Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Thực trạng tự học của sinh viên khoa ngữ văn anh trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia thành phố hồ chí minh luận văn 603130

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.86 KB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THI THU

THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA
NGỮ VĂN ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THI THU

THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA
NGỮ VĂN ANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 603130

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ KIM


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...............................................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................14
4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu ..........................................15
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn .......................................................16
6. Các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu...............................................18
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................26

1.1 Các khái niệm cơ bản được sử dụng trong đề tài..................................26
1.2 Lý thuyết nghiên cứu ...........................................................................35
1.3 Các vấn đề nghiên cứu ..........................................................................43
1.4 Các giả thuyết nghiên cứu.....................................................................44
1.5 Khung phân tích ....................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KNVA TRƯỜNG ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM .............................................................................45

2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..........................................................45
2.2 Thực trạng tự học của sinh viên KNVA Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM ..............................................................................................61
2.2.1 Nhận thức và mức độ quan tâm của sinh viên về việc tự học ......61
2.2.2 Nội dung tự học và khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh
khi tự học ...............................................................................................70



2.2.3 Mức độ hài lòng và điều kiện quyết định tự học thành công ......73
2.2.4 Một số yếu tố tác động đến việc tự học của sinh viên..................77
2.2.5 Những khó khăn khi tự học .........................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................102
PHẦN PHỤ LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

SV

Sinh viên

GV

Giảng viên

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

TSKH

Tiến sĩ khoa học


PGS

Phó giáo sư

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

GS

Giáo sư

CTĐT

Chương trình đào tạo

KNVA

Khoa Ngữ văn Anh

ĐH KHXH&NV

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

ĐHQG-HCM

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài nghiên
cứu này chưa có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
khác.
Số liệu được phân tích và dẫn chứng trong đề tài là dựa vào kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của tôi đã tiến hành tại Trường Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 34/2010 dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Kim. Tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của đề tài này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thi Thu


LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm
ơn quý thầy cơ Khoa Xã hội học đã nhiệt tình tham gia giảng dạy chúng tôi
trong suốt ba năm qua, Cảm ơn q thầy cơ Phịng Sau đại học-Quản lý khoa
học đã tạo điều kiện cho các học viên chúng tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm khoa Xã hội học
đã có những góp ý xác đáng và định hướng cho tôi thực hiện đề tài này. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cơ Trần Thị Kim – người đã tận tình
hướng dẫn và hỗ trợ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và ủng hộ tôi thực hiện đề tài
này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn sinh viên Khoa Ngữ văn
Anh đã nhiệt tình chia sẻ những ý kiến, tâm sự và có những đề xuất chân
thành giúp tơi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Thi Thu



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Quá trình dạy học đại học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của SV nhằm đạt tới các nhiệm vụ dạy học ở đại học.
Dạy cách học và học cách học để tạo thói quen, niềm say mê và khả năng học
suốt đời là mục tiêu của việc dạy - học bậc đại học.
Trong Hội thảo khoa học cấp Trường năm 2008 về Đổi mới phương
pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ bài viết của PGS.TS.Trương Văn Chung,
Một số suy nghĩ về phương pháp giảng dạy mới trong hoạt động đào tạo theo
học chế tín chỉ tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM nói rằng: “Trước
hết cần phải khẳng định rằng việc đổi mới phương pháp giảng dạy khơng
phải do u cầu của học chế tín chỉ mà xuất phát từ triết lý, chuẩn mực mới
của nền giáo dục hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội là đào tạo ra người
lao động chất lượng cao, có tính tự chủ, năng động và tinh thần sáng tạo, tức
là đặt người học vào vị trí trung tâm của nền giáo dục.”
Tinh thần sáng tạo chính là q trình tự thích nghi, tự tìm tịi thâm nhập
thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, phát huy yếu tố chủ quan, yếu tố nội lực để
vận dụng vào điều kiện của mình; sâu xa hơn đó là q trình tự học, tự giáo
dục để làm cho nhân cách và năng lực của mình phù hợp với mục tiêu, lý
tưởng và cơng việc.
Với Chủ tịch Hồ Chí Minh: tự học là một mặt cần thiết trong quá trình
tiếp nhận tri thức, là hoạt động có mục đích của con người, tự học có vai trị
đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên thiên tài và
trí tuệ của con người.



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Ngày nay khi khoa học, công nghệ phát triển mạnh, thơng tin bùng nổ
thì những kiến thức trong nhà trường chỉ là kiến thức nền tảng để trên cơ sở
đó người học vươn ra tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. Vấn đề tự
học lúc này trở thành con đường cơ bản để nâng cao trình độ hiểu biết cho
bản thân. Để hoàn thành tốt chương trình học ở bậc đại học và cũng là để
chuẩn bị hành trang tốt khi bước vào cuộc đời, việc xây dựng kế hoạch học
tập khoa học và sáng tạo phù hợp với năng lực của bản thân là điều hết sức
cần thiết.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi và chỉ khi tạo ra
được năng lực sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục. Trong Luật Giáo dục có ghi: phương pháp giáo dục đại học
phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện
cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham
gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng. Như vậy, phương pháp dạy và học ở
các trường đại học, theo nghĩa này đó là việc thực hiện tốt ba định hướng (1)
bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu; (2) tạo điều kiện cho người học
phát triển tư duy sáng tạo; (3) rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên
cứu, ứng dụng.
Khả năng tự học, hiểu theo nghĩa rộng, là khả năng tự giáo dục, tự đào
tạo. Bước vào thế kỷ XXI con người luôn phải đáp ứng những yêu cầu của
một thế giới thay đổi nhanh chóng và sự xích lại gần nhau hơn của các quốc
gia ngày càng mang tính chất sống còn nên tự học là nhu cầu cấp thiết để giúp
thích ứng với những thách thức mới, sự phát triển như vũ bão của khoa học và
công nghệ trong nền kinh tế tri thức với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của
kiến thức lồi người, việc chuyển đổi ngành nghề đã trở thành tất yếu với

nhiều người thì việc học và tự học suốt đời đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối
với mỗi người. Khi nói đến chất lượng đào tạo, không chỉ thông qua kết quả
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

học tập ở nhà trường, mà còn đánh giá ở khả năng chuyển dịch ngành nghề
trong cuộc đời và khả năng tự phát triển.
Học ngoại ngữ là xây dựng một hệ thống các thói quen mới trong việc
sử dụng một ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ; đó là một q trình lâu dài
và gian khó; địi hỏi ở người học khả năng tự tìm hiểu, tổng hợp và xử lý
thông tin và thực hành thành công các kỹ năng cơ bản của việc học tiếng như
nghe, nói, đọc, viết và dịch.
Quy định về thời lượng dành cho CTĐT trong hệ tín chỉ cho phép giảm
xuống cịn 140 tín chỉ, địi hỏi SV cần phải có những điều chỉnh nhất định,
chẳng hạn như tự lập ra một kế hoạch học tập hợp lý, có phương pháp học
thích hợp, tăng thời lượng tự học. Năng lực tự học là một nhu cầu thực tiễn và
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nhưng khơng phải SV nào cũng có cách tự
học thích hợp và đạt hiệu quả. Phần lớn SV khi mới bước chân vào ngưỡng
cửa đại học thường ngỡ ngàng và lúng túng trước phương pháp giảng dạy và
học tập mới. Vậy thế nào là tự học và làm thế nào để việc tự học thực sự có
hiệu quả là thách thức với bất kỳ SV nào. Vì vậy lựa chọn đề tài: Thực trạng
tự học của SV KNVA Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM nhằm xem xét
thực trạng và đưa ra khuyến nghị để xây dựng những chính sách hỗ trợ hoạt
động tự học của SV Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM nói chung và SV
KNVA nói riêng.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về việc tự học của SV đã được tiến
hành trên phạm vi tồn quốc với nhiều góc nhìn khác nhau như từ phía cán bộ
giảng dạy, người học, nhà quản lý, nhà nghiên cứu giáo dục.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề này đã được các nhà giáo dục nhận thức
một cách hết sức nghiêm túc. Khổng Tử cho rằng: “vật có bốn góc, bảo cho

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa” [9; 60]. Rõ ràng
với cách dạy này buộc người học phải tự tìm tịi suy nghĩ, sáng tạo mà ngày
nay chúng ta vẫn gọi là tự học có hướng dẫn.
Vào thế kỷ XVII, nhà sư phạm vĩ đại Jean Amos Komenxki đưa ra
quan điểm giáo dục của mình là làm như thế nào để người học tự tìm tịi, suy
nghĩ để có thể hiểu được bản chất của vấn đề.
Cho đến ngày nay vấn đề này không chỉ dừng lại ở những quan điểm,
tư tưởng cá nhân mà nó trở thành lĩnh vực khoa học được thể hiện qua nhiều
cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo dục với những quy mơ, khía cạnh sâu
rộng khác nhau. Trong cuốn Tự học thế nào, tác giả H. A Rubakin đã nhấn
mạnh về nội dung, phương pháp, tính chủ động trong tự học. Ơng cho rằng
việc học chỉ đem lại sự hưng phấn, hứng thú khi họ nhận được cái gì đó mới
mẻ và thiết thực cho cuộc sống. Trong đó, người học phải tin vào sức mạnh trí
tuệ và khả năng của mình, phải nỗ lực hết sức để học một cách thường xuyên
và có hệ thống.
Học tập đỉnh cao cách thức tạo ra kế hoạch học tập suốt đời nhằm đạt

được thành công trong học tập và sự nghiệp ( của Ronald Gross; Vũ Thạch và
Mai Linh dịch, Nhà xuất bản Lao động) nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
việc tự học và đưa ra các biện pháp cho mục đích học tập suốt đời của bản
thân bằng cách xây dựng sự tự tin trong học tập, cải thiện kỹ năng học đọc và
nhớ, phát triển óc phân tích và tư duy sáng tạo, thiết lập những dự án học tập
cho riêng bản thân, đặc biệt tác giả đưa ra khái niệm “trường đại học vơ
hình”, “trường đại học vơ hình” là một cách nhìn khác tại Mỹ, một xã hội học
tập khơng có nghĩa là tất cả mọi người đều phải đến trường, đúng hơn nó là
một xã hội trong đó việc học tập và sự phát triển gắn liền với toàn bộ lĩnh vực
hoạt động trong cuộc sống của con người dù họ có đang tham gia vào các lớp

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

học hay không. Tác giả đã đưa ra những bài học từ chính kinh nghiệm của
mình với những chia sẻ hướng dẫn hữu ích về kỹ năng tự học và xây dựng
định hướng phát triển của mỗi cá nhân thực sự mang lại cách nhìn mới và
cách nghĩ mới về việc học. Đây là cơng trình nghiên cứu mang tính chất rộng
lớn và dành cho tất cả mọi đối tượng, và kỹ năng tự học nói chung, nhất là
việc tự học ở ngoài nhà trường và dành cho đối tượng đã đi làm hoạch định
chiến lược kiếm tiền để sống, tự phát triển sự nghiệp thành cơng.
Cơng trình dự thi giải thưởng “Khoa học SV - EURÉKA” lần thứ 7
năm 2005, Vấn đề tự học theo nhóm của SV ĐHQG-HCM hiện nay đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động tự học của các nhóm khơng chính thức, phương pháp
thu thập thông tin chủ yếu bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, khách thể nghiên
cứu là SV Đại học Bách khoa và SV ĐH KHXH&NV, nhóm tác giả đã đưa ra

được sự nhận thức tầm quan trọng của việc tự học theo nhóm của SV. Đề tài
đã lý giải sự khác biệt rõ nét giữa mục đích việc học tập theo nhóm đối với
SV Khối ngành Ngoại ngữ đó là do nhu cầu cần phải giao tiếp, đối với SV
Khối ngành Kĩ thuật là do làm bài tập và tính toán là nhiệm vụ thường xuyên
và hằng ngày, kết quả của bài tốn chỉ có một đáp án với con số cụ thể rõ
ràng, chính xác vậy mục đích tìm cho ra đáp số và biết được đáp số của mình
có đúng hay khơng là một nhu cầu thiết thực khiến họ cùng nhau học nhóm.
Lợi ích của tự học theo nhóm bao gồm mặt kiến thức, mặt kỹ năng (rèn luyện
khả năng làm việc chung) và qua đó thể hiện tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp
đỡ nhau trong học tập, khó khăn trong việc thực hiện học theo nhóm chủ yếu
là yếu tố chủ quan của các thành viên trong nhóm. Điểm đặc biệt là tác giả đã
so sánh được sự khác biệt của việc học tập theo nhóm của SV hai trường. Đây
là một đề tài nghiên cứu sâu về một hình thức tự học, trong khi đó tự học có
nhiều hình thức và phương pháp khác nhau.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Thực trạng về khả năng tự học
của SV Khoa Ngoại ngữ và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học do TS. Lê Thị
Thanh, Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh chủ nhiệm, nghiên cứu năng lực
tự học thơng qua việc khảo sát ý kiến của SV Khoa tiếng Anh và thăm dò ý
kiến đánh giá của GV về khả năng tự học của SV đã cho thấy việc tự học
tưởng chừng như chỉ riêng của mỗi cá nhân nhưng thực ra nó là sự tác động
của nhiều yếu tố từ nhận thức về tầm quan trọng của việc tự học đến sự tự
giác học tập, hỗ trợ của GV về việc dạy cách học, tài liệu học tập, những yêu

cầu và cách đánh giá SV, các dịch vụ hỗ trợ SV, CTĐT và tổ chức đào tạo
(giảm tải giờ lên lớp để SV có thời gian tự học và tổ chức lớp nhỏ để GV dễ
dàng theo dõi hoạt động tự học của SV). GV là người đóng vai trò rất lớn thúc
đẩy việc tự giác học tập và kết quả học tập của SV, hạn chế lớn nhất của đề
tài này là chưa đi sâu vào nghiên cứu các hình thức và phương pháp tự học
của SV, chỉ nói về tự học nói chung, chưa có sự so sánh và lý giải những yếu
tố nào tác động đến việc SV chọn hình thức và phương pháp tự học đó mà
chủ yếu là mơ tả q trình tự học của SV.
Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm SV Khoa Văn học và Ngôn ngữ,
Thực trạng áp dụng học chế tín chỉ tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHCM, dưới góc nhìn SV đề cập đến thời gian tự học mỗi ngày, điều đáng quan
tâm là rất nhiều SV còn bỡ ngỡ trong việc chọn lựa phương pháp tự học sao
cho thích hợp với quỹ thời gian của mình nhằm đạt được hiệu quả cao, nhóm
tác giả đã đưa ra giải pháp mang tính tồn diện từ vĩ mơ đến vi mơ để từng
bước hồn thiện hệ thống học chế tín chỉ, nâng cao tính chủ động, năng lực tự
học của SV đó là các yếu tố bao gồm các dịch vụ đào tạo của trường đến các
hoạt động học tập của SV, đề tài này chỉ dừng lại ở việc đưa ra những thuận
lợi và khó khăn của việc đào tạo theo học chế tín chỉ ảnh hưởng như thế nào
đến q trình học tập của SV, trong đó có q trình tự học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, quá trình dạy tự học, học và dạy
cách học của GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ yếu đề cập đến tự học có hướng
dẫn và tự học khơng có hướng dẫn, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của tự
học không có hướng dẫn

Tự học những kỹ năng cơ bản, tác giả Trần Thế Hưởng, Vũ Thị Tường
Vi đi vào chi tiết cụ thể những kỹ năng tự học như xây dựng kế hoạch tự học,
nghe và ghi chép bài giảng, đọc tài liệu và ghi chép, học nhóm, ơn tập - thi;
trong phần học nhóm đi sâu vào cách thức làm việc của một nhóm học nói
chung bao gồm các yếu tố tác động của quá trình làm việc theo nhóm, các u
cầu, trình tự làm việc.
Đề tài thực trạng khả năng tự học của SV sư phạm, ThS. Nguyễn Thị
Bích Hạnh đề cập đến khả năng học tập theo nhóm của SV sư phạm và khẳng
định qua học nhóm SV phát triển được nhiều kỹ năng như: biết trình bày và
bảo vệ ý kiến của mình, biết từ bỏ ý kiến, quan điểm nếu không đúng và đề
xuất nên chăng kết hợp diễn giải, simenar với học tập theo nhóm trong q
trình dạy mơn Giáo dục học. Đề tài này đã đưa ra những lợi ích thiên về mặt
kỹ năng đối với SV tham gia học tập theo nhóm thơng qua mơn Giáo dục học
vì vậy hạn chế lớn nhất của đề tài này là chưa nêu được nhiều phương pháp tự
học khác nhau và so sánh giữa chúng, hơn nữa mỗi mơn học có đặc thù riêng
nên khảo sát việc tự học thông qua một môn học cụ thể thì rất khó để khái
qt cho cả hoạt động tự học của SV trong Khoa đối với các môn cịn lại.
Đề tài Tìm hiểu vấn đề tự học của SV ĐH KHXH&NV, của Lê Thị Thùy
Dương tìm hiểu nhận thức của SV về tự học, khó khăn và những ảnh hưởng
tích cực của tự học đến kết quả học tập, trong phần kiến nghị tác giả nêu lên
vai trò của việc học nhóm. Đề tài thiên về nhận thức của SV về tầm quan
trọng của việc tự học và nhấn mạnh đến vai trò của việc tự học theo nhóm,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8


đây chỉ là một mảng rất nhỏ trong hoạt động tự học của SV. Đề tài chưa nói
lên được những khó khăn mang tính khách quan vốn có tác động rất mạnh mẽ
đến việc thực hiện thành công hoạt động này và giải thích động cơ của SV
trong việc lựa chọn phương pháp tự học đó.
Luận văn ThS Chuyên ngành Tâm lý học Cơ sở tâm lý nâng cao tính
tích cực học tập của học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy cấp phân đội hiện nay
của Lê Duy Tuấn, năm 2004. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng vào
làm rõ cơ sở tâm lý nâng cao tính tích cực học tập của học viên đào tạo sĩ
quan chỉ huy cấp phân đội, đề xuất một số giải pháp tâm lý - xã hội cơ bản
nhằm nâng cao tính tích cực học tập, góp phần vào quá trình tổ chức huấn
luyện giáo dục của các nhà trường quân đội hiện nay. Theo tác giả có nhiều
khoa học đề cập nghiên cứu về tính tích cực hoạt động nói chung và tính tích
cực học tập nói riêng. Dưới góc độ tâm lý học, tính tích cực học tập là một
phẩm chất của nhân cách, phản ánh trạng thái hoạt động, thể hiện nỗ lực nội
sinh mạnh mẽ hướng tới hình thành những hoạt động học tập phù hợp để
chiếm lĩnh mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Tác giả cho rằng, tính tích cực học tập
của học viên được qui định bởi hai nhóm yếu tố: những yếu tố phụ thuộc về
chủ thể bao gồm: động cơ, mục đích học tập, việc nắm vững điều kiện,
phương tiện học tập; những yếu tố thuộc về khách thể bao gồm: yếu tố tác
động từ giáo viên và cán bộ quản lý, tác động từ môi trường sư phạm của nhà
trường, tác động của xã hội. Tuy nhiên, khi bàn đến những yếu tố khách thể,
tác giả mới chỉ phân tích nó với tư cách là những thành tố cấu thành tính tích
cực học tập, chưa nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đó đến tính tích cực
của học viên. Trong phần giải pháp, tác giả đã đề cập đến vai trị, ý nghĩa của
việc xây dựng mơi trường học tập tích cực, trong đó trọng tâm là tích cực hố
hoạt động dạy học, tích cực hóa hoạt động học tập và rèn luyện, xây dựng tập
thể lớp học vững mạnh toàn diện để tạo điều kiện nâng cao tính tích cực học

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

tập của học viên. Tập thể lớp học là môi trường gần gũi hàng ngày, hàng giờ
tác động đến sự hình thành nhân cách học viên nói chung, tính tích cực học
tập của học viên nói riêng. Sự tác động đó là vơ cùng to lớn, trực tiếp có ảnh
hưởng đến tính tích cực của học viên. Tuy nhiên, sự tác động đó mang tính
hai mặt. Nếu tập thể lớp học là một tập thể trưởng thành, phát triển vững
mạnh về mọi mặt nó sẽ tạo nên những tác động tích cực góp phần thúc đẩy
tính tích cực học tập của mỗi học viên. Ngược lại, nếu tập thể lớp học là một
tập thể kém phát triển, còn tồn tại những hạn chế thì sẽ gây nên những tác
động tiêu cực làm giảm sút tính tích cực học tập của đội ngũ học viên.
Đề tài khoa học cấp Tổng cục Chính trị Nâng cao chất lượng đào tạo
đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện chính trị quân sự
trong giai đoạn hiện nay do TS. Đặng Đức Thắng làm chủ nhiệm, nghiệm thu
năm 2004. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã
hội và nhân văn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện
chính trị quân sự, góp phần chuẩn hố, phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội
trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã khái quát 6 kinh nghiệm cơ bản trong quá
trình giáo dục, đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn trong
quân đội. Trong đó, một trong những kinh nghiệm mà đề tài nhấn mạnh là cần
phải quan tâm, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên ở Học viện chính trị quân
sự đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, bởi giáo viên vẫn là người trực tiếp
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Để nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội và nhân văn tại
Học viện cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia đào tạo,

xây dựng môi trường sư phạm thuận lợi cho quá trình đào tạo học viên. Cán
bộ hệ, khoa, lớp là những chủ thể trực tiếp quản lý, rèn luyện học viên về mọi

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

mặt. Sự hình thành và phát triển nhân cách của người giáo viên theo mục tiêu
đào tạo của đối tượng này phần lớn phụ thuộc vào sự nhiệt tình, tâm huyết và
sự mẫu mực của cán bộ khoa, hệ, lớp. Nếu công tác quản lý lỏng lẽo sẽ dẫn
đến người học thiếu tinh thần trách nhiệm trong học tập rèn luyện và chấp
hành kỷ luật không nghiêm. Bên cạnh đó cần xây dựng mơi trường sư phạm
mẫu mực để tạo hứng thú cho người học. Đồng thời, phải làm tốt công tác
phát động thi đua tự giáo dục, tự học, tự rèn luyện, tự tu dưỡng của đội ngũ
học viên trong nâng cao trình độ chun mơn tay nghề sư phạm, phẩm chất
đạo đức cách mạng.
Bài viết Bước đầu tìm hiểu việc tự học của SV cao đẳng sư phạm của
ThS. Trần Minh Hằng, đăng trên Tạp chí Giáo dục, số 328, tr15 đã khái quát
vai trò của việc tự học trong đổi mới giáo dục đào tạo, muốn giúp SV học tốt
thì điều quan trọng nhất là kỹ năng tự học cho SV phải được định hướng và
giáo dục trong quá trình đào tạo. Năm 2002 khi trực tiếp khảo sát Tìm hiểu
nhận thức của SV Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nam về tự học, tác giả cho
rằng phương pháp giảng dạy có vai trị quan trọng quyết định cách học của
SV và công tác giảng dạy địi hỏi người GV phải tìm tịi, nghiên cứu để đổi
mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Bài viết Đổi mới cách viết sách giúp người học tự học tích cực, đăng
trên Tạp chí Giáo dục số 50, tr29-30, của hai tác giả TS. Bùi Văn Nghị (Đại

học sư phạm Hà Nội) và ThS. Mai Văn Hóa (Học viện Chính trị Qn sự) đã
đi tìm giải pháp để nâng cao năng lực tự học của SV, đặc biệt tác giả nhấn
mạnh đến vai trị của sách, giáo trình đại học trong học tập của SV, cần phải
cải tiến sách, giáo trình đại học theo hướng bồi dưỡng phương pháp tự học, tự
nghiên cứu cho SV, giúp người học tự học tích cực và đã đưa đến kết luận:
“học đại học chủ yếu là nghiên cứu giáo trình, tài liệu. Vì vậy, sự nỗ lực sư
phạm của GV khơng chỉ ở thực hành bài giảng trên lớp, mà vấn đề không kém
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

phần quan trọng là sự đầu tư trí tuệ thực hiện mục tiêu dạy phương pháp học
tập, nghiên cứu. Điều này thể hiện trước hết ở việc viết giáo trình có giúp cho
SV tự học được hay khơng, qua đó bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên
cứu cho họ.”.
Trong hội thảo dạy và học tiếng Anh, bài viết của TS. Tô Minh Thanh,
Các yếu tố tác động đến kết quả học tập tiếng Anh của người học, có hai yếu
tố chính tác động đến kết quả học tập này, thứ nhất là các yếu tố bên trong
bao gồm: yếu tố về thần kinh học, yếu tố về nhận thức, yếu tố về tình cảm và
yếu tố về văn hố. Thứ hai là các yếu tố bên ngồi bao gồm: yếu tố về ngôn
ngữ, yếu tố về nội dung, yếu tố về phương pháp giảng dạy và các yếu tố về tổ
chức - hành chính. Ở bài viết này tác giả nhấn mạnh đến yếu tố nhận thức
“Thoát khỏi trạng thái khơng cân bằng (disequilibrum) có lẽ là một trong
những động lực cho việc học tiếng nói chung và ngoại ngữ nói riêng: ngơn
ngữ hoạt động tương tác với nhận thức nhằm đạt được trạng thái cân bằng
(equilibrum). Người bản ngữ Việt học tiếng Anh phải có khả năng chịu đựng
những điểm mơ hồ (ambiguities), thậm chí là những nghịch lý

(contradictions), tồn tại hiển nhiên giữa vô số những khác biệt có thể dễ dàng
tìm thấy giữa tiếng mẹ đẻ (the mother tongue) và ngơn ngữ đích (the target
language), có nhu cầu về mặt nhận thức nhằm từng bước giải toả và giảm
dần những điều phải chịu đựng này trong nỗ lực biến cái chưa phải là của
mình thành chính máu thịt của mình. Tục ngữ Việt Nam có câu “văn ơn võ
luyện;” nghịch lý nằm ở chỗ SV Việt Nam học tiếng Anh khơng có đủ thời
gian dành cho việc tự học nói chung và ơn luyện tiếng Anh nói riêng, nhằm
thoả mãn nhu cầu phát triển của nhận thức trong q trình thụ đắc ngơn ngữ
thứ hai và xây dựng thành cơng những thói quen mới trong việc sử dụng tiếng
Anh. Điều này càng khó đạt được khi người học thiếu cả ý thức và cũng
không sẵn sàng tự nguyện từ bỏ một số thói quen trong cách tư duy và trong

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

việc sử dụng tiếng mẹ đẻ, nhất là khi cách tư duy và/hay thói quen này có
khơng nhiều điểm tương đồng với những gì cần phải xây dựng mới để học một
ngoại ngữ như tiếng Anh thành công.”. Đây là một ngành học mang tính đặc
thù nên ý thức về tự học là rất quan trọng, có sự khác nhau rõ nét giữa tiếng
Mẹ đẻ và tiếng Anh nên người học phải chấp nhận những “điểm mơ hồ” và
đặc biệt là có thời gian lâu dài để “biến cái khơng phải của mình thành máu
thịt của mình”. Tác giả nhấn mạnh đến yếu tố chủ quan đó là ý thức tự học và
thay đổi thói quen trong cách tư duy, đồng thời cũng nêu lên những khó khăn
đó là thời gian dành cho việc tự học cịn ít đặc biệt là trong hệ thống đào tạo
theo học chế tín chỉ như hiện nay.
Trong hội thảo đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ bài

viết của PGS.TS. Trương Văn Chung, Một số suy nghĩ về phương pháp giảng
dạy mới trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM đã đưa ra một cái nhìn tồn diện thay đổi nhiều
khâu, nhiều bộ phận trong hoạt động đào tạo của Trường nhằm sớm đạt được
thành cơng trong đào tạo theo học chế tín chỉ, trước tiên đó là giảm khối
lượng tín chỉ trong tồn khóa và tăng học phần tự chọn; đa dạng hóa phương
pháp giảng dạy, hồn thiện hệ thống thơng tin và cơ sở vật chất trang thiết bị
và các dịch vụ hỗ trợ SV. Kinh nghiệm đào tạo tín chỉ ở Mỹ đã chỉ ra rằng:
một phương pháp giảng dạy đa dạng và sáng tạo sẽ kết dính tất cả những vịng
khâu then chốt của hệ thống tín chỉ: sứ mạng, mục tiêu đào tạo, CTĐT, hoạt
động dạy và học ở lớp, vai trò người thầy tự học, nghiên cứu độc lập của SV.
Tất cả những điều đó đã nói lên tầm quan trọng của việc tự học và tự học độc
lập sáng tạo là mục đích của việc đào tạo theo học chế tín chỉ.
Một số cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo học
chế tín chỉ hiện nay, TS. Nguyễn Ánh Hồng đã cho thấy vai trò quan trọng
của GV và SV trong quá trình dạy học đại học, cách học của SV phụ thuộc rất
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

nhiều vào phương pháp giảng dạy của GV, nếu GV giảng dạy theo phương
pháp đọc - chép thì SV phải học thuộc lòng để ghi nhớ những tri thức đó, cịn
GV dẫn dắt q trình học tập của SV qua việc giải quyết vấn đề, các bài tập
thì SV có khả năng tư duy sáng tạo trong việc học tập. Điều này đã nhấn
mạnh đến vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học đại học. Để tăng sự
chủ động sáng tạo và thúc đẩy sự tự giác học tập của SV phải đổi mới phương
pháp dạy của GV và tương ứng với nó là phương pháp học của SV. Đặc biệt

trong bài viết này đã so sánh rõ sự khác biệt giữa dạy học hướng vào người
dạy và dạy học hướng vào người học và trên các lĩnh vực mục tiêu, nội dung
và phương pháp giảng dạy, môi trường học tập, bài viết này nhấn mạnh đến
yếu tố để đào tạo theo học chế tín chỉ có hiệu quả thì người dạy phải thực sự
hướng vào người học và mục đích cuối cùng là phát huy cao độ tính tích cực
sáng tạo của SV trong q trình học tập.
Những cơng trình nghiên cứu về việc tự học cho thấy mỗi tác giả khai
thác vấn đề ở những khía cạnh khác nhau như lý luận, thực tiễn, về phía người
dạy, về phía người học, về cá nhân và đi sâu vào từng đối tượng cụ thể.
Kết quả của những cơng trình nghiên cứu cũng cho thấy thực trạng,
thuận lợi, những khó khăn, những yếu tố tác động đến việc tự học và kết quả
học tập của người học.
Đánh giá sự thành công trong việc tự học không những dựa vào kết quả
học tập, sự năng động tự chủ sáng tạo ở trường mà xem xét sự thành công
trong công việc, sự nghiệp và khả năng thay đổi nhanh chóng để thích ứng và
sáng tạo trong cơng việc, vận dụng được những kỹ năng tự học vào kế hoạch
học tập suốt đời của mình.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Thêm nữa sự thành công trong việc tự học của SV cịn là kết quả của
một q trình liên đới giữa SV và phương pháp giảng dạy của GV và các dịch
vụ đào tạo của trường.
Vì vậy việc xem xét thực trạng tự học của SV KNVA Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQG-HCM nhằm xem xét thực trạng và đưa ra các khuyến

nghị để xây dựng chính sách hỗ trợ việc tự học của SV là một yêu cầu thiết
thực là trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là trong giai đoạn chuyển từ đào tạo
niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

3.1 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:
Có nhiều cách tự học khác nhau như tự học, tự nghiên cứu cá nhân; tự
học theo nhóm chính thức (do lớp/GV tổ chức); tự học theo nhóm phi chính
thức (do cá nhân tự tổ chức); tự học bằng cách tham gia các câu lạc bộ học
tập. Mục tiêu của đề tài là tác giả muốn tìm hiểu thực trạng tự học của SV
KNVA, từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với SV, GV, khoa và nhà trường
nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp SV tự học tốt hơn.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu nhận thức và mức độ quan tâm của SV về việc tự học.
Tìm hiểu một số yếu tố tác động đến việc tự học của SV.
Xác định những lợi ích, khó khăn của việc tự học và khả năng tự giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình tự học.
Đưa ra những khuyến nghị cụ thể nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho SV tự học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ được mục tiêu trên, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm

vụ sau:
Tìm hiểu, phân tích và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Tiến hành điều tra khảo sát mẫu nghiên cứu tại địa bàn nhằm phục vụ
mục đích thu thập và phân tích thơng tin về thực trạng tự học của SV KNVA.
Tìm hiểu địa bàn nghiên cứu, cụ thể là Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM và KNVA, trong đó mục đích chính là tìm hiểu học chế tín chỉ
và q trình áp dụng học chế tín chỉ tại Trường và KNVA, phân tích những
thuận lợi và khó khăn trong q trình áp dụng học chế tín chỉ. Điều này giúp
tác giả có cái nhìn khách quan về vấn đề tự học của SV dưới tác động của
nhiều yếu tố liên quan đến việc áp dụng học chế tín chỉ tại Trường .
Tìm hiểu nhận thức tự học, thực trạng tự học và phân tích những yếu tố
tác động đến vấn đề tự học của SV KNVA để làm rõ nhận định ban đầu của
tác giả: SV có nhận thức được vai trị của việc tự học nhưng chưa quan tâm
đúng mức đến việc tự học và thực hiện việc tự học có nhiều khó khăn bao
gồm yếu tố chủ quan và khách quan.
Từ những phân tích trên sẽ gợi mở những ý tưởng để đưa ra khuyến
nghị hợp lý nhằm hỗ trợ SV tự học tốt hơn.
4. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng tự học của SV Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM.
4.2 Khách thể nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16


Là những SV hệ chính quy văn bằng 1 Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Về nhận thức, thực trạng tự học, các yếu tố tác động đến q trình tự
học của SV, những khó khăn mang tính chủ quan và khách quan trong khi
thực hiện việc tự học. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu các biện pháp
đánh giá, khuyến khích và hỗ trợ SV tự học của GV và khoa.
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

5.1 Ý nghĩa lý luận
Có thể nói rằng tự học là vấn đề hết sức quan trọng đối với SV. Nó là
yếu tố quyết định kiến thức và kỹ năng của người học lĩnh hội được thông qua
sự hướng dẫn của người thầy và giáo trình/tài liệu tham khảo. Tự học cịn
giúp người học nhanh chóng thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động và
khả năng chuyển đổi ngành nghề của mỗi người. Đề tài sử dụng các lý thuyết
xã hội học để nghiên cứu về thực trạng tự học.
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục với những vấn đề xã hội
khác. Cụ thể trong đề tài này tác giả nghiên cứu vấn đề thực trạng tự học trên
cơ sở nhận thức của người học, quan niệm về giá trị học tập của người học,
các yếu tố tác động đến việc tự học, những khó khăn khi tiến hành tự học.
Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho những người quan
tâm đến chuyên Ngành Xã hội học giáo dục và SV Khoa Xã hội học.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu cho thấy, thực trạng tự học của SV đại học trong cả nước
khơng giống nhau. Nó ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và tạo nên những điểm đặc
thù của từng ngành và từng trường trong đó nhận thức về giá trị học tập là yếu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

tố quan trọng để tìm hiểu vấn đề tự học của SV KNVA trong đề tài. Bên cạnh
đó, sự hạn chế về mặt thời gian và tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho việc
học tập, phương pháp giảng dạy của GV cũng là yếu tố có tác động đến thực
trạng tự học của SV.
Nghiên cứu cũng có thể gợi mở cho SV nhận thức rõ tầm quan trọng
của việc tự học và có cơ sở khoa học hơn về việc chọn lựa các hình thức tự
học.
Giúp GV của Trường nói chung và GV của KNVA nói riêng hiểu rõ
thực trạng về việc tự học của SV để có những giải pháp và hỗ trợ kịp thời cho
SV tự học tốt hơn.
Đề tài là một trong những căn cứ góp phần vào việc nhìn nhận rõ thực
trạng việc tự học của SV Trường nói chung và SV KNVA nói riêng, trên cơ
sở đó khoa/trường xây dựng những kế hoạch nhằm khuyến khích và hỗ trợ có
hiệu quả việc tự học của SV.
Đề tài có thể dự báo được thực trạng tự học của SV KNVA trong
những năm tới. Đồng thời dự báo được những yếu tố ảnh hưởng đến việc tự
học của SV.
5.3 Tính khả thi
Với tư cách là người phụ trách mảng công tác Đảm bảo chất lượng tại
Phịng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHCM nên việc tiến hành nghiên cứu thực trạng tự học của SV tại Trường là
điều thiết thực và hồn tồn có thể thực hiện được. Nghiên cứu này không
những đáp ứng được nhu cầu của SV mà còn là cơ sở để trường tiến hành các
hoạt động hỗ trợ như sắp xếp lịch học hợp lý, tài liệu, môi trường học tập,
hướng dẫn cách tự học tự nghiên cứu giúp cho SV tự học có hiệu quả.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

6. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU

6.1 Phương pháp luận
Đề tài được phân tích trên cơ sở: phương pháp duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vât lịch sử, phương pháp phân tích dựa trên các quan điểm xã
hội học.
6.2 Phương pháp cụ thể và kỹ thuật điều tra
Phương pháp chung: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp phân tích tổng hợp.
6.2.1 Phương pháp chọn mẫu
SV hệ chính quy văn bằng một học tập trung tại hai cơ sở Đinh Tiên
Hoàng và Thủ Đức nên việc tập hợp để phát phiếu điều tra là hoàn toàn khả
thi. Hơn nữa vấn đề tự học có thể nhìn thấy được (thơng qua tự học theo
nhóm, tự học ở Trường/Thư viện) và đưa ra những con số mang tính định
lượng về các vấn đề liên quan đến tự học nên tôi xác định cách tiếp cận bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng
chủ đạo là điều tra bằng phiếu hỏi. Được chọn để triển khai đề tài nghiên cứu
này, phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống cho phép mỗi đơn vị của tổng
thể đều có cơ hội được chọn vào mẫu như nhau. Tổng số SV KNVA ở thời
điểm tháng 3/2010 là 1145 SV, dung lượng mẫu là 286 (bước nhảy là 4), tiến
hành chọn mẫu như sau:
Lập danh sách SV KNVA đang theo học tại trường từ 1 năm đến 4 năm
thuộc loại hình đào tạo chính quy văn bằng 1 của Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQG-HCM; đánh số thứ tự theo danh sách; chọn một số ngẫu nhiên trong

danh sách, đơn vị mẫu tiếp theo là cứ 4 người lấy 1 người và tiếp tục cho đến
hết danh sách.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×