Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MƠN HỌC
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
GIỚI THIỆU:
SẢN PHẨM CHO VAY DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIETINBANK
GVHD: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN
HVTH: NHÓM 21 _LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 _ K16
THÀNH VIÊN NHÓM 21:
1. NGUYỄN KIỀU PHÚ (NHÓM TRƯỞNG)
2. NGUYỄN NGỌC MAI
3. MAI THỊ TUYẾT NHU
NG
4. TRẦN THỊ THU THẢO
5. HỒNG THỊ HẢI YẾN
THÁNG 01 NĂM 2008
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 1
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦ U
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀ NG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NA M
Trang 3
Trang 4
1. Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam
Trang 4
2. Các hoạt động chính
Trang 4
3. Tình hình kinh doanh
Trang 6
4. NHCT Việt Nam với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trang 7
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨ M CHO VA Y “DỰ ÁN
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOA NH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ” CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NA M
Trang 8
1. Thế nào là DA TK&HQNH DNVVN, nguồn vốn của dự án và
lợi ích khi tham gia dự án
Trang 8
2. Đối tượng khách hàng tham gia dự án
Trang 9
3. Số tiền bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, phí bảo lãnh và tài sản đảm
bảo
Trang 10
4. Điều kiện tham gia dự án
Trang 11
5. Ràng buộc khi tham gia dự án
Trang 11
6/ Hồ sơ vay vốn
Trang 12
7. Đồng tiền cho vay, thu nợ
Trang 12
8. Mức cho vay tối đa
Trang 12
9. Lãi suất cho vay và các loại phí
Trang 13
10. Thời hạn cho vay
Trang 13
11/ Một số công nghệ được áp dụng khi tham gia dự án và tiềm
năng tiết kiệm năng lượng
Trang 13
THAY LỜI KẾT
Trang 15
Ảnh minh họa, Một số từ viết tắt trong bài tiểu luận
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 2
Giảng viên: PGS-TS Trần Hịang Ngân
LỜI MỞ ĐẦU
NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆ NAM (NHCT) là một trong các
T
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam. Hiện nay trước xu thế hội
nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế nói chung và trên lĩnh vực
tài chính - tiền tệ nói riêng, NHCT đã từng bước đổi mới về nhiều mặt: công
nghệ, phong cách phục vụ, phong cách làm việc chuyên nghiệp,… đặc biệt là
phát triển nhiều sản phẩm mới, mang lại tiện ích cho khách hàng, với phương
châm: “Nâng giá trị cuộc sống”
Trong lĩnh vực cho vay vốn, NHCT có rất nhiều phương thức vay như:
- Cho
- Cho
- Cho
- Cho
- Cho
- Cho
- Cho
vay từng lần.
vay theo hạn mức tín dụng.
vay theo dự án đầu tư.
vay trả góp.
vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
vay theo hạn mức tín dụng dự phịng.
vay hợp vốn.
………..
Đối các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), NHCT đã thu hút nhiều
nguồn vốn nước ngoài để tài trợ cho DNVVN, đến nay NHCT có những
chương trình tín dụng phục vụ cho các DNVVN như: chương trình tín dụng
Việt Đức (DEG), Chương trình hỗ trợ DNV&N do Liên minh Châu  u tài trợ
(SMEDF), Chương trình tín dụng JBIC,….
Với mục tiêu phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho DNNVV, NHCT
đang phối hợp với Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Bộ Khoa
học Công nghệ triển khai 2 sản phẩm tín dụng mới cho DNNVV. Đó là sản
phẩm cho vay và bảo lãnh đối với các DNNVV (có vốn đăng ký kinh doanh
khơng q 30 tỷ đồng hoặc sử dụng bình qn khơng q 500 lao động) để thực
hiện các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (TK&HQNL).
Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm 21 xin giới thiệu sản phẩm cho
vay “DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ” (DA TK&HQNL DNVVN).
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 3
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam:
NHCT Việt Nam được thành lập từ năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam, là một trong năm ngân hàng thương mại Nhà Nước
lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt
của Việt Nam. Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình qn hơn 20%/1năm, đặc biệt có
năm tăng 35% so với năm trước.
Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130 chi
nhánh và trên 700 điểm giao dịch.
Có 03 Cơng ty hạch tốn độc lập là Cơng ty Cho th Tài chính, Cơng ty
TNHH Chứng khốn, Cơng ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo.
NHCT Việt Nam là đồng sáng lập và là cổ đơng chính trong Indovina
Bank, cơng ty Cho Th Tài Chính Quốc Tế Việt Nam và cơng ty Bảo Hiểm
Châu Á , Cơng ty Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam.
NHCT Việt Nam là thành viên chính thức của hiệp hội các Ngân Hàng
Châu Á , hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội thanh tốn viễn thơng liên
ngân hàng toàn cầu SWIFT, Hiệp hội thẻ Visa, Master, Phịng Thương Mại và
Cơng Nghiệp Việt Nam, Hiệp Hội Các Tổ Chức Tài Chính cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ A PEC.
NHCT Việt Nam đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ,
Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 735 ngân hàng lớn của 60 quốc
gia trên khắp các châu lục và có thể đi bằng điện Swift có gắn mã khóa tới 11.915
ngân hàng và chi nhánh tồn cầu.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam.
2. Các hoạt động chính:
+ Huy động vốn :
o Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư.
o Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết
kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 4
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
o Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
o …………
+ Cho vay, đầu tư:
o Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
o Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
o Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
o Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài .
o Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt
Đức (DEG, KFW ) và các hiệp định tín dụng chung,……
o Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
o Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trong nước và quốc tế.
o Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
o ……….
+ Bảo lãnh :
o Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
+ Thanh toán và Tài trợ thương mại
o Phát hành, thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu; thơng báo, xác nhận,
thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu.
o Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A ).
o Chuyển tiền trong nước và quốc tế
o Chuyển tiền nhanh Western Union
o Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
o Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
o Chi trả Kiều hối…
+ Ngân quỹ
o Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
o Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu…)
o Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
o Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 5
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
+ Thẻ và ngân hàng điện tử
o Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(V
ISA, MASTER CARD…)
o Dịch vụ thẻ A TM, thẻ tiền mặt (Cash card).
o Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
+ Hoạt động khác
o Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
o Tư vấn đầu tư và tài chính
o Cho th tài chính
o Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
o Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Cơng ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản.
Để hồn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các
nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam ln có tầm
nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối.
3. Tình hình kinh doanh:
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam đã có
những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về
tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phịng rủi ro.
Với gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp
phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước;
không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng;
phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ
ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm
2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hồn thiện hệ thống tài chính-ngân hàng và đề
án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 6
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân
hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cơng nghệ cao, kinh doanh đa năng,
chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Ngân hàng vẫn còn một
số tồn tại, khó khăn cần phải được tiếp tục quan tâm giải quyết, đó là: Chất lượng
tín dụng chưa cao: nợ quá hạn vẫn phát sinh trong năm,…; nguồn huy động tăng
trưởng chậm, các hình thức huy động chưa đa dạng và linh hoạt trong khi thị
trường ngày càng cạnh tranh quyết liệt; Hệ thống kiểm tra kiểm soát còn yếu:
chưa thiết lập được hệ thống cảnh báo mà cịn nặng về kiểm tra vụ việc, năng lực
trình độ cán bộ còn nhiều bất cập: chưa đáp ứng được u cầu hiện đại hóa, vẫn
cịn thiếu cán bộ giỏi, có kinh nghiệm ở các lĩnh vực nghiệp vụ chính.
4. NHCT Việt Nam với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN):
Trước năm 2003, NHCT Việt Nam vẫn chưa thành lập bộ phận phục
vụ riêng DNVVN, chưa có số liệu thống kê cụ thể về cho vay DNVVN, mặc dù
tại thời điểm này dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại NHCT VN đã chiếm tỷ
trọng lớn do đặc thù khách hàng của NHCT chủ yếu là các tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Số liệu cho vay DNVVN tại thời điểm này
thể hiện rõ nét nhất thơng qua các chương trình tín dụng như: chương trình tín
dụng Việt Đức KfW , DEG, JBIC, Đài Loan...
- Tháng 11/2003 thực hiện mơ hình hiện đại hố, NHCT thành lập Phòng
khách hàng DNVVN với chức năng nhiệm vụ chính là quản lý tín dụng đối với
các khách hàng là DNVVN phù hợp với các điều kiện của Nghị định 90 của
Chính phủ.
- Đồng thời, cuối tháng tháng 11/2003, theo chỉ định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam là ngân hàng duy nhất đại
diện cho ngân hàng Việt Nam tham gia ký kết Biên bản ghi nhớ giữa các tổ chức
tài chính APEC tài trợ DNVVN với mục đích xác nhận tầm quan trọng của các
DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế ở khu vực A PEC và nhất trí đẩy mạnh
việc hợp tác nhằm tài trợ và phát triển các DNVVN. Đến nay các bên đã tổ chức
được 2 Hội nghị thường niên, tháng 7/2006 NHCT Việt Nam sẽ chủ trì tổ chức
Hội nghị thường niên lần 3.
- Năm 2005: NHCT là hội viên của Hiệp hội DNNVV Việt Nam.
- Năm 2006: Chức năng của Phòng Khách hàng DNVVN là chịu trách
nhiệm về cung cấp tất cả sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đối với DNVVN từ tiền
gửi, tín dụng, dịch vụ phát triển kinh doanh đến nghiên cứu sản phẩm mới.
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 7
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CHO VAY “DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ” CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Dự án Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (TK&HQNL DNVVN) là gì, lợi ích khi tham gia dự án, điều kiện tham gia
dự án, số tiền được vay vốn, bảo lãnh sẽ được trình bày dưới đây.
Như chúng ta đã biết, hoạt động của một số ngành sản xuất hiện nay tiêu
tốn rất nhiều nguồn năng lượng khai thác từ thiện nhiên như: Xăng, dầu, than
đá, gas… và phần lớn nguồn năng lượng này sẽ khơng thể tái tạo được.Theo
tính tóan, Trong tổng chi phí sản xuất của các ngành như gạch, giấy, gốm sứ
… chi phí về năng lượng chiếm tỷ trọng rất cao từ 30-50% tổng chi phí và giá
các loại chi phí năng lượng này liên tục tăng trong nhiều thập kỉ qua làm cho
tình hình sản xuất của một số ngành nghề có nguy cơ lụi tàn.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các nguồn năng lượng này gây ra ơ nhiễm mơi
trường, gây ra khí thải nhà kính và dự đốn trong tương lai khoảng 50 năm nữa,
trái đất sẽ cạn kiệt các nguồn năng lượng này.
Vậy bài toán đặt ra là các doanh nghiệp phải sản xuất như thế nào, phải
cải tiến công nghệ ra sao để đạt hiệu quả cao trong sản xuất và góp phần làm
giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, giảm khí thải nhà kính.
Bài giải đó là các doanh nghiệp trong các ngành nghề này hãy tham gia
DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁ C DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1/ Thế nào là DA TK&HQNH DNVVN, nguồn vốn của dự án và lợi ích khi
tham gia DA:
a/ Dự án tiết kiệm và Hiệu quả năng lượng:
Là dự án đã được Bộ Khoa học và công nghệ (KH&CN) hoặc các đơn vị
được Bộ KH&CN uỷ quyền duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo
khả thi/ báo cáo đầu tư.
b/ Nguồn vốn của dự án:
Nguồn vốn của Chương trình có giá trị là 1.950.000 USD (Một triệu chín
trăm năm mươi nghìn đơ la Mỹ) do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) cung cấp thông qua Bộ Khoa học và Công nghệ được sử dụng để bảo
lãnh cho các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng thuộc Chương trình tiết
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 8
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
kiệm và hiệu quả năng lượng theo Thoả thuận Quản lý Chương trình bảo lãnh
vốn vay cho các dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng ký giữa Ngân hàng
Công thương Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 13/12/2006
Đồng thời NHCT Việt Nam cũng cam kết cho vay đối ứng với số tiền
tương đương 14.000.000 USD (Mười bốn triệu đô la MỸ).
c/ Lợi ích của khách hàng:
Khách hàng tham gia DA TK&HQNH DNVVN sẽ được bảo lãnh vay
vốn khơng có tài s ản đảm bảo, được vay vốn với lãi suất ưu đãi và được chuyển
giao công nghệ TK&HQNL từ Bộ Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam Bộ
KH&CN.
Khách hàng tham gia dự án chỉ cần có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu
20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi đã trừ đi
phần vốn lưu động của dự án thay vì theo quy định hiện nay là tối thiểu 50%
cho các dự án vay vốn trung dài hạn.
Được đào tạo miễn phí về:
- Kinh nghiệm quản lý hiệu quả năng lượng.
- Kiến thức ứng dụng các công nghệ TKNL.
- Kiến thức xây dựng các dự án đầu tư vay vốn ngân hàng.
2/ Đối tượng khách hàng tham gia dự án:
Các DNVVN nghiệp nhỏ và vừa là Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
theo Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các cá nhân, hộ gia đình có giấy
phép đăng ký kinh doanh, có số vốn đăng ký kinh doanh tối đa 30 tỷ đồng hoặc
hàng năm sử dụng bình quân tối đa 500 lao động
Khách hàng đề nghị bảo lãnh vay vốn từ Chương trình bảo lãnh
TK&HQNL phải thuộc 1 trong 2 đối tượng sau: là DNVVN hoặc Tổ chức dịch
vụ tiết kiệm năng lượng (TKNL) và phải thuộc một trong năm ngành nghề sau:
- Sản xuất gạch.
- Gốm sứ.
- Dệt.
- Giấy và bột giấy.
- Chế biến thực phẩm.
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 9
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
3/ Số tiền bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, phí bảo lãnh và tài sản đảm bảo:
a/ Số tiền bảo lãnh:
Số tiền bảo lãnh đối với mỗi dự án TK&HQNL:
Thấp nhất là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng);
Cao nhất bằng 75% (Bảy mươi lăm phần trăm) tổng vốn vay cho mỗi dự
án được duyệt nhưng không quá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
Tổng số tiền bảo lãnh sẽ tự động giảm đi tương ứng với mỗi lần trả nợ vay
theo tỷ lệ đã được NHCT bảo lãnh (nội dung này phải được quy định rõ trong
Hợp đồng cấp bảo lãnh và Thư bảo lãnh). Cách tính toán cụ thể như sau:
Tỷ lệ bảo lãnh của Ngân hàng (R):
R= số tiền bảo lãnh/ tổng số tiền cho vay (số tiền thực tế giải ngân đến hết
thời kỳ giải ngân theo quy định tại hợp đồng tín dụng)
Sau mỗi lần thu nợ, số tiền bảo lãnh còn lại được tính theo cơng thức:
G (số tiền bảo lãnh cịn lại)= tỷ lệ bảo lãnh x dư nợ cho vay (sau mỗi lần
thu nợ).
Đồng tiền bảo lãnh là Đồng Việt Nam (V
NĐ).
NHCT chỉ bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ gốc của các khoản vay thực hiện
Dự án TK&HQNL đáp ứng các điều kiện quy định tại hướng dẫn này
Nghĩa vụ được xem xét bảo lãnh là nghĩa vụ trả nợ gốc của khoản vay thực
hiện dự án TK&HQNL mà khơng có bảo đảm bằng tài sản.
b/ Phí bảo lãnh
Mức phí bảo lãnh là 0,5%/ năm tính trên số tiền cịn bảo lãnh cịn lại.
Việc thu phí phí bảo lãnh phải được thực hiện vào cuối mỗi quý, thời gian
tính phí được tính bắt đầu từ ngày ký hợp đồng cấp bảo lãnh. Khách hàng chậm
thanh tốn phí bảo lãnh sẽ phải chịu lãi với mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho
vay thực hiện dự án, tính trên số phí chậm trả và thời gian chậm trả .
c/ Loại bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh:
Loại bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn
Hình thức bảo lãnh:
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 10
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
Trường hợp khách hàng vay vốn tại TCTD khác: NHCT Việt Nam phát
hành cam kết bảo lãnh từ nguồn vốn của Chương trình BL TK&HQNL dưới hình
thức thư bảo lãnh, đồng thời ký hợp đồng cấp bảo lãnh với khách hàng.
Trường hợp khách hàng vay vốn tại NHCT: Chi nhánh và khách hàng chỉ
cần ký hợp đồng cấp bảo lãnh. Hợp đồng cấp bảo lãnh là căn cứ để hạch toán,
theo dõi ngoại bảng.
Thời hạn bảo lãnh:
Thời hạn cam kết bảo lãnh tương ứng với thời hạn cho vay đã được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và NHCT. Thời hạn cam kết bảo
lãnh có thể được gia hạn theo sự thay đổi thời hạn cho vay, nhưng tối đa không
được vượt quá
1/3 thời hạn cam kết bảo lãnh ban đầu của khoản vay.
d/ Tài sản bảo đảm
NHCT cấp bảo lãnh không có bảo đảm bằng tài sản.
Hoặc khách hàng vay có tài sản đảm bảo.
4/ Điều kiện tham gia dự án:
Là DNVVN có nhu cầu cải tiến cơng nghệ và thuộc một trong năm ngành
nghề kể trên và thoả mãn các điều kiện sau:
Dự án xin vay vốn đã được Bộ KH&CN hoặc các đơn vị được Bộ
KH&CN uỷ quyền duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo
cáo đầu tư theo điều kiện quy định tại Phụ lục 01 Hướng dẫn này.
Dự án vay vốn đã được tổ chức tín dụng trực tiếp cho vay thẩm định là đủ
điều kiện vay vốn, khả thi, hiệu quả nhưng thiếu tài sản bảo đảm theo quy định
hiện hành của tổ chức tín dụng cho vay.
Dự án có thời gian hoàn vốn giản đơn theo thẩm định của Chi nhánh
NHCT không quá 4 năm.
5/ Ràng buộc khi tham gia dự án:
Khách hàng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính
trung thực của các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng, dự án đề nghị bảo
lãnh và đồng ý để NHCT Việt Nam chuyển tiếp các tài liệu đó đến Bộ KH&CN,
UNDP và cơ quan kiểm toán độc lập được Bộ KH&CN và UNDP lựa chọn khi
có yêu cầu; khách hàng chịu sự kiểm tra, giám sát của NHCT, Bộ KH&CN,
UNDP hoặc cơ quan có liên quan do Bộ KHCN, UNDP uỷ quyền (nếu có).
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 11
Giảng viên: PGS-TS Trần Hịang Ngân
Ngồi các điều kiện nêu trên, khách hàng và dự án xin bảo lãnh phải đáp
ứng đủ các điều kiện khác về bảo lãnh theo Quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà Nước và NHCT Việt Nam.
6/ Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho Ngân hàng cho vay các tài liệu
sau:
a/ Hồ sơ vay vốn theo qui định hiện hành của NHCT Việt Nam gồm bản sao các
loại:
Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp: Giấy đăng ký kinh doanh, Chứng minh nhân
dân và hộ khẩu của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp.
Hồ sơ về tài chính: Báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất, các hợp đồng
mua –bán, hố đơn chứng từ (nếu có).
Hồ sơ về tài sản đảm bảo (Nếu khách hàng vay có tài sản đảm bảo).
b/ Tài liệu chứng minh là DNN&V (chỉ áp dụng đối với khách hàng thuộc đối
tượng DNN&V có vốn đăng ký trên 30 tỷ đồng): khách hàng có thể nộp 1 trong
các tài liệu sau:
Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo mẫu 6 được nộp định kỳ 6 tháng
một lần cho sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh/thành phố quy định trong
thông tư 16/LĐTBXH-TT ngày 5/9/1995 (biểu mẫu 01 đính kèm).
Bảng chi lương cho cán bộ công nhân viên của khách hàng tại thời điểm
gần nhất.
c/ Văn bản phê duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo
đầu tư của Bộ KH&CN hoặc các đơn vị được Bộ KH&CN uỷ quyền, kèm theo
Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư được duyệt.
7. Đồng tiền cho vay, thu nợ: VNĐ
8. Mức cho vay tối đa:
Tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án sau khi trừ giá trị vốn lưu động
tham gia vào dự án.
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 12
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
9. Lãi suất cho vay và các loại phí:
Lãi suất cho vay trong hạn: theo qui định về lãi suất cho vay của các
chương trình tín dụng trong từng thời kỳ của NHCT Việt Nam.
Lãi suất trong trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn:
+ Nếu khoản vay phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ, lãi suất tính trên dư nợ phải cơ
cấu lại bằng lãi suất cho vay thơng thường của NHCTVN tại thời điểm tính lãi.
+ Nếu khoản vay phải chuyển nợ quá hạn, lãi suất phạt quá hạn bằng 50% lãi suất
đang áp dụng tại thời điểm tính lãi.
10. Thời hạn cho vay:
Việc xác định thời gian cho vay, thời gian thu nợ gốc và lãi phụ thuộc vào
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
11/ Một số công nghệ được áp dụng khi tham gia dự án và tiềm năng tiết
kiệm năng lượng:
* Một số công nghệ được áp dụng
+ Sản xuất gạch: Thay thế lị nung thủ cơng truyền thống bằng lị liên tục
kiểu đứng.
+ Gốm sứ: Thay thế lò than truyền thống bằng lị bơng gốm dùng khí hóa
lỏng.
+ Giấy và bột giấy: Bảo ôn, thu hồi nước ngưng, thu hồi nước nóng, lắp
biến tần điều khiển tự động, nâng cao hiệu suất vận hành của nồi hơi.
+ Dệt: Bảo ôn, thu hồi nước ngưng, thu hồi nước nóng, lắp biến tần điều
khiển tự động, nâng cao hiệu suất vận hành của nồi hơi.
+ Chế biến thực phẩm: Nâng cấp hệ thống lạnh, lắp biến tần điều khiển tự
động cơ các lọai và cải tiến hệ thống chiếu sáng.
* Tiềm năng tiết kiệm năng lượng:
Ngành
Tiềm năng tiết kiệm (% )
Công nghiệp xi măng
50%
Cơng nghiệp gốm
35%
Phát điện bằng than
25%
Ngành dệt/may
30%
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 13
Giảng viên: PGS-TS Trần Hịang Ngân
Tịa nhà thương mại
20%
Cơng nghiệp thép
50%
Chế biến thực phẩm
20%
Sử dụng nước
15%
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 14
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
THAY LỜI KẾT
Việc đa dạng hố các sản phẩm tín dụng, khai thác các nguồn vốn quốc tế
có nhiều ưu đãi, thời hạn dài để cho vay DNNVV thể hiện sự tích cực và năng
động của NHCT Việt Nam vào việc phát triển DNNVV đồng thời tiếp tục khẳng
định vị trí và uy tín của NHCT Việt Nam là Ngân hàng đi đầu trong tài trợ
DNNVV, đồng hành cùng doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước.
Khi chúng ta sử dụng năng lượng, thì chúng ta đã tạo ra thêm dioxide
carbon nếu như nguồn năng lượng của chúng ta là các sản phẩm dầu, than và các
dạng nhiên liệu hoá thạch khác là ô nhiểm môi trường và tạo khí thải nhà kính.
Chính vì vậy việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả rất quan trọng
đối với nền kinh tế để có được sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp và
góp phần phát triển bền vữnh cho lồi người.
Các doanh nghiệp có nhu cầu cải tiến cơng nghệ để nâng cao hiệu quả và
góp phần bảo vệ mội trường, đừng ngần ngại, hãy gọi cho chúng tôi:
Các chi nhánh của NHCT Việt Nam trong cả nước hoặc Phòng Khách
Hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, điện thoại: 04.9421148.
Hoặc các Trung tâm ứng dụng công nghệ - thuộc Sở KH& CN trên tồn
quốc.
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 15
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
Ảnh minh họa:
( Dự án lị gạch kiên tục kiểu đứng)
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 16
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
(Hệ thống sân phơi tận dụng năng lượng mặt trời,giảm năng lượng sấy nung)
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
Trang 17
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân
MỘT SỐ TỪ VIẾ TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI TIỂU LUẬN:
T
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Bộ Khoa học và công nghệ
Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
Doanh ghiệp vừa và nhỏ
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
Tiết kiệm năng lượng
Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học
NHCT
Bộ KH & CN
TK&HQNL
DNVVN
UNDP
TKNL
Trang 18