Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh tại Doanh nghiệp OLECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.92 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Những năm qua - khi nền kinh tế chuyển dịch từ cơ chế quản lý tập
trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng XHCN - Cũng nh các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, Công ty OLECO
gặp rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh thơng mại
nên vấn đề cốt lõi đặt ra đối với Công ty là làm thế nào để bán ra những sản
phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và đạt mức lợi nhuận cao nhất.
Trong doanh nghiệp thơng mại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (hay còn gọi là chi phí thời kỳ) là một trong những chỉ tiêu
chất lợng quan trọng. Sự phát sinh của 2 loại chi phí này ảnh hởng trực tiếp
đến lợi nhuận trong kỳ kinh doanh và đợc phản ánh trong Báo cáo Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ báo cáo.
Nh vậy, việc giảm thấp cũng nh tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn: tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thơng mại hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế tài
chính, nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc, lợi ích của doanh nghiệp và của ngời
lao động...Tuy nhiên, để thực hiện đợc điều này các nhà quản lý nói chung và
kế toán nói riêng phải thờng xuyên nắm bắt, phản ánh chính xác, kịp thời
những thông tin cần thiết bên ngoài cũng nh bên trong nội bộ doanh nghiệp
nh: các thông tin về thị trờng, giá cả, khả năng tiêu thụ hàng hóa, dự trữ...
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm học hỏi kinh nghiệm thực tế cũng
nh đề xuất một số ý kiến để góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, qua thời gian
nghiên cứu lý luận trong trờng và thực tập thực tế tại Công ty OLECO, em
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí kinh
doanh tại doanh nghiệp OLECO.
1
Chuyên đề thực tập
Bản chuyên đề tốt nghiệp đợc chia thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về chi phi kinh doanh


Chơng 2: Đặc điểm và tình hình thực tế kế toán chi phí kinh doanh tại
công ty OLECO
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh tại công ty
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:Lý luận chung về chi phí.
1. chi phí trong nền kttt
1.1 đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Với sự thay đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Các
doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp: cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn, cách thức tổ chức năng động hơn
và đặc biệt trình độ của độn ngũ cán bộ đợc nâng lên. Điều này giúp cho các
doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn hiệu quả hơn trong một cơ chế hết sức
năng động với qui luật cạnh tranh nghiệt ngã.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh
vực hoạt động, mặt hàng kinh doanh, qui mô công nghệ và hình thức tổ chức
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không chỉ chịu sự tác động của qui luật giá trị mà còn chịu sự
tác động của qui luật cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
1.2 ảnh hởng của nền KTTT đến công tác hạch toán chi phí
Trong nền kinh tế mới hiện nay, các doanh nghiệp phải tự hạch toán, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt dộng sản xuất, kinh doanh của mình. Trên
thực tế, chi phí kinh doanh là một yếu tố động. Nó phụ thuộc rất nhiều vào
lĩnh vực, đối tợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng quản lý
chi phí của nhà quản trị.
Để có đợc thu nhập, các doanh nghiệp phải đầu t hay nói cách khác phải
bỏ ra chi phí để hình thành nên thu nhập và lợi nhuận:
Lợi nhuận=Thu nhập Chi phí

3
Chuyên đề thực tập
Nh vậy, lợi nhuận là một yếu tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với chi phí, nghĩa là
khi tổng chi phí trong kỳ tăng lên thì lợi nhuận thu đợc sẽ giảm đi và ngợc
lại. Trong nền KTTT thì lợi nhuận luôn là điều kiện quan trọng nhất để một
doanh nghiệp tồn tại, để tái đầu t và đầu t mở rộng. Do đó, giảm thiểu chi phí
hay chính là giảm thiểu các yếu tố cấu thành nên chi phí là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp.
2. phạm vi của chi phí :
2.1 Khái niệm chi phí :
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động,
muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nh: chi phí NVL, tiền lơng
của công nhân sản xuất, chi phí về sử dụng nhà xởng, máy móc thiết bị ...
Trên cơ sở đó ta có thể đa ra khái niệm về CPSX nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các
hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu
thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc Báo cáo CPSX theo yếu
tố chi phí, lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho
hoạt động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh

nghiệp đợc thực hiện đúng tiến độ.
2.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
4
Chuyên đề thực tập
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:là toàn bộ các chi phí nguyên liệu,
vật liệu chính và vật liệu phụ,vật liệu khác,công cụ, dụng cụ...đợc sử dụng
trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho nhân viên trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ khác.
- Chi phí sản xuất chung: (TK 627) là các chi phí sản xuất ngoại trừ các Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp đã nói ở
trên. Theo hệ thống kế toán hiện hành ở nớc ta, nội dung của Chi phí sản
xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xởng(TK627.1) Bao gồm chi phí tiền lơng nhân
viên, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng.
Chi phí vật liệu(TK627.2) là các chi phí vật liêụ xuúat dùng chung cho
phân xởng, nh vật liệu dùng sửa chữa bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ, nhà cửa,
vật kiến trúc...do công nhân của phân xởng tự dảm nhiệm.
Chi phí dụng cụ sản xuất(TK627.3) gồm chi phí về công cụ dụng cụ
sản xuất dùng cho phân xởng nh cốt pha ván khuôn...
Chi phí khấu hao TSCĐ(TK627.4) bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất( máy móc thiết bị phơng tiện vận tải nhà xởng
sản xuất...).
Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK627.7) gồm các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xởng mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền khác(TK627.8) nh chi phí hội nghị, tiếp
khách...
- Chi phí bán hàng: là các chi phí lu thông và tiếp thị trong quá trình bán
sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng nh nhi phí giao dịch, quảng

cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp(TK642) là các chi phí dùng vào tổ chức
quản lý và phục vụ sản xuất- khinh doanh có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.Chi phí này bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý(TK642.1) Bao gồm chi phí tiền lơng nhân viên,
các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý DN.
5
Chuyên đề thực tập
Chi phí vật liệu, bao bì(TK642.2) là các chi phí vật liêụ xuất dùng
chung cho hoạt động quản lý.
Chi phí đồ dùng, văn phòng(TK642.3) gồm chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho hoạt động quản lý,
Chi phí khấu hao TSCĐ(TK642.4) bao gồm chi phí khấu hao của TSCĐ
phục vụ quản lýDN( máy móc thiết bị phơng tiện vận tải, nhà cửa...).
Thuế, phí và lệ phí(TK642.5)
Chi phí dự phòng(TK642.6)
Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK642.7) gồm các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động quản lý.
Chi phí khác bằng tiền khác(TK642.8) nh chi phí hội nghị, tiếp khách
phân bổ cho hoạt động quản lý.
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành
sản xuất của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong
kỳ.
2.2.3. Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX đợc chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí) : là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng hay mức độ hoạt động có thể là
số lợng sản phẩm hoàn thành, doanh thu bán hàng thực hiện.
đồ thị biến phí

C
0 X
- Chi phí bất biến (định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
6
Chuyên đề thực tập
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
Trong quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các loại định phí sau:
định phí tuyệt đối là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
khối lợng hoạt động, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt
động thì giảm đi.
Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lơng trả theo thời gian.
Đồ thị định phí tuyệt đối
0
Định phí tơng đối là loại định phí có thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
ở mức nhất định nào đó. Trong trờng hợp này khối lợng sản xuất sản phẩm
không phải là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến độ lớn của chi phí mà qui mô
sản xuất cần thiết phải thay đổi khả năng trữ lợng và năng lực sản xuất.
đồ thị định phí tơng đối
7
C
Định phí tư
ơng đối
X
C
Định phí
tuyệt đối
Chuyên đề thực tập
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi
phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
2.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:

Theo cách phân loại này, CPSX đợc phân chia thành:
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng
đắn và hợp lý.
2.2.5. Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất sản phẩm;
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng và giá
thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
2.2.6. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí đợc chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm :
- Chi phí sản xuất kinh doanh;
- Chi phí hoạt động tài chính;
- Chi phí hoạt động bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc các trọng điểm
quản lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
2.3 Các chỉ tiêu chi phí cơ bản:
8
X
Chuyên đề thực tập
2.3.1 Tổng chi phí:(F) là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh
doanh phân bổ cho khối lợng hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh qui mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn và mức kinh doanh để phục
vụ quá trình linh doanh của doanh nghiệp và xác định số phải bù đắp từ thu
nhập trong kỳ của doanh nghiệp.
2.3.2 Tỷ suất chi phí(F): đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa chi phí

kinh doanh với doanh thu trong kỳcủa doanh nghiệp.
F
F= *100%
M
Trong đó:
F: là tổng mức chi phí kinh doanh
M: là tổng thu nhập hoặc doanh thu của doanh nghiệp
ý nghĩa: Tỷ suất chi phí phản ánh: để có đợc 1 đồng doanh thu thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng chi phí kém và ngợc lại tỷ suất chi phí càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng chi phí càng cao.
2.3.3 Mức tăng, giảm tỷ suất chi phí kinh doanh:(F) là chỉ tiêu tơng đối
phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí của doanh nghiệp trong
kỳ.Chỉ tiêu này nhằm so sánh hiệu quả sử dụnh chi phí giữa các kỳ
với nhau.
F=F1-F0
Trong đó:
F1 :Tỷ suất chi phí kỳ so sánh
F0: Tỷ suất chi phí kỳ gốc
Nếu F > 0: chứng tỏ khả năng sử dụng chi phí kỳ so sánh tốt
hơn so với kỳ gốc.
Nếu F <0: chứng tỏ khả năng sử dụng chi phí kỳ so sánh kém
hơn so với kỳ gốc.
9
Chuyên đề thực tập
2.3.4 Số tiền tiết kiệm hoặc lẵng phí do tiết kiệm, tăng chi phí.chỉ tiêu này
phản ánh Số tiền tiết kiệm hoặc lãng phí do việc sử dụng có hiệu quả
tốt hay không tốt:
M = M1*F
Trong đó:

M1: Tổng doanh thu kỳ so sánh
F: Mức tăng hay giảm chi phí kinh doanh
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại chi phí, liên quan
đến nhiều chỉ tiêu do đó cần nhiều loại chứng từ khác nhau. Các loại chứng
từ đợc sử dụng trong chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc:
Chỉ tiêu lao động tiền lơng gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lơng, Bảng thanh toán tiền thởng, Phiếu nghỉ hởng BHXH, Bảng thanh toán
BHXH...
Thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho...
Thuộc chỉ tiêu hàng hoá bao gồm: Hoá đơn dịch vụ, Hoá đơn tiền điện,
Hoá đơn tiền nớc, Hoá đơn cho thuê nhà...
Thuộc chỉ tiêu tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi...
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc hạch toán trên TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ đợc kết chuyển
cho toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết
quả kinh doanh.
Trong trờng hợp đặc biệt, đối với những hoạt động có chu kỳ kinh
doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu không tơng
xứng với chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh thì chi phí trong kỳ đợc
phân bổ cho hàng hoá, sản phẩm tồn kho và dở dang theo một tỷ lệ nào đó.
Điều đó có nghĩa là không phải tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
10
Chuyên đề thực tập
trong kỳ đều đợc kết chuyển vào TK xác định kết quả kinh doanh mà có thể
treo trên TK chờ phân bổ hoặc chi phí trên Báo cáo Tài chính cha hẳn có chi
phí phát sinh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 nh sau:

Bên Nợ:
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
TK 642 đợc mở chi tiết theo từng nội dung của chi phí với 8 tài khoản
cấp hai.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng Ngành, từng
doanh nghiệp,TK 642 có thể mở thêm nội dung chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí quản
lý doanh nghiệp thì chi phí này cần phải đợc xây dựng hệ thống chi phí định
mức và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung(TK627):
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ
quản lý, điều hành sản xuất các xí nghiệp thành viên, các phân xởng, tổ sản
xuất. Khoản mục CPSX chung ở Công ty bao gồm những nội dung chủ yếu
sau: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý ở các xí
nghiệp thành viên, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Toàn bộ CPSX chung đợc theo dõi, phản ánh ở TK 627 và đợc mở chi
tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý, theo dõi ở từng
11
Chuyên đề thực tập
Xí nghiệp thành viên. Tuy nhiên một số khoản mục CPSX cha mở chi tiết
theo quy định của Bộ Tài chính
ở các xí nghiệp thành viên, Công ty không những phải trả lơng cho

công nhân trực tiếp sản xuất mà còn phải trả lơng cho các nhân viên quản lý
ở xí nghiệp. Hàng tháng, kế toán phải hạch toán đầy đủ các khoản tiền lơng,
thởng, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (đợc phản ánh trên
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH - Phụ lục 3). Để tập hợp và phân bổ chi phí
vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ quản lý ở các xí nghiệp, kế toán áp dụng
các phơng pháp nh đối với NVL trực tiếp. Để đáp ứng yêu cầu ngày một cao
về sản xuất và chất lợng sản phẩm, Công ty OLECO đã đầu t nhiều loại máy
móc, thiết bị sản xuất hiện đại, có giá trị lớn. Chính vì vậy, để đảm bảo hoạt
động SXKD có hiệu quả, Công ty cần phải có vốn để thực hiện tái đầu t các
trang thiết bị đó. Một phần của nguồn vốn đó đợc hình thành từ các khoản
trích khấu hao tài sản cố định mà hàng tháng Công ty tính vào CPSX kinh
doanh. Việc tính và trích khấu hao hàng năm đợc đăng ký với Cục quản lý
vốn về tỷ lệ khấu hao áp dụng tại Công ty do bộ phận kế toán TSCĐ thực
hiện và đợc phản ánh trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 nh sau:
Bên Nợ:
Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc mở chi tiết theo từng nội dung của chi phí với 6 tài khoản
cấp hai.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng Ngành, từng
doanh nghiệp,TK 627 có thể mở thêm nội dung chi phí khác.
12
Chuyên đề thực tập
III. Biện pháp hạ thấp chi phí
3.1 Sự cần thiết phải hạ thấp chi phí

Nền kinh tế Việt nam những năm gần đây đã có sự biến chuyển mạnh
mẽ đó là kết quả tất yếu của việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong nền
kinh tế mới, các cá nhân, doanh nghiệp đợc tự do sản xuất, tự do kinh doanh
và tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép để tồn tại và phát
triển, mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ đúng các qui luật của thị trờng, đặc
biệt phải tính toán đến hiệu quả kinh doanh. Xét ở góc độ kinh tế thì đây là
chỉ tiêu quan trọng nhất, là mục tiêu của mọi doanh nghiệp nó phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để có đợc kết quả đó.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp nhằm giảm thiểu chi phí có thể nói đây la vấn đền sống còn đối với các
doanh nghiệp. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trờng với qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt khách hàng là trung tâm của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, sự tồn
tại của doanh nghiệp là do khách hàng, thị trờng quyết định. Khách hàng là
ngời quyết định, ngời thừa nhận hao phí trung bình của xã hội để sản xuất ra
hàng hoá, với họ vấn đề quan tâm nhất là giá cả và chất lợng hàng hóa, chất
lợng dịch vụ.
ở góc độ xã hội, quản lý tốt chi phí kinh doanh sẽ góp phần tiết kiệm
vốn và chi phí của nền kinh tế, là điều kiện để tăng tích luỹ. Giảm chi phí
kinh doanh là điều kiện để giảm giá thành, giảm giá bán, là điều kiện để cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác cũng nh hàng hóa nhập khẩu.
Nói tóm lại việc giảm chi phí kinh doanh là một việc hết sức khoa học và hợp
lý nhng giảm chi phí không có nghĩa là cắt sén các khoản mà giảm chi phí
găn với nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả đông thơì phải đảm bảo chất lợng
tối u của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
3.2 Các nhân tố ảnh hởng tới chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định đúng đắn hiệu quả của các khoản chi
13

Chuyên đề thực tập
phí đã bỏ ra ta cần đi sâu vào phân tích, xác định mức độ ảnh hởng của các
nhân tố đó.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thuộc
môi trờng hoạt động kinh doanh nh:
Vai trò điều tiết của nhà nớc: nền kinh tế thị trờng nớc ta là nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc. điều này có nghĩa là nhà nớc không đứng
ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò ngời hớng dẫn, kiểm soát
và điều tiết hoạt động ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách kinh tế
nhà nớc tạo môi trờng, hành lang pháp lý, cho nền kinh tế hoạt động.
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà còn thể hiện
các quan hệ hàng hoá, tiền tệ.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hoàn thiện của qui trình công nghệ
kỹ thuật.
Các nhân tố chủ quan: là những nhân tố thuộc về bên trong doanh
nghiệp, nó phụ thuộc vào bản chất và phơng thức hoạt động của doanh
nghiệp.
ảnh hởng của mức lu chuyển hàng hoá và kết cấu mức lu chuyển hàng hoá:
nếu doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hoá có chất lợng tốt phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng, thì hàng hoá tiêu thụ nhanh, do đó có điều kiện
giảm đợc vhi phí bảo quản, hao hụt nghĩa là có thể giảm tổng chi phí kinh
doanh trong kỳ và ngợc lại.
Các nhân tố thuộc về sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến tổng chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Năng suất lao động có tác động mạnh đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. khi năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho chi phí kinh
doanh về tiền lơng có tính chất giảm tơng đối so với doanh thu trong kỳ và
ngợc lại.
Ngoài các nhân tố cơ bản đã nêu trên còn có các nhân tố khác thuộc
về công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nh: tổ chức quản lý

lao động, chế độ tiền lơng, tiền phạt, tiền thởng Mục đích của việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hởng là tìm ra những phơng pháp quản lý chi phí tốt nhất
cho doanh nghiệp.
14
Chuyên đề thực tập
3.3 Các biện pháp hạ thấp chi phí:
Tăng cờng công tác quản lý sản xuất và tài chính.
Làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng.
áp dụng khoa học kỹ thuật.
Tổ chức tốt, quản lý sử dụng có hiệu quả lao động, vốn, giảm chi phí tiền l-
ơng nhằm nâng cao năng suất lao động đồng thời có chính sách khuyến khích
hỗ trợ ngời lao động
15
Chuyên đề thực tập
Chơng 2 Tình hình kế toán chi phí thực tế tại
doanh nghiệp
I. Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
Ngày 03/11/1992 Bộ trởng bộ thuỷ lợi (nay là bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) ra quyết định số 507/QĐ-TCCB về việc thành lập công ty
Xây dng, dịch vụ và Hơp tác lao động với nớc ngoài trực thuộc liên hiệp các
xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi 1 trên cơ sở hợp nhất 3 đon vị là: Công ty hợp
tác lao động, Xí nghiệp xây dựng 4 và xí nghiệp đá Gia Thanh.
Tên giao dịch quốc tế là: Overseas Labour Employment services and
Contruction Cooporation, viết tắt là OLECO.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty Xây dựng dịch, vụ và hợp tác lao động vơi nớc ngoài là đơn vị
kinh tế độc lập trực thuộc Bộ NN và PTNT, có t cách pháp nhân đầy đủ
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
1.1 Ban giám đốc: 4 ngời
Giám đốc : đ/c Hồ Quang Diên

Chịu trách nhiệm trớc bộ trởng bộ NN và PTNT và pháp luật về điều
hành toàn bộ hoạt động của công ty và quyền hạn qui định ở điều 15 điều lệ
tổ chức.
Chỉ đạo hoạt động của phòng TCCb và phòng tài vụ:
............................
Khi giám đốc di vắng thì tuỳ tình hình công việc mà uỷ quyền công
việc cho phó giám đốc cóc liên quan đến từng phần việc đợc giao.
Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Xuân Phức
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và trớc
pháp luật về hoạt động điều hành một số lĩnh vực sau:
Phó giám đốc: đ/c Nguyễn Văn Hiển
16
Chuyên đề thực tập
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về
việc điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
Chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật.
Chỉ đạo XN xây lắp 1
Phụ trách công tác tiếp thị, đấu thầu.
Phụ trách công tác đổi mới doanh nghiệp, cổ phần hoá. Theo dõi cổ
phần của công ty trong công ty cổ phần đá Gia Thanh.
Phó giám đốc: Đ/C Nguyễn Viết Tâm kiêm Giám Đốc XN dịch vụ
hợp tác lao động.
Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về
việc điều hành của mình trong những lĩnh vực sau:
Hoạt động xuất khẩu lao động.
Trực tiếp chỉ đạo XN dịch vụ và hợp tác lao động.
Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn th khiếu lại tố cáo
của cán bộ công nhân viên và công dân có liên quan đến hoạt động của
công ty.
Phụ trách công tác thông tin quảng cáo.

Phụ trách kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu.
1.2 Phòng tổ chức cán bộ: 7 ngời
1.3 Phòng tài vụ : 11 ngời
1.4 Phòng kế hoạch kỹ thuật : 13 ngời
1.5 Phòng hành chính, quản trị, y tế : 18 ngời
1.6 Các XN trực thuộc:
XN thi công cơ giới.
XN xây lắp 1
XN dịch vụ và hợp tác lao động.
Sơ đồ tổ chức công ty
17
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòn
g tài vụ
Phòng
tổ chức CB
XNXD 4
XND
V và
HTLĐ
KH
kỹ thuật
XNXL 1
Chuyên đề thực tập


Các báo cáo đợc lập nhằm tổng hợp và trình bày tổng quát tình hình tài sản
công nợ, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của Công ty trong kỳ và cung cấp
thông tin tài chính cho việc đánh giá thực trạng tài chính của Công ty trong
kỳ hoạt động, là căn cứ giúp Lãnh đạo Công ty đa ra các quyết định kinh tế
tài chính SXKD. Báo cáo kế toán tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý
và cuối niên độ kế toán.
2. Cơ cấu tổ chức phòng tài vụ:
2.1 Sơ đồ tổ chức
Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phòng tài vụ đợc tổ
chức theo hình thức phân cấp trực tuyến với 3 cấp bậc.
Sơ đồ tổ chức
18
Phó phòng Phó phòng
Trưởng phòng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
giá
thành
KT
tiền
gửi
NH
KT
vật


KT
thanh
toán
KT
công
nợ
KT
bảo
hiểm
Thủ
quĩ
Chuyên đề thực tập
2.2 Công tác hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán đợc qui định trong điều lệ công ty. Trình tự ghi
sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
19
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ, thể
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
II. Đặc điểm và tình hình thực hiện công tác tài chính của công ty:
2.1 Quản lý tài chính:
Căn cứ vào quy định số 544 QĐ/TC- XN ngày 14 9 1999 của công
ty về việc cho hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp, công ty đã có văn bản
hớng dẫn cụ thể: theo đó các xí nghiệp thành viên là đơn vị kinh tế phụ thuộc
có con dấu riêng nhng không có t cách pháp nhân đầy đủ. Việc sở hữu, quản
lý tài sản cố định là do công ty quản lý trực tiếp. Căn cứ vào nhiệm vụ và
giấy phép kinh doanh của từng xí nghiệp, công ty quyết định giao, điều động
TSCĐ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng xí nghiệp. Các xí nghiệp có
trách nhiệm bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản của công ty giao sao cho có
hiệu quả.
20
Chuyên đề thực tập
Về khấu hao cơ bản:
Thiết bị thuộc vốn ngân sách nhà nớc cấp và tài sản thuộc vốn đơn vị
tự bổ sung hoặc vay ngân hàng đã trả hết nợ. Công ty trích khấu hao cơ bản
báo cho xí nghiệp sử dụng, quản lý tính vào giá thành công trình và nộp
100% về công ty giá trị khấu hao theo số phân bổ hàng quý.

Về khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên:
Công tác sửa chữa lớn, thuê ngoài, xn phải kí hợp đông khi xong có
thanh lý hợp đồng và bản nghiệm thu kèm hoá đơn GTGT.
Công tác sửa chữa lớn và thờng xuyên nội bộ các đơn vị phải căn cứ
vào bản kiểm tu, lập dự toán trình phòng kế hoạch kỹ thuật và giám đốc
duyệt, sửa chữa xong phải có biên bản nghiệm thu, bản quyết toán sửa chữa
hoàn thành và báo cáo phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng tài vụ kiểm tra.
Nếu là xí nghiệm khác trong công ty đơn vị phải làm thủ tục báo nợ chi phí
sửa chữa tài sản đó theo nghiệm thu quyết toán. Đơn vị có tài sản đó phải
hoạch toán chi phí sữa chữa lớn vào chi phí giá thành tơng ứng với giá trị sử
dụng phần sửa chữa đó.
Việc phân cấp quản lý tài chính đợc thực hiện theo sự phân cấp quản
lý. Đứng đầu là giám đốc công ty và có quyền quyết định mọi vấn đề nhng
phải thông qua trởng phòng tài vụ.
Phòng tài vụ là phòng nghiệp vụ của công ty, giúp giám đốc công ty
theo dõi việc chi tiêu theo nguyên tắc tiền nào việc ấy dới hhình thức dung
đồng tiền để giám đốc mọi nguồn vốn nhầm tạo một nguồn lực tài chính đủ
mạnh giúp cho các hoạt động của công ty.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ:
Lập và quản lý việc thực hiện kế hoạch thu chi tài vụ, tín dụng ngân hàng,
điều hoà điều phối và sử dụng vốn hợp lý, đúng chế độ, thể lệ, đúng nguyên
tắc tài chính của nhà nớc.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính và các kế hoạch khác của
công ty, lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng tháng, quí, quan hệ trực tiếp
với nhân hàng để giải quyết các yêu cầu chi về vốn, kinh phí phục vụ kịp thời
yêu cầu của sản xuất kinh doanh và các mhiệm vụ khác của đơn vị.
21
Chuyên đề thực tập
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc khái quát qua bảng:
Chỉ tiêu Năm 2000 9

th
đầu năm 2001
1. Tổng chi phí:
Giá vốn
Chi phí QLDN
Chi phí khác
2. Doanh thu:
Từ hđ sxkd trong nớc
T hđ sxkd nớc ngoài
Từ hđ tài chính
Từ hđ bất thờng
3. lãi (+), lỗ(-)
16.988.310.271
13.510.472.641
1.101.452.324
2.376.412.316
19.282.703.739
11.326.561.276
6.753.542.312
746.257.637
456.324.514
2.294.393.458
15.710.504.274
12.643.516.812
934.521.312
2.132.466.152
17.830.511.298
10.621.334.146
6.433.713.206
206.127.514

569.336.422
2.120.006.024
2.2 Vấn đề huy động vốn
Nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau:
Do ngân sách nhà nớc cấp.
Bổ sung vốn từ lợi nhuận.
Các nguồn vốn nhận liên doanh, liên kết.
Nguồn vốn vay: vay t các tổ chức tín dụng, vay của cán bộ, nhân viên
Trong công ty.
Theo qui định số 544 QĐ/CT XN, công ty hớng dẫn vào qui định một số
nội dung sau:
Công ty cấp vốn lu động, vật t, nhiên liệu, dụng cụ thi công bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nớc thì xí nghiệp phải nộp thuế vốn cho công ty
theo qui định hiện hành là 3.6% năm.
Công ty vay vốn ngân hàng cấp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
các xí nghiệp, các xí nghiệp phải chịu lãi xuất tiền vay theo qui định của
ngân hàng.
22
Chuyên đề thực tập
Các xí nghiệp phải nộp theo nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ công
nhân viên của đơn vị mình nh: khấu hao cơ bản BHXH, BHYT về công ty
hàng quí vào đầu tháng của quí sau:
Xí nghiệp phải đăng kí sử dụng tài khoản trong hạch toán kế toán, sổ
theo dõi tài sản tiền vốn công nợ .....của xí nghiệp với công ty (phòng tài vụ).
Để thấy rõ hơn tình hình biến động của các nguồn vốn ta căn cứ vào
bảng sau:
bảng cân đối kế toán
ngày 30/09/2001
đơn vị tính: đồng VN

Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối quí
I. TSLĐ và ĐTNH
1. Tiền
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
2. đầu t TC ngắn hạn
3. khoản phải thu
4. hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
6. Chi sự nghiệp
II. TSCĐ và ĐTDH
100
110
111
112
120
130
140
150
160
200
23.590.310.522
4.600.863.236
874.361.522
3.726.501.714
1.869.325.147
4.956.143.712
5.352.617.341
2.574.342.116
906.414.054

39.674.153.237
14.963.257.419
2.287.824.960
271.453.686
2.516.371.274
412.586.217
1.632.514.306
4.135.208.172
1.946.371.825
753.214.653
35.605.417.322
TS
250 63.264.463.759 50.578.774.741
NV
63.264.463.759 50.578.774.741
Nhận xét:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là
lớn (62%)
Theo điều 26 qui định chế độ tự chủ TC của công ty:
23
Chuyên đề thực tập
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi , có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
Công ty thực hiện việc tổ chức hớng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt
đông tài chính ở các đơn vị trực thuộc
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát về tài chính và các hoạt động kinh
doanh của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Mọi quan hệ tín dụng giữa công ty và các đối tác bên ngoài phải tuân
theo sự phân cấp về hạn mức đối với mỗi lần vay theo qui định.
III. Công tác kế toán tại doanh nghiệp

Để tập trung công tác quản lý, hạch toán đi vào nề nếp, công ty qui
định và phân cấp cụ thể nh sau:
Từ 01/01/1999 các xí nghiệp với công ty quan hệ trên dới thông qua
vật t, tiền vốn, nhiên liệu và TSLĐ công ty hạch toán lấy XN là đơn vị hạch
toán nội bộ dùng tài khoản vãng lai 136. Các XN sử dụng tài khoản 336.
Nguồn vốn ngắn hạn của cán bộ công nhân viên chức và các thành phần kinh
tế khác dùng TK311.
Hoạt động kinh doanh của công ty đợc chia làm hai bộ phận rõ rệt:
Xí nghiệp hợp tác lao động: là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Các xí nghiệp xây lắp: là doanh nghiệp sản xuất.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bản báo cáo này chỉ đi sâu vào
nghiên cứu hạch toán kế toán chi phí bộ phận hợp tác lao động.
1. Các xí nghiệp xây lắp:
Căn cứ vào qui định số 544 QĐ/TCXD ngày 14/9/1999 của công ty về
đặc điểm các công trình đấu thầu. Giao thầu công ty giao khoán cho các xí
nghiệp thực hiện thi công theo các chức năng giấy phép của mình mức khoán
của từng công trình căn cứ vào phần (B hợp đồng giao khoán cho các xí
nghiệp các xí nghiệp giao khoán căn cứ vào hợp đồng giao khoán của các
công ty tổ chức bộ máy thực hiện theo hợp đồng giao khoán cho các xí
nghiệp công ty qui định phần theo dõi và hạch toán nh sau:
24
Chuyên đề thực tập
1.1 Về mặt chứng từ ghi chép, hạch toán theo dõi toàn bộ giá trị của hợp
đồng giao khoán.
Loại chứng từ bắt buộc phải tuân thủ theo mẫu qui định của bộ tài chính số
1864/1998/QĐ/BTC ngày 116/12/1998 áp dụng cho các doanh nghiệp xây
lắp.
Loại chứng từ mang tính chất hớng dẫn phải đầy đủ nội dung, địa chỉ, tên
đơn vị, số lợng, giá trị loại hàng, ngày tháng năm có đầy đủ chữ ký ngời
nhận ngời lập, thủ trởng kế toán. Nếu là vật t, hàng hoá mua của cá nhân

không có hoá đơn do bộ tài chính phát hành thì phải có bảng kê mua hàng
kèm theo biên bản nghiệm thu cùng hội đồng cơ sở cùng phiếu nhập.
Tất cả các loại vật t sử dụng cho công trình đều cần phải có hoá đơn do Bộ
Tài chính phát hành nhập xuất đa vào sử dụng. Nghiêm cấm sử dụng các
loại vật t vào công trình không qua nhập khẩu, chứng từ tẩy, xoá chữa làm
khó khăn cho công tác hạch toá, phản ánh vào chi phí thiếu chính xác. Xí
nghiệp nghiêm túc hạch toán phần giao khoán trung thực, chính xác, chịu
trách nhiệm về số lợng báo cáo với công ty và nhà nớc. Xí nghiệp đợc
hạch toán đến kết quả sản xuất của mình phần giá trị giao khoán. Đợc sử
dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán nhà nớc ban hành của
Doanh nghiệp Xây lắp.
1.2 Về phần hạch toán kế toán phần hợp đồng giao khoán của xí nghiệp xây
lắp:
Tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng tài khoản:621, 622, 623,
627, 154 và 632.
Về hoạt động tài chính:
Xí nghiệp đợc sử dụng tài khoản 711, 811.
Cuối quí, năm kết chuyển chênh lệch thu nhập hoạt động tài chính vào kết
quả kinh doanh.
Phần công ty hạch toán kế toán:( có sử dụng số liệu năm 2001)
Phần công ty giữ lại saukhi giao khoán cho xí nghiệp Công ty sử dụng tài
khoản 632, 642.
Công ty ứng vật t, nhiên liệu, phụ tùng, tiền vốn, khâu hao, BHXH.....
cho xí nghiệp:
25

×