1.1. Lực lượng sản xuất và các yếu tố của lực lượng sản xuất --------- 8
1.1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất --------------------------------------------- 8
1.1.2. Các yếu tố của lực lượng sản xuất--------------------------------------- 13
1.2. Quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất ------- 18
1.2.1. Sự tác động của người lao động đối với tư liệu sản xuất ----------- 20
1.2.2. Sự tác động của tư liệu sản xuất đối với người lao động------------ 24
1.2.3. Sự thâm nhập của khoa học vào lực lượng sản xuất -------------- 28
1.2.3.1. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ------------------ 28
1.2.3.2. Sự tác động của khoa học - kỹ thuật - công nghệ đối với người
lao động và tư liệu sản xuất ---------------------------------------------------- 38

Tiểu kết chương 1 ----------------------------------------------------------------------40
CHƯƠNG 2. SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI KỲ CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA – THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ --------------- 42
2.1. Tính tất yếu và những thuận lợi, khó khăn của thành phố Hồ Chí
Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ------------------------ 42
2.1.1. Tính tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa của thành phố Hồ Chí Minh ------------ 42


2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa --------------------------------------- 47
2.2. Những thành tựu và hạn chế của sự phát triển lực lượng sản xuất
ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa -------------------------------------------------------------------------- 55
2.2.1. Thành tựu và hạn chế về sự phát triển nguồn lao động------------- 55
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế về sự phát triển tư liệu sản xuất ---- 71
2.2.3. Những thành tựu và hạn về sự phát triển khoa học và công nghệ-81
2.3. Phương hướng và giải pháp cho sự phát triển lực lượng sản xuất
ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ---------------------------------------------------------------------- 98
2.3.1. Về phương hướng ----------------------------------------------------------- 98
2.3.2. Những giải pháp phát triển lực lượng sản xuất ở thành phố
Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố ---- 101

2.3.2.1. Các giải pháp chung về kinh tế - xã hội thúc đẩy sự phát triển lực
lượng sản xuất ---------------------------------------------------------------------- 101
2.3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm phát triển nguồn lao động và khoa
học - công nghệ ---------------------------------------------------------------- 105
Tiểu kết chương 2 ----------------------------------------------------------------- 115

KẾT LUẬN CHUNG------------------------------------------------------------- 118
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là một quá trình tất
yếu khách quan và là một đòi hỏi cấp bách của dân tộc. Thực chất của
q trình này nhằm chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, khoa học, tạo ra năng
xuất lao động cao. Nhiệm vụ trọng tâm của nước ta nói chung và thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng là phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
xã hội mới. Muốn thực hiện nhiệm vụ đó, nhất thiết phải phát triển lực
lượng sản xuất, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để thực hiện
mục tiêu chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp hiện đại.
Việc thực hiện mục tiêu trên của nước ta hiện nay trong bối cảnh
tồn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ phát triển nhanh như vũ bão, một mặt mang lại những thuận lợi,
mặt khác cũng đặt ra cho nước ta những khó khăn thách thức. Trong đó
thách thức lớn nhất đó là vấn đề phát triển lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam,
đồng thời là Thành phố giữ vai trị trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học –
cơng nghệ của cả nước. Sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó tạo


2

ra động lực để thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tồn
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và góp phần đặc biệt quan trọng vào sự
thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy,
có thể khẳng định sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chỉ
thực sự thành cơng khi tiến trình này trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công ở những trung tâm kinh tế
lớn với tư cách là đầu tàu của các vùng kinh tế trọng điểm như thành phố
Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa những năm vừa qua cũng đã đạt được những thành tựu cơ
bản trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, những thành tựu này chưa tương
xứng với tiềm năng và nguồn lực vốn có của Thành phố. Thực tế này do
nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do nguồn lao động,
khoa học - cơng nghệ của thành phố Hồ Chí Minh cịn hạn chế. Sự kết
hợp giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất của thành phố Hồ Chí Minh
chưa đồng bộ, chưa biện chứng. Vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững về lực lực lượng sản xuất trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài "Biện chứng giữa
các yếu tố của lực lượng sản xuất với việc phát triển lực lượng sản xuất
ở thành phố Hồ Chí Minh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa" làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là lĩnh vực
nghiên cứu có tính thời sự ở Việt Nam hiện nay. Đề tài này đã thu hút

được sự quan tâm rất lớn của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa


3

học. Có thể kể ra một số các cơng trình nghiên cứu có giá trị của các tác
giả sau:
PGS. TS. Nguyễn Thế Nghĩa (1997), Triết học với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; PTS. Mai Quốc
Chánh (chủ biên) (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội; PGS.TS. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người
và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội; TS. Trương Thị Minh Sâm (2003), Trung tâm
khoa học xã hội nhân văn quốc gia, Những luận cứ khoa học của việc
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, Nxb. Khoa học xã hội; TS. Hồ Anh Dũng (2002), Phát huy yếu tố
con người trong lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội; TS. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội; Đoàn Văn Khái (luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2000),
Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
Các cơng trình trên đây đã đề xuất những luận cứ và phương pháp
chiến lược để thực hiện tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam, trong đó vấn đề nguồn lao động được quan tâm hàng đầu. Đây là
những luận cứ rất quan trọng, tác giả đã kế thừa có chọn lọc khi phân tích,
đánh giá nguồn lao động của thành phố Hồ Chí Minh.
Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn có các cơng trình sau: UBND
thành phố Hồ Chí Minh,Viện Kinh tế, Chương trình phát triển nguồn
nhân lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015; UBND thành



4

phố Hồ Chí Minh, Viện Kinh tế, Báo cáo tổng hợp Đề án phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực 2011-2020; UBND thành phố Hồ Chí Minh, Đề
án“Đổi mới cơng nghệ công nghiệp sản xuất phục vụ chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp trên địa bàn Thành phố”(Quyết định số: 5114/2008/QĐUBND ngày 25/11/2008); UBND thành phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học
và Công nghệ, Đề án:“Đổi mới công nghệ phục vụ chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 2010”. UBND thành phố Hồ Chí Minh “Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2005-2010 tầm nhìn đến năm 2020”.
Những bài viết chuyên biệt về lực lượng sản xuất và khoa học- công
nghệ như : Trần Đắc Hiến, “Luận đểm “ khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp”của C. Mác và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”, Tạp chí
Triết học số 1/2011. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích một số nội
dung cơ bản trong luận điểm của C.Mác dự báo khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Đồng thời, tác giả đã phân tích và luận chứng vai
trị của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong
xã hội hiện đại, và cho rằng khoa học – cơng nghệ và sản xuất đang có xu
hướng nhất thể hóa. Trên cơ sở đó, luận chứng một số giải pháp để phát
huy hiệu quả của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng
sản xuất ở nước ta hiện nay; Nguyễn Văn Xê, Nguồn nhân lực chất lượng
cao cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ
yếu: Hội thảo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhu cầu cấp bách;
Trần Văn Thiện, Nguyễn Sinh Công, Giải pháp ổn định và thu hút lao
động có chất lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu: Hội thảo
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhu cầu cấp bách; Nguyễn Ngọc
Vinh, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – yếu tố quyết định trong
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Kỷ yếu: Hội thảo phát triển



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

nguồn nhân lực chất lượng cao nhu cầu cấp bách, ở thành phố Hồ Chí
Minh tháng 9/2011. Các cơng trình nghiên cứu trên đã luận giải những
vấn đề liên quan đến thực trạng phát triển lực lượng sản xuất, khoa học
và cơng nghệ của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây. Từ
những kết luận trong các bài viết trên là nguồn tư liệu quý để tác giả xây
dựng cở sở lý luận cho những giải pháp phát trển lực lượng sản xuất ở
thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, nghiên cứu lý luận và phát triển lực lượng sản xuất trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh thì vẫn
chưa có đề tài chuyên biệt từ góc độ triết học.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài:
Hệ thống hóa những quan điểm cơ bản của của triết học Mác- Lênin
về lực lượng sản xuất, về mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của
lực lượng sản xuất, về vai trò của khoa học – công nghệ đối với sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Làm rõ thực trạng phát triển lực lượng sản xuất của thành phố
Hồ Chí Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đề xuất
phương hướng và những giải pháp nhằm tiếp tục phát triển lực lượng sản
xuất đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Thành phố trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ nội hàm và quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của
lực lượng sản xuất; vai trị của khoa học và cơng nghệ đối với lực lượng
sản xuất.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Thứ hai, phân tích thực trạng sự phát triển lực lượng sản xuất,
khoa học - công nghệ của thành phố Hố Chí Minh trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Thứ 3, đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản để phát
triển nhanh, bền vững nguồn lao động, khoa học và công nghệ của thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển lực lượng sản
xuất của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa từ năm 2000 đến 2012, và chủ yếu nghiên cứu trên lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận của đề tài: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở
thế giới quan phươg pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về
phát trển lực lượng sản xuất, phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phân tích - tổng hợp, diễn dịch –
quy nạp, so sánh - đối chiếu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về lực lượng

sản xuất, khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung nghiên cứu và những kết quả đạt được
của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đề này.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu gồm 2 chương, 5tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

CHƯƠNG 1
BIỆN CHỨNG GIỮA CÁC YẾU TỐ CỦA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.2. Lực lượng sản xuất và các yếu tố của lực lượng sản xuất
1.2.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội ở

các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm
người lao động và hệ thống những tư liệu sản xuất mà người người lao
động dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là cơng cụ lao động.
Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản
xuất của một xã hội nhất định trong lịch sử. Người lao động với sức mạnh
và kỹ năng lao động của mình đã sử dụng tư liệu lao động, trước hết là
công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến các dạng
vật chất có sẵn trong tự nhiên thành của cải vật để duy trì sự tồn tại và phát
triển cũa xã hội. Việc cải biến giới tự nhiên diễn ra như thế nào thì phụ
thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi thời đại lịch sử nhất định.
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ cải biến giới tự
nhiên của con người, nó thể hiện trước hết ở trình độ của người lao động,
trình độ của cơng cụ lao động, trình độ quản lý sản xuất, trình độ ứng dụng
khoa học – công nghệ và tập trung nhất là ở năng xuất lao động. Trình độ
của lực lượng sản xuất là sự biểu hiện năng lực sản xuất sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu Sống của con người. Trình độ của lực lượng sản xuất trước hết
là sự kết tinh kinh nghiệm sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất; q trình tích
hợp khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ trong sáng tạo cơng cụ của lồi người
trong lực lượng sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

thông qua năng suất lao động xã hội. Việc đổi mới công cụ lao động là yếu
tố trực tiếp nâng cao năng suất lao động.

C. Mác đã khẳng định: để sinh tồn, trước hết con người cần phải ăn,
ở, mặc, trước khi tham gia hoạt động chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn
giáo..., nghĩa là sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên để xã hội loài
người tồn tại và phát triển. Trong Hệ tư tưởng Đức, C. Mác đã viết: “ tiền
đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn tại của
những cá nhân con người sống. Vì vậy, điều đầu tiên cần phải xác định là
tổ chức cơ thể của những cá nhân ấy và mối quan hệ mà tổ chức cơ thể ấy
tạo ra giữa họ với phần còn lại của tự nhiên. Bản thân con người bắt đầu
tự phân biệt với súc vật ngay khi con người sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt của mình - đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy
định. Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế, con người đã
trực tiếp sản xuất ra đời sống vật chất của mình” [47, tr. 29].
Điều này cũng có nghĩa là con người muốn phát triển và tham gia vào
các hoạt động xã hội, trước hết phải tồn tại, phải được thỏa mãn các tiền đề
về nhu cầu tự nhiên như một cá thể sinh vật - xã hội. Chỉ khi nào giải quyết
được thỏa đáng những nhu cầu tự nhiên, con người mới có cơ sở cho sự
sáng tạo, hồn thiện nhân tố của con Người, tức là hồn thiện chính bản
thân mình. Nhưng sản xuất của con người, dù là sản xuất của cá nhân cũng
đều do xã hội quyết định. Trong tác phẩm Góp phần phê phán khoa kinh tế
chính trị C. Mác đã viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình,
con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý
muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với
một trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất. Không phải ý
thức của con người quyết định sự tồn tại của họ, chính tồn tại xã hội của họ
quyết định ý thức của họ. Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10

các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội sẽ mâu thuẫn với những quan hệ
sản xuất hiện có, hay đây chỉ là biểu hiện pháp lý của những quan hệ sản
xuất đó, mâu thuẫn với những quan hệ sở hữu, trong đó từ trước đến nay
các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển
của các lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích
của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách
mạng xã hội” [49, tr. 14 - 15].
Quá trình luận giải những vấn đề nêu trên, C. Mác trở thành người đầu
tiên có cơng xây dựng nội dung khoa học của khái niệm lực lượng sản xuất
trong phương thức sản xuất. Đây là nội dung cơ bản của học thuyết về hình
thái kinh tế - xã hội, học thuyết làm cho triết học duy vật biện chứng về lịch
sử của C. Mác mang tính khoa học và cách mạng.
Trong quá trình lao động sản xuất thì sức mạnh và kỹ năng lao động
của con người cũng như trình độ của cơng cụ lao động ngày một tăng lên
dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại. Công cụ
lao động do con người sáng tạo ra, là "sức mạnh của tri thức đã được vật
thể hóa", nó "nhân" sức mạnh của con người trong q trình lao động sản
xuất. Cơng cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Cùng
với q trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ
thuật, công cụ lao động khơng ngừng được cải tiến và hồn thiện. Chính sự
cải tiến và hồn thiện khơng ngừng cơng cụ lao động đã làm biến đổi toàn
bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến
đổi xã hội. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động là thước đo trình độ
chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh
tế trong lịch sử. Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng
vai trị ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất
và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to
lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành "lực lượng sản xuất trực
tiếp". Những phát minh khoa học trở thành điểm xuất phát ra đời những
ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, cơng nghệ mới, ngun
vật liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học
vào sản xuất, trở thành một yếu tố không thể thiếu được của sản xuất đã
làm cho lực lượng sản xuất có bước phát triển nhảy vọt, tạo thành cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Yếu tố trí lực trong sức lao
động đặc trưng cho lao động hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm và thói
quen của họ và là tri thức khoa học. Có thể nói: khoa học và cơng nghệ
hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
Như đã phân tích ở trên, con người bắt đầu phân biệt với động vật khi
con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình. Những tư
liệu này hồn tồn khơng có sẵn trong tự nhiên. Do đó, vấn đề trước tiên là
phải xác định năng lực sản xuất của những cá nhân đó và những quan hệ
của họ với bộ phận còn lại của giới tự nhiên. Những phương thức mà con
người sản xuất trước hết phụ thuộc vào điều kiện vật chất tự nhiên đã có và
nhu cầu tái sản xuất ra tư liệu sinh hoạt của con người. Vì thế, trong quan
hệ với tự nhiên, những cá nhân con người sống sản xuất ra các tư liệu sinh
hoạt của họ và do đó sản xuất và tái sản xuất ra cuộc sống vật chất của họ.
Quan hệ này biểu hiện năng lực sản xuất của con người. Do đó, khi bàn về
lực lượng sản xuất, thì điểm xuất phát chính là những cá nhân sản xuất

trong xã hội. Nghĩa là một nền sản xuất của những cá nhân do xã hội quy
định. Như C. Mác đã viết trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức: “Người ta phải
có thể sống đã, mới có thể tạo ra lịch sử. Nhưng muốn sống, thì trước hết
cần phải có ăn, uống, ở, mặc và những thứ khác nữa” [47. tr 40].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Như vậy, hành động lịch sử đầu tiên của con Người là sự sản xuất ra
bản thân đời sống vật chất. Tiếp đến, khi bản thân đời sống vật chất được
thỏa mãn, thì lại đưa tới những nhu cầu đời sống tinh thần như là sự ý thức
và khẳng định nhu cầu Sống xứng đáng với tư cách là con Người. Đây là
hành động lịch sử đầu tiên của con Người với tính cách Lồi. Thứ ba,
ngay từ đầu sự phát triển lịch sử thì con người cũng tiến hành sản xuất ra
những người khác - tái sản xuất ra con người. Ba mặt trên đây của hoạt
động xã hội không phải là ba giai đoạn khác nhau, mà chính như là ba mặt
diễn ra đồng thời, cùng xuyên suốt trong lịch sử tồn tại của con người.
Như vậy, sản xuất ra đời sống vật chất và đời sống tinh thần nhờ vào lao
động và sản xuất ra đời sống con người nhờ vào sinh dục lập tức xuất hiện
trước mắt chúng ta như một quan hệ đôi, một mặt là quan hệ tự nhiên,
một mặt là quan hệ xã hội – quan hệ xã hội với ý nghĩa là hoạt động kết
hợp của nhiều cá nhân, còn hoạt động kết hợp ấy được tiến hành trong điều
kiện nào, bằng cách nào và nhằm mục đích gì thì điều đó khơng quan trọng.
Do đó, một phương thức sản xuất bao giờ cũng gắn liền với một phương
thức hợp tác trong một giai đoạn xã hội nhất định và bản thân phương thức
hợp tác đó là một lực lượng sản xuất.

C. Mác và Ăng-ghen quan niệm lực lượng sản xuất là nội dung của
một hình thức nhất định của nền sản xuất. Khi phương thức hợp tác là một
lực lượng sản xuất thì điều này lại có một tầm quan trọng đặc biệt.
Nó chính là quan hệ giữa nội dung và hình thức, là cầu nối giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Chính vì lẽ đó mà phương thức hợp tác nhất
định, trong những giai đoạn xã hội nhất định với tính cách là hệ quả của
phương thức sản xuất từ sự tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Bàn về khái niệm lực lượng sản xuất, Giáo trình những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin định nghĩa của Bộ giáo dục và Đào
tạo xuất bản năm 2012 có định nghĩa như sau: “Lực lượng sản xuất là
tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn
cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con
người” [4, tr.131].
Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể đi đến định nghĩa khác
về lực lượng sản xuất như sau: Lực lượng sản xuất là sự biểu hiện các
phương thức hợp tác của con người với tự nhiên và với con người trong
quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người.
1.1.2. Các yếu tố của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với sức lực, trí tuệ và kỹ
năng lao động của họ kết hợp với tư liệu sản xuất gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động để tiến hành sản xuất nhằm duy trì sự tồn tại và phát

triển xã hội.
Người lao động: Người lao động là những người trong độ tuổi lao động
tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội gọi là lực lượng lao
động. Chính lao động sản xuất đã làm nên lịch sử con người. Nghĩa là,
những con người với tính cách là con Người – xã hội được hình thành và
phát triển trong lao động sản xuất. Nói cách khác, con người có khả năng cải
tạo thế giới và cải tạo bản thân mình thông qua hoạt động thực tiễn mà trước
hết là từ lao động sản xuất. Từ điểm xuất phát này, C. Mác đã xây dựng nên
lý luận về vai trị tích cực của con người lao động với tư cách là chủ thể của
lịch sử.
Về phương diện chất của người lao động. Chất của người lao động là
sự thống nhất giữa thể trạng, độ khéo léo trong quá trình lao động, sức bền,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

ý thức nghề nghiệp, năng lực thích ứng, khả năng tiếp thu những kỹ thuật
mới, những công nghệ mới, bản lĩnh người lao động; cơ chế kết hợp giữa
cá nhân người lao động hay giữa các cơ sở với nhau; văn hóa của ngưởi lao
động, cơ cấu lực lượng lao động cũng như trình độ sản xuất của người lao
động… để tạo nên năng suất lao động của một xã hội. Chất lượng lao động
quyết định chủ yếu sức sản xuất xã hội.
Về phương diện lượng của người lao động. Lượng của người động chỉ
số lượng người trong độ tuổi lao động, ở những nền kinh tế khác nhau độ
tuổi lao động của người lao động được quy định cũng khác nhau. Số lượng
lao động được phân biệt là số lượng có việc làm và số lượng thất nghiệp

hoặc bán thất nghiệp. Tuy nhiên sự phân loại này có tính chất tương đối.
Bởi vì, nền kinh tế nào cũng ln ln có biến động, nhưng bất luận trong
trường hợp nào thì lực lượng lao động vẫn là yếu tố quyết định nhất của
nền sản xuất.
Khi nghiên cứu vấn đề người lao động chúng ta không thể đồng nhất
hoặc đối lập nó với vấn đề con Người. Người lao động chính là mặt hoạt
động của con Người, đây là mặt cơ bản nhất, quyết định mọi biểu hiện đặc
trưng và thuộc tính của con Người. Chính vì vậy, sự tác động của người lao
động có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ tiến trình phát triển của lịch sử.
Với tư cách là nguồn động lực cho sự phát triển xã hội, người lao động
không chỉ là chủ thể sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần mà cịn
sáng tạo và hồn thiện ngay cả chính bản thân con Người.
Người lao động phải được xem xét toàn diện trong nhiều mối quan hệ
nhưng tập trung nhất vẫn là năng lực hoạt động thực tiễn mà cơ bản nhất là
năng lực hoạt động sản xuất vật chất nhằm đảm bảo những điều kiện cơ
bản cho sự tồn tại và phát triển bền vững xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Người lao động thường được xét từ những tiêu chí về số lượng và chất
lượng của dân số và nguồn lực lao động trong một hoàn cảnh xã hội - lịch
sử nhất định. Nhưng xét về phương diện hợp thành, thì người lao động lại
bao gồm hai phương diện: tính cá thể (những nhân tố riêng hợp thành nhân
cách cá nhân như giới tính, độ tuổi, kỹ năng, tri thức) và tính xã hội (những
nhân tố chung như: kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội tạo ra bản sắc phát

triển của cộng đồng người lao động), hai phương diện này chi phối và ảnh
hưởng lẫn nhau, khơng thể tách rời cũng khơng thể tuyệt đối hố mặt này
mà phủ nhận mặt kia với đặc trưng nổi bật là năng lực và phẩm chất lao
động sáng tạo gắn với sự phát triển trí tuệ của con người.
Trí tuệ của con người ngày càng được đề cao, vì là nguồn lực to lớn và
mạnh mẽ của sự phát triển xã hội. Song, việc đề cao vai trò của trí tuệ chỉ là
một cách gián tiếp đề cao vai trị người lao động. Trí tuệ chỉ có vai trị to
lớn và là nguồn tạo ra của cải vô tận khi nó gắn liền với hoạt động sản xuất
của con người. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người khơng
ngừng làm giàu cho trí tuệ của mình bằng những tri thức mới và nảy sinh
nhu cầu vận dụng tri thức để sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá. Xu hướng tri
thức được vật hoá, kết tinh vào tất cả các bộ phận cấu thành của lực lượng
sản xuất đang từng bước trở thành hiện thực - trở thành động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Tri thức - hạt nhân quan trọng nhất của người lao động, trong lực
lượng sản xuất là bộ phận khơng gì có thể thay thế, nó đang từng bước
được khẳng định vị trí độc tơn trong xu hướng phát triển của nền kinh tế tri
thức. Nền sản xuất hiện đại giải phóng con người về mặt trí tuệ, đây là tiền
đề, điều kiện cho sự phát triển tự do sáng tạo trong lao động mà tri thức và
thông tin là cơ sở cho sự phát triển nền kinh tế. Chính vì thế, Đảng Cộng sản

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Việt Nam đã khẳng định: “Kinh tế tri thức sẽ có vai trị ngày càng nổi bật
trong q trình phát triển lực lượng sản xuất của lồi người”[22, tr. 210].

Tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai yếu tố:
Yếu tố thứ nhất của tư liệu sản xuất là tư liệu lao động: Tư liệu lao
động bao gồm công cụ lao động và các phương tiện lao động phục vụ sản
xuất. Công cụ lao động là các vật phẩm dùng để truyền lực tác động của
người lao động vào đối tượng lao động, nó là yếu tố năng động nhất của tư
liệu sản xuất.
Trình độ phát triển của công cụ lao động vừa là thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa
các thời đại kinh tế, kỹ thuật trong lịch sử, như C. Mác khẳng định:
“Những thời đại kinh tế khác nhau khơng phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái
gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động
nào. Các tư liệu lao động không những là thước đo sự phát triển sức lao
động của con người, mà còn là một chỉ tiêu của những quan hệ xã hội trong
đó lao động được tiến hành” [49, tr. 269-270].
Các phương tiện của lao động bao gồm nhà xưởng, các vật phẩm để
làm điều kiện phục vụ q trình sản xuất, cịn được gọi là kết cấu hạ
tầng, tức là những cơng trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt của con
người như: điện nước, giao thơng vận tải, nhà xưởng, bưu chính, viễn
thơng…chúng cũng rất quan trọng vì nó là mơi trường, là chất xúc tác
của quá trình sản xuất.
Tư liệu lao động với tư cách là sản phẩm liên kết với lao động sống
của người lao động. Trong quá trình lao động, những kỹ năng, kinh nghiệm
thành thạo trong q trình sử dụng cơng cụ lao động và phương tiện lao
động của người lao động đã tham gia quyết định, vật hoá các nhân tố ấy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

thành động lực vật chất. Mỗi thế hệ người lao động là sản phẩm của lực
lượng sản xuất do các thế hệ trước tạo ra, nhưng đồng thời họ lại là chủ
nhân, đóng vai trị tác động trực tiếp mà nếu thiếu nó thì cơng cụ và
phương tiện lao động sẽ trở thành vô nghĩa.
Như vậy, tư liệu lao động với tư cách là vật trung gian giữa con người
với giới tự nhiên, ngày càng được hoàn thiện. Bản thân nó cũng là những
sản phẩm, là kết quả của quá trình lao động của con người.
Yếu tố thứ hai của tư liệu sản xuất là đối tượng lao động. Đối tượng
lao động là toàn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công cụ lao động
để trực tiếp trở thành sản phẩm. Đối tượng lao động bao gồm:
Đối tượng lao động tự nhiên là những vật phẩm tự nhiên chưa qua sơ
chế, tồn tại tự nó như đất đai, khoáng sản, nước tự nhiên của các nhà máy
nước, nước biển, nước sông, nước ngầm… dùng để sản xuất hoặc đi lại.
Đây là những vật phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con người.
Đối tượng lao động nhân tạo là những vật phẩm tự nhiên đã qua sơ
chế ít nhất một lần. Đối tượng lao động nhân tạo phụ thuộc và khả năng
phát triển của nền kinh tế, sức sản xuất cũng như trình độ của lực lượng sản
xuất. Nghĩa là, ngay cả đối với những đối tượng lao động đơn giản có sẵn
trong tự nhiên, người lao động phải có tri thức thì mới khai thác và sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. C. Mác đã nói một cách đại ý rằng tất cả
những vật mà lao động chỉ có việc bứt ra khỏi mối quan hệ trực tiếp giữa
chúng với đất đai, đều là những đối tượng lao động do tự nhiên cung cấp.
Ví dụ như con cá mà người ta đánh được, người ta tách ra khỏi mơi trường
sinh sống tự nhiên của nó, tức là khỏi nước; gỗ mà người ta đốn trong rừng
nguyên thủy; quặng mà người ta lấy từ mỏ quặng lên. Trái lại, nếu như bản
thân đối tượng lao động đã được lọc qua một lần lao động trước đó rồi,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

thì chúng ta gọi nó là ngun liệu, ví dụ như quặng đã khai thác rồi và đang
nằm trong quá trình rửa. Mọi nguyên liệu đều là đối tượng lao động,
nhưng không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Đối tượng
lao động chỉ trở thành nguyên liệu sau khi đã trải qua một sự biến đổi nào
đó do lao động gây nên. Nghĩa là, đối tượng lao động có nguồn gốc từ tự
nhiên nhưng phải qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp chế tạo thành như:
các loại hóa chất, sợi tổng hợp, các chất hợp kim, các loại nguyên vật liệu
mới, giống cây trồng và vật nuôi mới...
Trong sự phát triển xã hội, các sản vật có sẵn trong tự nhiên khơng thể
đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, kể cả những nhu cầu tối thiểu để ni sống
con người. Để duy trì sự tồn tại và nhu cầu phát triển, con người đã buộc
chính mình phải sáng tạo những đối tượng lao động hồn tồn mới,
khơng bắt nguồn từ những sản phẩm có sẵn của bản thân giới tự nhiên.
Ban đầu bằng những kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, bằng hoạt
động thực nghiệm đã giúp con người khám phá dần dần những đối tượng
lao động ẩn giấu trong tự nhiên. Như vậy, đối tượng lao động được khám
phá đầu tiên này đã bắt đầu mang dấu ấn của con người. Dần dần số lượng
các đối tượng lao động ngày càng gia tăng, phạm vi đối tượng ngày càng
mở rộng và phức tạp, điều này càng phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên
của con người ngày càng cao.
1.2. Quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất
Biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất được hiểu rõ hơn khi
đặt nó trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất. Vì để các yếu tố của lực
lượng sản xuất có thể kết hợp được với nhau thì cần phải có một quan hệ sản

xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Có
nghĩa là, quan hệ sản xuất phải tạo “địa bàn” thuận lợi để người lao động có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

thể kết hợp được với tư liệu sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã
hội). Quan hệ sản xuất bao gồm các quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan
hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm làm ra.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản
xuất có tính thống nhất. Tính thống nhất này tạo nên sự ổn định và phát
triển bền vững của phương thức sản xuất. Chính vì vậy, trong q trình
quản lý sản xuất, quản lý xã hội, các nhà quản lý phải lấy việc xây dựng sự
phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất làm nội dung cơ bản
của sự quản lý sản xuất.
Lực lượng sản xuất ln biến động và phát triển khơng ngừng, nó
có xu hướng phá vỡ sự phù hợp tương đối của quan hệ sản xuất. Đó là
q trình phát triển của phương thức sản xuất. Nếu kìm hãm lực lượng
sản xuất hoặc cố làm cho lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản
xuất đều là sai lầm.
Quan hệ sản xuất tuy khơng phụ thuộc hồn tồn vào lực lượng sản
xuất nhưng nó là mơi trường cho lực lượng sản xuất hoạt động. Do đó,
mặc dù lực lượng sản xuất đạt đến trình độ hiện đại nhưng nếu khơng có
mơi trường để nó phát huy khả năng thì trước sau nó sẽ lạc hậu, trở nên
lãng phí. Nếu chỉ tập trung phát triển lực lượng sản xuất không quan tâm

đổi mới quan hệ sản xuất trên phương diện quản lý sản xuất và phân phối
sẽ làm cho lực lượng sản xuất khơng những khơng có khả năng hoạt động
mà cịn trở nên trì trệ, lạc hậu hơn. Khủng hoảng kinh tế - xã hội của hệ
thống xã hội chủ nghĩa trong thế kỷ XX có nguyên nhân này.
Khi tách lực lượng sản xuất ra khỏi quan hệ sản xuất để khảo sát độc
lập mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất, tác

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

giả luận văn xuất phát từ nguyên lý tính hệ thống và cấu trúc với quan
niệm như sau:
Tồn bộ lực lượng sản xuất là một chỉnh thể mang tính hệ thống của
các yếu tố: người lao động tư liệu sản xuất và sự thâm nhập của khoa học
kỹ thuật vào trong các yếu tố này. Trong đó:
- Người lao động là yếu tố không thể thay thế mang tính quyết định
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tư liệu sản xuất là yếu tố luôn được mở rộng do không ngừng được
phát triển, sáng tạo mới, đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật - công nghệ hiện nay.
- Khoa học – kỹ thuật – công nghệ tạo mối liên kết giữa hai yếu tố
người lao động và tư liệu sản xuất thành cấu trúc mang tính chỉnh thể của
hệ thống lực lượng sản xuất hiện đại.
1.2.1. Sự tác động của người lao động đối với tư liệu sản xuất
Với tính cách là lực lượng sản xuất hàng đầu, người lao động là chủ
thể của nền sản xuất. Do đó, trong khảo sát quan hệ biện chứng giữa các

yếu tố của lực lượng sản xuất chúng ta không thể đặt vị trí người lao động
ngang bằng với các yếu tố khác, tức là ngang bằng với các yếu tố của tư
liệu sản xuất hoặc khoa học - kỹ thuật. Trái lại, nếu tiến hành phân tích
càng sâu các yếu tố này, chúng ta lại càng thấy rõ yếu tố người lao động là
yếu tố tác động quyết định đến các yếu tố của tư liệu sản xuất.
Với tính cách là chủ thể của nền sản xuất, người lao động không chỉ
quyết định sự ra đời của công cụ sản xuất, mà cịn quyết định sự vận hành,
tính hữu ích của chúng. Dù cơng cụ sản xuất có năng động, hiện đại, tinh vi
đến đâu cũng khơng phải là đặc tính tự sinh. Chúng không thể tự ra đời,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×