Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH xây dựng và phát triển công nghệ cao Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.55 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhân công được coi
trọng hơn, người lao động có quyền tự do bán sức lao động và hưởng lương
theo đúng giá trị sức lao động mà họ bỏ ra. Các doanh nghiệp cũng có những
biện pháp tích cực hơn trong việc quản lý lao động, đảm bảo lợi ích cá nhân
của người lao động. Đó chính là động lực khuyến khích người lao động đem
hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc nhằm đem
lại lợi ích cao nhất cho Doanh nghiệp.
Quan tâm chú trọng đến tiền lương chính là quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động. Có như vậy tiền lương mới trở thành đòn
bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất
yếu khách quan, nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, để tiền lương luôn trở
thành tác động tích cực tới người lao động mới là vấn đề Doanh nghiệp đã
và đang quan tâm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và nhu cầu thực tế em đã
đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ
cao Hà Nội” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ cao Hà Nội.
Phấn II: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khảon trích theo lương tại
Công ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ cao Hà Nội.
Do thời gian thực tập và viết chuyên đề có hạn nên bài viết chắc chắn
không thể tránh khỏi một số thiếu sót, mong thầy cô đóng góp và cho ý kiến
để bài viết lần sau của em được hoàn thiện hơn.
Phần 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI


1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty TNHH Xây dựng và phát
triển Công nghệ cao Hà Nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1.1.1.1. Hình thức, tên gọi và trụ sở Công ty:
- Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Công nghệ cao Hà Nội thuộc
hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ Cao Hà
Nội
- Tên giao dịch: Ha Noi high technology development and construction
Company limited
- Tên viết tắt: HDTC CO., LTD
- Trụ sở chính: Đường 69, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội
- Điện thoại: 04.8.364.770 Fax: 04.7.553.160
- Hội đồng thành viên Công ty quyết định việc chuyển trụ sở, lập hay huỷ
bỏ Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Công ty.
1.1.1.2. Mục tiêu và thời hạn hoạt động của Công ty:
Công ty hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh sau:
- San lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp,giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây, trạm biến áp và các
công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, khu
chế xuất;
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án, soạn thảo hồ sơ mời thầu,
giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp;
- Kinh doanh môi giới bất động sản;
- Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá;
- Buôn bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội, ngoại thất;

- Buôn bán đồ điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, máy tính, linh
kiện máy tính, các sản phẩm cơ khí.
- Buôn bán các chương trình phần mềm, đĩa CD, băng từ, đĩa từ (có nội
dung được phép lưu hành);
- Đào tạo tin học, ngoại ngữ;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Khi cần thiết, Hội đồng thành viên quyết định việc chuyển hay mở rộng
các lĩnh vực hoạt động của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời hạn hoạt động của Công ty là 99 năm.
1.1.1.3. Các thành viên Công ty:
- Họ và tên: CAO BÁ ĐỊNH Ngày sinh: 06/10/1958
Chỗ ở hiện tại: Đường 69, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
- Họ và tên: NGÔ THÀNH ĐẠT Ngày sinh: 18/7/1980
Chỗ ở hiện tại: Tập thể Kim Liên, Hà Nội.
1.1.1.4. Vốn và tỷ lệ góp vốn:
Vốn điều lệ của Công ty là: 1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: một tỷ đồng)
- Ông Cao Bá Định góp bằng tiền mặt 900.000.000 đồng chiếm 90%
tổng vốn điều lệ.
- Ông Ngô Thành Đạt góp bằng tiền mặt 100.000.000 đồng chiếm 10%
tổng vốn điều lệ.
1.1.1.5. Hình thức:
- Công ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ cao Hà Nội là một
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12
tháng 6 năm 1999.
- Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn góp đã cam kết góp vào
Công ty.
- Công ty có quyền độc lập trong bố trí, sử dụng tài sản, vốn quỹ của

Công ty. Các thành viên không có quyền riêng đối với tài sản của Công
ty kể cả tài sản do thành viên đó đóng góp.
- Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy
định.
- Công ty không phát hành cổ phiếu.Công ty có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thành viên của Công ty có thể là tổ chức, cá nhân nhưng tổng số
không vượt quá 50 thành viên.
1.1.1.6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
* Thành viên công ty có quyền:
- Sử hữu một phần tài sản của Công ty tương ứng với phần vốn góp vào
vốn điều lệ của Công ty, được chia lợi nhuận sau khi Công ty đã nộp
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
tương ứng với phần góp vốn vào Công ty:
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, tham gia thao luận, kiếm nghị, biểu
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.
- Xem sổ đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm,
các tài liệu khác của Công ty và nhận bản trích lục hoặc bản sao các
tài liệu này.
- Được chia giá trị tài sản còn lại của Công ty tương ứng với phần vốn
góp khi Công ty giải thể hoặc phá sản.
- Được ưu tiên góp them vốn vào Công ty khi Công ty tăng vốn điều lệ;
được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp.
- Khởi kiện Giám đốc tại Toà án khi Giám đốc không thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên đó.
- Các quyền khác quy định tại Luật Doanh nghiệp
- Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 35% vốn điều lệ có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những
vấn đề thuộc thẩm quyền.

* Thành viên Công ty có nghĩa vụ:
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào Công ty
- Cung cấp những thông tin, kinh nghiệm cần thiết giúp Công ty hoạt
động có hiệu quả.
- Chấp hành đúng theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng thành viên
Công ty, không làm bất cứ điều gì gây phương hại đến tài sản, uy tín
danh dự và lợi ích khác của Công ty. Bảo vệ nguyên tắc quyền lợi hợp
pháp của Công ty, không vì lợi ích riêng của mình mà tiết lộ cho bất cứ
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về hoạt động của Công ty, trừ trường
hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật hoặc khi được phép bằng
văn bản của Hội đồng thành viên Công ty.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.1.2.1. Hội đồng thành viên:
• Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là Hội đồng thành viên của
Công ty tham gia Hội đồng thành viên là tất cả thành viên có đủ vốn
góp theo quy định của Công ty.
• Hội đồng thành viên của Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định mục tiêu, phương hướng phát triển Công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn.
- Quyết định các phương thức đầu tư, dự án đầu tư có giá trị lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công
ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của Công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; Quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán

trưởng của Công ty.
- Phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp kết quả kinh
doanh của Công ty
- Phê duyệt phương án phân phối thu nhập và sử dụng các quỹ
của Công ty, cách thức và thể lệ chia lãi cho các thành viên
Công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và
phân chia lợi nhuận hoặc phương án sử dụng và phân chia hoặc
phương án xử lý lỗ của Công ty.
- Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc , kế toán
trưởng
- Quyết định cơ cấu, tổ chức quản lý Công ty.
- …
1.1.2.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên:
• Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch, Chủ tịch hội
đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc Công ty.
• Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Chuẩn bị chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội đồng
thành viên
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành
viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
- Triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực
hiện việc lấy ý kiến các thành viên.
- Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
thành viên
1.1.2.3. Giám đốc Công ty:
Ông Cao Bá Định là một trong số 2 thành viên góp vốn sáng lập ra Công
ty TNHH Xây dựng và phát triển Công nghệ cao Hà nội.
• Giám đốc là điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và

nghĩa vụ của mình.
• Giám đốc tổ chức điều hành hoạt động của Công ty theo quyết định
của hội đồng thành viên Công ty và theo luật hiện hành.
• Giám đốc công ty có các quyền sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của Công ty;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
- Trình báo các quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành
viên;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ
trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động
- …
• Giám đốc có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung
thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty.
- Không được lạm dụng địa vị và các quyền hạn, sử dụng tài sản
của Công ty để thu lợi riêng cho bản than, cho người khác,
không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ trường hợp được Hội
đồng thành viên chấp thuận.
- Khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ

tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài
chínhcủa Công ty cho tất cả thành viên Công ty và chủ nợ biết,
không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho
công nhân viên Công ty, kể cả cho người quản lý, phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực
hiện các nghĩa vụ thực hiện quy định tại điểm này; kiến nghị các
biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ Công ty quy
định.
1.1.2.4. Phòng kế toán:
Gồm 5 nhân viên:
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt (kế toán trưởng): chịu trách nhiệm xem xét,
chỉnh sửa, phê duyệt các báo cáo sổ sách kế toán, trình duyệt lên giám
đốc và ban lãnh đạo Công ty. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về các sai sót
do kế toán gây ra.
- Trần Thị Phương (kế toán vật tư): chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép
việc xuất nhập vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập về công ty .
Hàng ngày, có sự báo cáo tổng hợp và chi tiết cho kế toán trưởng biết.
Nói cách khác là chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc của
Công ty.
- Nguyễn Thị Hà (kế toán tiền lương): chịu trách nhiệm hạch toán tiền
lương cho công nhân viên trong công ty. Đảm bảo cho đội ngũ công nhân
viên trong công ty được hưởng đầy đủ tiền lương, chế độ theo quy định
của nhà nước cũng như của Công ty. Hàng ngày, có sự báo cáo tổng hợp
và chi tiết cho kế toán trưởng biết. Nói cách khác là chịu trách nhiệm
trước kế toán trưởng và Giám đốc của Công ty.
- Nguyễn Thị Liên Hương (thủ quỹ): chịu trách nhiệm thu, chi, rút tiền
mặt ở Ngân hàng về quỹ tiền mặt của Công ty, kiểm soát lượng tiền ra,
vào quỹ. Chịu mọi trách nhiệm giải trình số tiền trong két nếu có hiện
tượng thiếu hoặc thừa.

- Đặng Xuân Lân (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ
số liệu liên quan đến các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong Công ty.
Tóm lại:
Bộ phận kế toán của Công ty Chịu trách nhiệm kiểm soát sổ sách,
hạch toán vật tư xuất - nhập - tồn, công nợ, TGNH, báo cáo thuế hàng
tháng, báo cáo tài chính hàng năm…và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
v à Hội đồng thành viên của Công ty về các việc đã làm.
1.1.2.5. Phòng kỹ thuật:
• Gồm 4 nhân viên:
- Trần Văn Duy (cán bộ kỹ thuật): Chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ, dự
toán, quyết toán theo yêu cầu của Bên A (bên ký kết hợp đồng với Công
ty)
- Vũ Công Khiết (cán bộ vật tư): Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, thiết
bị cho công trình của Công ty. Đảm bảo đủ vật liệu, nguyên liệu cho công
nhân thi công công trình đúng tiến độ, thời gian đã định.
- Nguyễn Văn Vinh (cán bộ kỹ thuật): Chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ,
dự toán, quyết toán theo yêu cầu của Bên A (bên ký kết hợp đồng với
Công ty).
- Nguyễn Đức Mừng (cán bộ kỹ thuật): Chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ,
dự toán, quyết toán theo yêu cầu của Bên A (bên ký kết hợp đồng với
Công ty).
1.1.2.5. Công nhân công trường:
Gồm 45 công nhân, làm việc theo giờ hành chính, ký hợp đồng lao
động dài hạn, được hưởng mọi quyền lợi của người lao động (ngày làm 8
tiếng, được phụ cấp ăn trưa và làm ngoài giờ, được đóng BHXH và BHYT,
…). Được đóng bảo hiểm theo đúng mức quy định của nhà nước và phòng
bảo hiểm.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Hội đồng thành viên




1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây
dựng và phát triển Công nghệ cao Hà Nội
- Trong giấy phép kinh doanh của Công ty có đăng ký nhiều ngành nghề
như: Xây dựng mặt bằng nhà xưởng, tư vấn thiết kế, vận chuyển, kinh
Thủ
quỹ
Giám đốc
Phòng kỹ thuậtPhòng kế toán
Kế toán
tiền
lương
Kế
toán
vật tư
Kế toán trưởng Cán
bộ kỹ
thuật
Cán
bộ
vật

Cán
bộ kỹ
thuật
Cán
bộ kỹ
thuật
Công nhân

doanh các loại thiết bị điện tử, đại lý,… Nhưng cho đến nay ngành
nghề mà Công ty hoạt động chính là nghề xây dựng mặt bằng nhà
xưởng hay nói cách khác là xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Trụ sở Công ty đặt tại Đường 69, xã Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội.
Nhưng do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty là thực hiện xây
dựng các công trình mặt bằng nhà xưởng và nâng cấp sửa chữa cơ
sở hạ tầng của các Công ty. Và chủ yếu là trúng thầu trên địa bàn
ngoại tỉnh như Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh,… Vì vậy, Công ty
có văn phòng thuê tại các địa điểm thi công, và cán bộ vật tư, cán bộ
kỹ thuật cũng như cá kỹ sư giám sát luôn theo sát công trình và ở tại
văn phòng đi thuê của Công ty để tiện theo dõi nắm bắt tình hình của
tiến độ thi công các Công trình.
- Ngoài ra, do tính chất của công trình là ở các tỉnh ngoài nên công nhân
công trường hầu hết là đi thuê ngay tại địa điểm thi công công trình
của Công ty, với hợp đồng lao động khoán. Số lượng công nhân công
trường tuỳ thuộc vào khối lượng công việc và giá thành công trình.
- Từ khi đi vào hoạt động đến nay Công ty đã và đang thi công tổng
cộng là 15 công trình với giá trị từ nhỏ đến lớn, từ ít nhất 340 triệu
đồng (Sửa chữa nhà làm việc cho Công ty Quang Minh ởThái Bình)
đến Công trình 6 tỷ đồng để sửa chữa cải tạo kho than thành nhà
xưởng của Công ty TNHH NN MTV DIESEL Sông Công.
SỐ LIỆU TÀI CHÍNH
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
ST
T
Các thông tin
tài chính
Năm
2003 2004 2005

1 Tổng tài sản có 2.996.025.504 5.070.060.240 6.260.634.850
2 Tài sản có lưu động 2.900.978.790 4.502.220.098 5.656.649.223
3 Tổng số tài sản Nợ 2.996.025.504 5.070.060.240 6.260.634.850
4 Tài sản Nợ lưu động 2.463.716.640 3.770.501.991 5.274.301.956
5 Doanh thu thuần 10.386.584.372 12.690.580.644 13.205.478.412
6 Lợi nhuận trước thu 383.692.223 472.372.700 623.783.262
7 Lợi nhuận sau thu 276.258.400 340.108.344 449.123.948
Như trên đã trình bày nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Và qua sơ đồ tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty, ta có thể thấy rằng Công ty có một bộ máy
kế toán tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Và chịu trách nhiệm cao nhất vẫn là kế
toán trưởng.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1.1.5.1. Chứng từ kế toán:
Hệ thống kế toán của Công ty bao gồm hệ thống chứng từ thống nhất
bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Việc xử lý và luân chuyển
chứng từ theo một trình tự sau:
- Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tính trung thực của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ.
- Quản lý chứng từ: Bổ sung các yếu tố cần thiết còn thiếu, sửa chữa sai
sót nếu có, phân loại chứng từ theo tính chất cùng loại.
- Luân chuyển chứng từ: Chứng từ được luân chuyển tới các bộ phận
liên quan để kiểm tra và ghi sổ.
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ tại phòng kế toán và phòng lưu trữ.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản:
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Nghị quyết QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VẬT

KẾ TOÁN

TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
NGHIỆP VỤ KINH
TẾ Ở CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG
THỦ QUỸ
bộ tài chính và hệ thống tài khoản áp dụng trong Doanh nghiệp xây lắp ban
hành theo Nghị quyết số 1864/1999/QĐ/BTC ngầy 16/12/1998 của Bộ tài
chính.
1.1.5.3. Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức sổ kế
toán Công ty sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký chi tiết
- Sổ cái các tài khoản
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Từ chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ sổ
Nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Riêng những trường hợp ghi qua
Nhật ký đặc biệt thì không vào Nhật ký chung nữa, mà từ Nhật ký đặc biệt
của tháng ghi thẳng vào Sổ cái các tài khoản. Cuối tháng từ Sổ cái các tài
khoản lập Bảng cân đối tài khoản.
Về kế toán chi tiết thì từ chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết liên quan hàng
ngày, cuối tháng lập bảng chi tiết số phát sinh.
Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi thì lấy số liệu từ các

Bảng cân đối tài khoản hoặc Sổ cái các tài khoản và bảng chi tiết số phát
sinh để lập Báo cáo kế toán.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
1.1.5.5. Quy chế tiền lương ở Công ty TNHH Xây dựng và phát triển
Công nghệ cao Hà Nội
1.1.5.5.1. Những quy định chung:
- Quỹ tiền lương dùng để phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc
tại Công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
- Quy chế này thực hiện phân phối theo lao động. Tiền lương phụ thuộc
vào kết quả lao động và thời gian lao động của từng người, ở từng bộ
phận khác nhau. Những người thực hiện công việc đòi hỏi trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty thì sẽ được nhận thêm thưởng ngoài mức lương
cơ bản theo quy định.
Sổ nhật ký chuyên
dùng
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết

- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tổ chức lao động, Công ty quy định chế độ
trả lương theo thời gian và lương khoán cán bộ, công nhân viên chức
Công ty như sau:
+ Hình thức trả lương thời gian: Dùng để trả lương cho người lao động
thuộc khối gián tiếp, bao gồm: các cán bộ kỹ thuật, cán bộ vật tư, nhân
viên kế toán.
Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên chức hưởng lương thời gian
được xác định chia làm 2 phần:
Tiền lương trả cho người lao động theo chế độ quy định tại nghị định số
26/CP ban hành ngày 23/5/1993 và nghị định 28/CP ban hành ngày
28/3/1997 của Chính phủ gọi tắt là lương cơ bản (KH: TLcb).
C
Ch
TL
TL
d
cb
11
min
×
=
TLmin: Tiền lương tối thiểu do Nhà nước ban hành theo từng thời kỳ.
Hi : Hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người lao động thứ i
Ci: Số ngày công hoặc giờ công thực tế mà chức danh công việc của
người lao động thứ i
Cd: Số ngày công hoặc giờ công theo chế độ
+ Hình thức trả lương khoán: Dùng để trả lương cho những người lao
động thực hiện khoán xông việc như công nhân xây dựng, công nhân sơn
nền, công nhân phụ,…
- Tiền lương trả cho người lao động theo công việc được giao gắn với mức

độ phức tạp của công việc, đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và kết
quả cuối cùng của từng người, từng đơn vị với số ngày công hoặc giờ
công thực tế đạt được. Phần này không phụ thuộc vào hệ số mức lương
được xếp theo Nghị định 26/CP mà phụ thuộc vào hệ số phức tạp và mức
độ hoàn thành công việc của người lao động đảm nhiệm gọi tắt là lương
bổ sung (KH: TLbs).
TL
bs
= TL
cb
x K
i
Ki: Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động thứ
i
Hệ số này được xác định theo đánh giá của lãnh đạo các phòng ban, đơn
vị, bộ phận thuộc Công ty hàng tháng kèm theo bảng chấm công để lãnh đạo
Công ty duyệt khi thanh toán lương.
Được chia làm 3 mức (theo bảng dưới đây):
Mức 1: Ki = 1,8 -:- 2
Mức 2: Ki = 1,5 -:- 1,7
Mức 3: Ki = 1,0 -:- 1,4
Cơ sở thực hiện lương bổ sung:
- Phân lương bổ sung trong quy chế này được xây dựng trên cơ sở nội
dung, tính chất và mức độ hoàn thành của các chức danh công việc.
- Khi người lao động được bố trí đảm nhiệm chức danh gì, công việc gì thì
hưởng hệ số lương tương ứng của chức danh công việc đó theo phương
án tiền lương bổ sung. Khi có sự thay đổi chức danh, công việc thì hệ số
lương cũng thay đổi theo. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu công tác,
Giám đốc điều động thực hiện công việc khác có tính chất tạm thời hoặc
kiêm nhiệm thì hưởng lương hệ số bổ sung do Giám đốc quy định.

BẢNG HỆ SỐ TIỀN LƯƠNG BỔ SUNG CỦA CÔNG TY :
Mức
(Ki)
Diễn giải Hệ số
1
- Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao
- Có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp
nhiều vào hiệu quả sản xuất của Công ty.
- Có đề xuất cải tiến trong công tác nghiệp vụ được đánh giá cao.
1,8-:-2
2
- Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, có kiêm nhiệm thêm công việc hoặc có thực hiện
thêm một số công việc đột xuất khác trong tháng
- Đảm bảo ngày công theo quy định
1,5-:-1,7
3
- Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình
- Đảm bảo ngày công theo quy định
- Năng suất lao động ở mức trung bình
1,0-:-1,4
Ghi chú: Bảng hệ số tiền lương sẽ thay đổi phụ thuộc vào kết quả SXKD của
Công ty trong cùng thời kỳ.
+ Ngoài cách trả lương như trên, Công ty còn áp dụng mức lương khoán
theo tháng cho một số lao động không mang tính chất thay đổi nhiều trong
quá trình làm việc như lái xe, bảo vệ, tạp vụ…mức lương này do thủ trưởng
đơn vị sử dụng đề nghị cụ thể, nhưng cao nhất không vượt quá mức thu
nhập bình quân của CB CNV cơ quan (trừ chức danh lãnh đạo quản lý) hoặc
trả lương khoán gọn theo công việc.
Tiền lương đối với người lao động hưởng mức lương khoán

- Kỳ trả lương: Tiền lương của cán bộ công nhân viên chức trong công ty
được nhận một lần trong tháng và vào cuối tháng, chậm nhất là vào ngày
mùng 5 tháng kề sau đó.
1.1.5.5.3. Phụ cấp và BHXH:
- Phụ cấp: Tiền lương trong trường hợp ngừng việc, chờ việc, nghỉ ngày lễ,
nghỉ việc riêng. Cán bộ công nhân viên chức trong công ty nghỉ việc do
ngừng việc, chờ việc vì lý do khách quan, nghỉ việc ngày lễ, tết, nghỉ phép,
nghỉ việc riêng được hưởng theo pháp luật lao động hiện hành. Hơn nữa,
Công ty TNHH Xây dựng và phát triển công nghệ cao Hà Nội còn thưởng
ngoài hơn mức quy định của nhà nước để đảm bảo nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Phụ cấp làm thêm giờ: Phụ cấp làm thêm giờ được quy định như sau: mỗi
giờ làm thêm vào ngày thường được hưởng 150% tiền lương của ngày làm
việc bình thường; vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương 200% tiền lương của ngày làm việc bình thường. Phụ cấp làm thêm
giờ chỉ áp dụng đối với những trường hợp không bố trí nghỉ bù được và
công việc cần phải hoàn thành gấp trong thời gian ngắn, không áp dụng
đối với các đơn vị làm việc theo ca, kíp và công trường đã giao khoán.
+ Phụ cấp khác: Các chế độ phụ cấp khác được áp dụng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Bảo hiểm xã hội: Được áp dụng theo quy định hiện hành của Luật lao động.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111,112.
. .
TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642
TK 334
TK
111,112. . .
Nộp BHXH, BHYT cho
cơ quan quản lý

Chi tiêu KPCĐ tại cơ
sở
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNV
Trích BHXH,BHYT
Tính vào chi phí KD
Trích BHYT,BHXH
Trừ vào thu nhập của CNV
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
quá số được cấp
1.1.5.5.4. Khen thưởng:
Đối tượng khen thưởng là công nhân, viên chức làm việc thường
xuyên trong Công ty có từ 6 tháng trở lên trong 1 năm chấp hành tốt nội quy,
kỷ luật lao động, có đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty.
Mức tiền thường cho từng đơn vị, cá nhân được Hội đồng xét và Giám
đốc quyết định cụ thể.
1.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty.
1.2.1. Đặc điểm về quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty.
* Đặc điểm về quỹ lương:
Quỹ lương của Doanh nghiệp được tính trả cho toàn bộ nhân viên văn
phòng, công nhân lao động dưới công trường. Hàng tháng, kế toán tiền
lương trên Công ty chịu trách nhiệm tính lương cho nhân viên văn phòng căn
cứ vào bảng chấm công của các nhân viên. Và kế toán này còn chịu trách
nhiệm tổng hợp tính trả lương cho công nhân dưới công trường căn cứ vào
mức lương khoán đối với từng công nhân dưới công trường (những người
đã ký kết hợp đồng lao động khoán).

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC

- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động (Vtt)
Vtt = Vk + Vtg
TK 334
TK 622, 627,641, 642
TK 431
TK 338
TK 141
TK 138
TK 333
TK 111
TK 338
TK 512
TK 33311
Khấu trừ 6%
Tiền lương, phụ cấp,
thưởng, ăn ca phải trả cho
công nhân viên
Tiền tạm ứng chưa chi
hết
Khấu trừ thu về TSCĐ
thiếu
Tiền thưởng phải trả
Thuế thu nhập cá nhân
BHXH phải trả
Thanh toán lương
DT bán hàng nội bộ
Thuế VAT
Trong đó:
Vk: Quỹ tiền lương khoán: dùng để trả người lao động thuộc các đơn
vị hưởng khoán.

Vtg: Quỹ tiền lương thời gian: dùng để trả cho người lao động thuộc
khối gián tiếp, không thực hiện trả lương khoán.
- Tiền lương thời gian được trả cho các đối tượng hưởng lương thời gian:
bao gồm phần lương cơ bản và phần lương bổ sung. Theo đó, tiền lương
của người lao động được xác định như sau:
TLtg = TLcb + TLbs
Trong đó:
TLtg: Tiền lương thời gian của cá nhân người lao động
TLcb: Tiền lương phần cơ bản
TLbs: Tiền lương phần bổ sung
Bảng 1: Bảng chấm công tháng 10 của công nhân viên khối văn phòng:
Từ bảng chấm công hàng tháng như trên, kế toán tiền lương sẽ căn cứ
vào đó để tính lương cho người lao động, theo số công hưởng lương theo
thời gian 100% lương, phụ cấp làm thêm giờ được quy định như sau: mỗi giờ
làm thêm vào ngày thường được hưởng 150% tiền lương của ngày làm việc
bình thường; vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
ST
T
Họ và tên
Bậc
lươn
g
PC
CV
Bậc
Ki
Ngày công hưởng
lương theo thời gian
Tổng
1 2 3 ... 26

1 Cao Bá ĐỊnh 6.97 2.0 x x x ... x 26
2 Trần Văn Duy 5.98 2.0 x x x ... x 26
3 Vũ Công Khiết 5.98 2.0 x x x ... x 26
4 Nguyễn VănVinh 4.0 0.4 2.0 x x x ... x 26
5 Nguyễn Đức Mừng 4.0 0.5 2.0 x x x ... x 26
6 Nguyễn Thị Hà 2.34 1.7 x x x ... x 26
7 Cao Thị Minh Nguyệt 2.65 1.7 x x x ... x 26
8 Trần Thị Phương 1.8 1.4 x x x ... x 26
9 Đặng Xuân Lân 2.31 1.4 x x x ... x 26
10 Nguyễn Liên Hương 2.34 1.4 x x x ... x 26
200% tiền lương của ngày làm việc bình thường. Phụ cấp làm thêm giờ chỉ
áp dụng đối với những trường hợp không bố trí nghỉ bù được và công việc
cần phải hoàn thành gấp trong thời gian ngắn, không áp dụng đối với các
đơn vị làm việc theo ca, kíp và công trường đã giao khoán.
Bảng 2: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2006
Khối văn phòng
Đơn vị: VNĐ
Số
TT
Họ và tên Lương và các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng

Bậc
lươn
g
Ngày
công
Lương

cơ bản
Hệ
số
Ki
Lương
bổ sung
Các khoản phụ cấp
PC
CV
Ăn ca Cộng BHXH BHYT
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (16)
1. Cao Bá Định 6,97 26 2.439.500 2,0 4.042.600 156.000 156.000 6.219.900 2.000.000 4.976.632
2 Trần Văn Duy 5,98 26 2.093.000 2,0 3.468.400 156.000 156.000 5.358.600 2.000.000 86.710 17.342 3.218.688
3 Nguyễn Thành Vinh 5,98 26 2.093.000 2,0 3.468.400 156.000 156.000 5.358.600 1.500.000 86.710 17.342 3.718.688
4 Cao Thị Minh Nguyệt 4,0 26 1.400.000 2,0 2.320.000 0.4 156.000 272.000 3.752.000 1.500.000 2.175.440
5 Nguyễn Liên Hương 4,0 26 1.400.000 2,0 2.320.000 0.5 156.000 301.000 3.781.000 1.000.000 68.000 24.000 2.702.700
6 Nguyễn Thị Hà 2,34 26 819.000 2,0 1.357.200 156.000 156.000 2.191.800 500.000 1.651.084
7 Đặng Xuân Lân 2,65 26 927.500 1,7 1.306.450 156.000 156.000 2.230.950 500.000 38.425 7.685 1.684.840
8 Vũ Công Khiết 1,8 25 630.000 1,4 702.692 156.000 156.000 1.360.615 500.000 68.000 24.000 829.925
9 Trần Thị Phương 2,31 24 808.500 1,4 866.094 156.000 156.000 1.640.085 500.000 68.000 24.000 1.092.891
10 Nguyễn Đức Mừng 5,98 25 2.093.000 2,0 3.468.400 156.000 156.000 5.358.600 1.500.000 86.710 17.342 3.718.688
Tổng cộng 39.141.500 45.374.776 17.004.000 17.265.000 32.781.076 61.500.000 1.057.066 531.413 21.098.869

×