Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại Công Nghệ Hoàng Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.25 KB, 110 trang )

Lời nói đầU
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thực sự hoạt động có hiệu quả.
Mục đích kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng
đó là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh càng cao càng tốt.
Điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhng làm thế nào để các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp có đầy đủ các
thông tin cần thiết về kết quả hoạt động kinh doanh của mình để phân tích, đánh
giá lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả nhất. Điều đó cũng chỉ có thể dựa vào
thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy. Vì vậy
việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả, phân phối kết
quả một cách khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu không những đối với nội bộ doanh nghiệp
mà còn với cả các đối tợng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
Nhận thấy việc hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối
lợi nhuận trong doanh nghiệp là vấn đề quan trọng đáng quan tâm, bản thân em
sau một thời gian tìm hiểu lý luận và thực tế thực tập tại Công ty CPTM Công
Nghệ Hoàng Hoa em đã mạnh dạn chọn đề tài : Hoàn thiện hạch toán kế toán
xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Th-
ơng Mại Công Nghệ Hoàng Hoa cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn đợc trình bày thành 3 chơng với nội dung nh sau :
Chơng I : Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán xác định kết quả và phân phối lợi
nhuận trong các DN.
Chơng II : Thực trạng hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và
phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thơng mại công nghệ Hoàng Hoa
Chơng III : Phơng hớng hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thơng mại công nghệ Hoàng Hoa.
[[

1
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên Luận văn tốt nghiệp này sẽ


không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp chân thành của quý thầy cô, các cô bác anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
Sinh viên
Ngô Thị Bích Phợng
Lớp: CĐKT4 K5
Chơng I
Cơ sở lý luận về hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối
lợi nhuận trong các Doanh nghiệp
I.1. Lý luận chung về KQKD và phân phối kết quả.
2
I.1.1. Nội dung kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
I.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của DN trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm), là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với
toàn bộ chi phí của các hoạt động đã đợc thực hiện dới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh còn là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu
quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của DN.
Ta có công thức xác định kết quả KD nh sau :
Kết quả KD = Thu nhập - Chi phí
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ tổng hợp kết quả
kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và hoạt
động khác
Kết quả hoạt động tài chính là kết quả đợc hình thành từ các nghiệp vụ đầu
t chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn
Công thức xác định :
= -
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với
các khoản chi phí khác.

Công thức xác định :
= -
* Vai trò của thu nhập trong DN.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là quá trình đầu t chi phí
vào các hoạt động và DN tiến hành hoạt động SXKD sau cùng là thu đợc tiền về,
tạo thu nhập cho DN. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của DN,
ngoài phần thu nhập do tiêu thụ sản phẩm, do DN sản xuất kinh doanh ra còn có
thể có thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động khác.
3
Thu nhập của DN có liên quan chặt chẽ với chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt
đợc. Từ góc độ của DN để xem xét có thể thấy rằng thu nhập của DN là toàn bộ
các khoản tiền thu đợc do các hoạt động sản xuất KD của DN mang lại.
Thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN. Trớc hết, nó
là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí SXKD, đảm bảo cho
DN có thể tiếp tục tái sản xuất giản đơn cũng nh có thể tái sản xuất mở rộng, là
nguồn để DN có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc nh nộp các khoản thuế
theo qui định, là nguồn để phân chia các quỹ, lợi nhuận cho các cổ đông Nếu
thu nhập ít hoặc thu nhập không đủ để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra sẽ đa
đến tình hình tài chính của DN gặp khó khăn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm
cho DN không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và tất yếu sẽ dẫn tới phá sản.
Từ tầm quan trọng của việc xác định đúng đắn hợp lý kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp ta đi xem xét các nhân tố ảnh hởng tới việc xác định kết quả
kinh doanh, vì chỉ khi nào các cấu thành của kết quả kinh doanh đợc tính đúng,
tính đủ và đợc xem xét một cách khoa học đúng vai trò thì khi đó kết quả kinh
doanh mới chính xác đợc.
I.1.1.2. Nội dung và phơng pháp xác định kết quả kinh doanh.
Nh ta đã biết có rất nhiều hoạt động trong một DN nhng ta có thể chia chúng
ra thành 3 nhóm nh sau :
- Hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ : Là hoạt động chính trong một DN, thực
hiện chức năng của doanh nghiệp về tiêu thụ về hàng hoá, lao vụ dịch vụ

- Hoạt động tài chính : là các hoạt động đầu t tài chính của DN
- Hoạt động khác : là các hoạt động không mang tính chất thờng xuyên tại DN.
Tơng ứng với từng hoạt động kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng
bao gồm 3 bộ phận cấu thành :
- Kết quả hoạt động bán hàng.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
4
Tổng hợp kết quả 3 hoạt động trên ta đợc kết quả kinh doanh của DN.
I.1.1.2.1.Kết quả hoạt động bán hàng.
Kết quả hoạt động bán hàng : Là kết quả của hoạt động tiêu thụ về sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN của số hàng đã bán
Kết quả hoạt động bán hàng đợc xác định theo công thức sau :
= - - -
= - - - -
Trong đó :
*) Doanh thu trên hoá đơn : đợc chia ra hai trờng hợp :
Tr ờng hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu trên hoá đơn là toàn bộ tiền hàng cung cấp dịch vụ (không
bao gồm thuế GTGT), ngoài ra doanh thu này còn bao gồm cả trợ giá, phụ thu,
phụ trội mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Tr ờng hợp 2 : Nếu cơ sở kinh doanh là đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá thanh toán đợc coi là doanh thu trên hoá đơn.
*) Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên giá
thoả thuận do hàng hoá bị kém phẩm chất hoặc không đúng qui cách, thời hạn đã
đợc qui định trên hợp đồng kinh tế hoặc u đãi khách hàng mua sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ với khối lợng lớn.
*) Trị giá hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá

dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế nh : Hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, chủng
loại.
) Chiết khấu thơng mại :DN cho khách hàng đợc hởng khi KH mua hàng hoá
với số lợng nhiều.
5
Doanh
thu
thuần
*) Thuế không đợc hoàn trả ở khâu bán bao gồm :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu đánh vào các tổ chức sản xuất,
nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ thuộc diện nộp thuế TTĐB
- Thuế xuất khẩu : là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu qua các
cửa khẩu và biên giới Việt nam.
*) Trị giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ xuất khẩu bán trong kỳ.
*) Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ nh : chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
tiền lơng, bảo hiểm của nhân viên bán hàng
*) Chi phí quản lý DN : Là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt
động của DN nh : Chi phí nhân viên quản lý, các khoản tiền lơng phụ cấp, khoản
trích theo lơng, chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận quản lý, thuế môn bài, chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí phát sinh đã đợc tính phân bổ cho số hàng đã thanh toán trong
kỳ
I.1.1.2.2.Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.


Trong đó :
Thu nhập hoạt động tài chính : là số tiền thu đợc từ các hoạt động đầu t tài chính
nh :
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá,
6
Kết quả
hoạt động
tài chính
=
Thu nhập
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
dịch vụ, lãi cho thuê tài chính
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
bản quyền tác giả) .
+ Thu về khoản đầu t mua bán chứng khoán, cổ phiếu ngắn và dài hạn
+ Thu về khoản chênh lệch bán ngoại tệ, thu về cho thuê tài sản và các hình
thức đầu t dài hạn khác.
+ Thu về hoạt động kinh doanh bất động sản, thu về từ tiền lãi bán hàng trả
góp.
Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí liên quan đến đầu t kinh doanh vốn
nh :
+ Chi phí về hoạt động tham gia LD (không tính trị giá vốn góp)
+ Chi phí chứng khoán ngắn và dài hạn, lỗ trong kinh doanh chứng khoán.
+ Chi liên quan đến hoạt động cho vay vốn, lỗ do ngoại tệ, vay vốn phải trả.
+ Chi phí KH TSCĐ cho thuê TC và giá trị thực tế của bất động sản đã bán.

I.1.1.2.3. Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các
khoản chi phí khác.
Công thức xác định :

Trong đó :
Thu nhập khác : Là các khoản thu nhập mà DN không dự tính trớc hoặc là khoản
thu xảy ra một cách không đều đặn thờng xuyên nh :
+ Thu về nhợng bán thanh lý TSCĐ.
+ Khoản thu đợc phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu đợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay lại đòi đợc.
+ Thu từ các khoản nợ mà không tìm đợc chủ nợ (nợ vắng chủ).
7
Kết quả
hoạt động
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
+ Khoản thu nhập bị bỏ sót từ năm trớc nay mới phát hiện ra.
+ Xử lý tài sản thừa
+ Khoản đợc giảm trừ thuế, miễn thuế.
Chi phí khác : Đây là các khoản chi phí hay thiệt hại mang tính không thờng
xuyên và không thuộc phạm vi hoạt động SXKD và hoạt động tài chính của DN :
+ Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý
nhợng bán.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.

+ Khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế hay truy thu thuế.
+ Khoản chi phí bị bỏ sót từ năm trớc nay mới phát hiện ra
+ Các chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bị nhầm, bỏ sót từ các kỳ kế toán trớc.
+ Các khoản chi phí khác.
Sau khi xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động tiến hành tổng hợp lại ta sẽ
đợc kết quả tổng hợp tất cả các hoạt động.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của DN trong một thời kỳ
nhất định và nó đợc biểu hiện dới dạng lãi hoặc lỗ.
Công thức :
[[[[
I.1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới kết quả kinh doanh.
Nh ta đã nêu ở trên kết quả kinh doanh của DN thờng bao gồm kết quả từ
hoạt động bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Trong
đó kết quả thu đợc từ hoạt động bán hàng là chỉ tiêu cơ bản, có tỷ trọng lớn quyết
định đến kết quả tổng hợp của DN. Cho nên khi xem xét các nhân tố ảnh hởng tới
kết quả kinh doanh thì việc xem xét các nhân tố ảnh hởng tới kết quả hoạt động
8
Tổng lợi
nhuận các
hoạt động
=
Lợi nhuận
hoạt động
bán hàng
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính

+
Lợi nhuận
hoạt động
khác
sản xuất kinh doanh chính là nội dung cơ bản để trên cơ sở phấn đấu tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả SXKD của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi hai
nhân tố : Doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh.
I.1.1.3.1. ả nh h ởng của doanh thu tiêu thụ đến kết quả kinh doanh
Doanh thu tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN. Nếu
các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu tiêu thụ càng lớn cho ta kết quả
kinh doanh càng cao và ngợc lại. Nh vậy, để cho kết quả kinh doanh của DN đợc
chính xác thì đòi hỏi phải xác định đúng đắn, chặt chẽ doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ luôn bị ảnh hởng bởi nhiều nhân tố, những nhân tố này
ảnh hởng gián tiếp đến kết quả kinh doanh của DN qua doanh thu.
Sau đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hởng tới doanh thu :
) Các nhân tố định lợng : Khối lợng và giá cả hàng hoá tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu
quan trọng vì nó kết thúc quá trình lu chuyển hàng hoá. Đối với doanh nghiệp th-
ơng mại việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan
trọng. Nó góp phần vào việc đáp ứng thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng xã hội. Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng doanh thu là một trong những điều
kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cán
bộ CNV. Lợi nhuận là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy đòi
hỏi các cán bộ quản lý lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm ra mọi biện pháp tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận. Mở rộng lu chuyển hàng hoá là biện pháp quan trọng
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Thơng Mại, góp phần nâng cao đời sống ngời lao
động. Mở rộng lu chuyển hàng hoá là điều kiện đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Để làm đợc điều đó thì đòi hỏi
DN phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng để lựa chọn phơng thức mua hàng, bán
hàng cho phù hợp với điều kiện hoạt động của DN mình ở từng thời kỳ để nâng

cao hiệu quả kinh doanh.
9
Giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nếu DN đa ra một mức giá phù hợp thì đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận,
DN dễ tiêu thụ hàng hoá của mình, sẽ làm cho doanh thu tăng lên. Mặt khác nếu
giá quá cao thì ngời tiêu dùng sẽ không chấp nhận hàng hoá và hàng hoá của
doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng. Nếu giá quá thấp sẽ làm doanh thu tụt xuống thậm chí
doanh thu không bù đắp đủ những chi phí đã bỏ ra.
) Các nhân tố định tính : Chất lợng hàng hoá và kết cấu hàng hoá.
Chất lợng hàng hoá tiêu thụ là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc thúc
đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ hàng hoá. Chất lợng sản phẩm hàng hoá cao
không chỉ làm tăng khối lợng tiêu thụ mà còn có thể nâng giá bán tạo điều kiện
tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lợng sẽ làm tăng đợc lòng tin của khách hàng
đối với DN, là uy tín của DN trên thị trờng. Để đảm bảo hàng hoá có chất lợng cao
thì ngay từ khâu lựa chọn nguồn hàng DN đã phải thận trọng tìm những nguồn
hàng có uy tín, thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng về mọi mặt. Sau đó là công tác lu
trữ bảo quản, đóng gói phải đợc thực hiện tốt. Đó là trách nhiệm của các cán bộ
quản lý trong đó có cả bộ phận kế toán.Trong kinh doanh hiện nay các DN thờng đa
ra thị trờng nhiều sản phẩm hàng hoa khác nhau làm đa dạng hàng hoá tiêu thụ, tăng
doanh thu cho DN. Kết cấu sản phẩm phù hợp đa ra tiêu thụ cũng ảnh hởng tới lợi
nhuận của DN.
Công tác tổ chức bán hàng của DN cũng là một nhân tố thúc đẩy quá trình
tiêu thụ. Một DN nếu áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán nh : Bán buôn, bán lẻ,
bán đại lý tất yếu sẽ bán đ ợc nhiều hàng hoá hơn. Trong cơ chế kinh doanh hiện
nay thì công tác Marketing, quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, thái độ
phục vụ khách hàng cũng là những nhân tố ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm
của DN, vì vậy DN phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy các công tác đó.
I.1.1.3.2. ảnh hởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của DN.
10
Trong DN giá vốn hàng bán ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, nó

tác động ngợc chiều đến kết quả kinh doanh. Để tăng kết quả kinh doanh của DN
đòi hỏi phải có những biện pháp đối với nhân tố này.
Giá vốn hàng bán trong DN là giá mua giá thoả thuận giữa DN với ngời bán,
nó phụ thuộc vào giá cả thị trờng. Vì vậy DN khó có thể đa ra những giá mua, giá
bán theo ý chủ quan của mình. ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu đợc
thực hiện bằng cách : phải có công tác thu mua hàng tận nơi sản xuất không qua
nhiều cầu trung gian, môi giới, phải có quan hệ tốt với ngời cung cấp tạo đợc uy
tín với họ để họ cung cấp hàng hoá cho DN một cách đều đặn kịp thời và đảm bảo
cả về số lợng, chất lợng.
I.1.1.3.3. ảnh hởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Thực chất ảnh hởng của nhân tố này giống với ảnh hởng của nhân tố giá vốn
hàng bán, xét về cả mức độ cũng nh tính chất của nó. Tuy nhiên chi phí bán hàng
và chi phí quản lý DN là tác động của nhóm nhân tố chủ quan trong công tác quản
lý của DN, vì vậy đòi hỏi các DN phải biết tiết kiệm đến mức tối đa các khoản chi
phí trong quá trình hàng hoá đợc mua vào và tiêu thụ trên thị trờng. Đây là yếu tố
có thể coi là đặc trng của mỗi DN để nâng cao lợi nhuận của DN, nó là yếu tố để
DN cạnh tranh với các DN khác trên thị trờng.
11
I.1.1.4. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.
Mục tiêu nâng cao kết quả kinh doanh luôn là hớng phấn đấu của DN. Kết quả
kinh doanh là một nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một DN. Vì
vậy để đạt đợc mức lợi nhuận cao thì đòi hỏi các DN phải thực hiện tốt một số
biện pháp sau :
I.1.1.4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng.
Nâng cao doanh thu bán hàng là mục tiêu hàng đầu của mọi DN. Để nâng cao
đợc doanh thu tiêu thụ đòi hỏi các DN thực hiện các biện pháp sau :
a.) Khai thác nguồn hàng và đẩy mạnh bán ra .
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả, DN
phải tổ chức thu mua hàng hoá nhanh chóng, giảm chi phí một cách tối đa, giá cả
thấp, mua tận gốc và lựa chọn nguồn hàng ổn định.

Đối với DNTM nguồn hàng có vai trò quan trọng, muốn khai thác tốt nguồn
hàng thì phải nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng, từ đó mới
tổ chức đặt hàng, thu mua, gia công chế biến tiếp nhận những mặt hàng kinh
doanh tạo nguồn hàng phong phú, ổn định. Nếu khai thác đợc nguồn hàng tốt sẽ
giảm chi phí thu mua một cách thấp nhất từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của
DN.
Mặt khác, giá cả cũng là một yếu tố cơ bản ảnh hởng đến kết quả kinh doanh
của DN. Do đó DN phải lựa chọn kinh doanh những mặt hàng có giá cả phù hợp
với nhu cầu của ngời tiêu dùng nhằm mục đích bán đợc hàng hoá với khối lợng
lớn để tăng doanh thu.
Ngoài ra DN cũng cần phải có những biện pháp đẩy mạnh bán ra nh công tác
Marketing, các biện pháp khen thởng, khuyến khích ngời bán hàng, ngời mua
hàng.
b) Tăng khối l ợng, chất l ợng sản phẩm tiêu thụ .
Nếu các điều kiện khác không có gì biến động thì khối lợng sản phẩm tiêu
thụ ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN.
12
Tuy khối lợng và chất lợng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh :
Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, qui mô sản xuất kinh
doanh và khả năng nắm bắt thị trờng Để thực hiện tốt ph ơng hớng này thì
DNTM kết hợp cùng DNSX đa ra định hớng :
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
I.1.1.4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhng không có
nghĩa là cắt xén những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng
hoá. Vì vậy việc hạ thấp chi phí cần có tính toàn diện, ngoài việc hạ thấp chi phí
thơng mại thì phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội và đảm bảo chất lợng
hàng hoá cho ngời tiêu dùng. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh phải
gắn liền với tăng lu chuyển hàng hóa, phân bổ tiêu thụ, tổ chức lu chuyển hàng

hoá hợp lý để tăng kết quả kinh doanh của DN.
Ngoài ra để tiết kiệm chi phí kinh doanh, DN phải kết hợp giữa việc vận dụng
qui luật giá trị, đòn bẩy kinh tế với việc khuyến khích động viên mọi ngời, mọi bộ
phận trong doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giám sát chi phí.
Ngoài việc hạ thấp chi phí việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNTM
là một yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang cần có vốn. Việc
sử dụng vốn có hiệu quả chính là tổ chức tốt quá trình vận động lu chuyển hàng
hoá, vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở cho việc mở rộng lu chuyển, rút ngắn thời
gian lu thông hàng hoá trong xã hội. Các DN cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng cách : Bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong DN, tăng năng suất lao động,
đánh giá TSCĐ theo giá thị trờng, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian
sử dụng để tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không đa vào sử dụng trong
khi vẫn phải tính khấu hao.
Bên cạnh các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn một số biện pháp
khác nh : Nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán tiền tệ để tránh tình trạng ngừng sản
13
xuất kinh doanh gây ra những khoản thiệt hại làm giảm kết quả kinh doanh của
DN.
I.1.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
I.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận trớc thuế :
Lợi nhuận trớc thuế của DN bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (bán
hàng), lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, dich vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhụân trớc thuế từ hoạt động bất thờng là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh

nghiệp. Lợi nhuận trớc thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau thuế) của doanh nghiệp :
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trớc thuế và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế Thuế TNDN
Trong đó : Thuế TNDN là thuế tính trên lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp,
thuế suất đợc quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh
doanh.
Thuế TNDN =Lợi nhuận trớc thuế x Thuế suất thuế TNDN.
Thu nhập trớc thuế = Doanh thu Chi phí
14
I.1.2.2. ý nghĩa và tác dụng của việc phân phối lợi nhuận .
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN thu đợc một khoản lợi
nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối lợi nhuận đó. Tuỳ thuộc vào chế độ
Nhà nớc qui định trong từng thời kỳ, qui định quản lý tài chính của từng doanh
nghiệp mà lợi nhuận của DN đợc phân chia theo các nội dung khác nhau.
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết hàng loạt các mối quan hệ giữa tích luỹ
và tiêu dùng, giữa Nhà nớc, DN và tập thể ngời lao động. Việc phân phối lợi ích
kinh tế đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, sẽ
tạo cho DN có điều kiện tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
Về phía nhà nớc : Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất, khoa học
giữa các doanh nghiệp sẽ giúp cho Nhà nớc đảm bảo đợc nguồn thu ngân sách và
công bằng cho các DN
Về phía ngời lao động : Nếu các DN xác định chính xác phần lợi nhuận của
mình và thực hiện đúng chính sách nhà nớc đã đề ra thì quyền lợi của ngời lao
động đợc đảm bảo và từ đó khuyến khích đợc ngời lao động nhiệt tình tham gia
lao động sản xuất góp phần xây dựng DN mình ngày một phát triển.
Cơ sở để phân phối lợi nhuận : Lợi nhuận của DN đợc xác định hàng tháng,
hàng quí nhng chỉ đợc xác định duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán năm
dơng lịch. Nhng để đảm bảo cho việc thực hiện các mục đích trong năm phải căn

cứ vào kế hoạch tiến hành tạm phân phối theo tỷ lệ qui định của Nhà nớc.
I.1.2.3. Nội dung và nguyên tắc của việc phân phối lợi nhuận .
*) Nội dung:
Theo chế độ tài chính hiện hành (thông t số 64/1999 TT-BTC ngày
07/06/1999 của Bộ Tài Chính) lợi nhuận thực hiện của DNNN sau khi nộp thuế
thu nhập DN đợc phân phối theo trình tự sau :
1) Bù khoản lỗ năm trớc không đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế
2) Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc theo qui định hiện hành
15
(Từ năm 2002 các DNNN không phải nộp tiền thu sử dụng vốn mà để lại
DN để bổ sung quỹ đầu t phát triển.)
3) Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nớc nh : Vi phạm luật thuế, luật giao
thông, luật môi trờng, luật Thơng Mại và qui chế hành chính sau khi đã
trừ tiền bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có)
4) Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhng không đợc tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
5) Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có)
6) Phần còn lại sau khi trừ đi các khoản (1,2,3,4,5) đợc phân phối nh sau :
6.1. Trích 10% vào quĩ dự phòng tài chính. Khi số d của quĩ này bằng 25%
vốn điều lệ của DN thì không trích nữa.
6.2. Trích tối thiểu 50% vào quĩ đầu t phát triển.
6.3. Trích 5% vào quĩ dự phòng trợ cấp mất việc. Khi số d quĩ này đạt 6
tháng lơng thực hiện của DN thì không trích nữa.
6.4. Đối với một số ngành đặc thù (nh ngân hàng thơng mại, bảo hiểm )
mà pháp luật qui định phải trích lập các quĩ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế
thì DN trích lập theo các qui định đó.
6.5. Chia lãi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu.
6.6. Lợi nhuận còn lại sau khi trích các quĩ (6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5) đợc trích
lập quĩ khen thởng và quĩ phúc lợi, mức trích tối đa cho cả 2 quĩ căn cứ vào
tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nớc nh sau :

a) Ba tháng lơng thực hiện cho các trờng hợp :
- DN có tỷ suất lợi nhuận nói trên bằng hoặc cao hơn năm trớc.
- DN đầu t đổi mới công nghệ, đầu t mở rộng kinh doanh đang trong thời
gian đợc miễn thuế thu nhập DN theo luật khuyến khích đầu t trong nớc nếu có
tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trớc khi đầu t.
b) Hai tháng lơng thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm
trớc.
16
Hội đồng quản trị hoặc giám đốc sau khi lấy ý kiến tham gia của ban chấp
hành công đoàn quyết định tỷ lệ phân chia số tiền vào mỗi quĩ. Sau khi trích đủ
quĩ khen thởng, quĩ phúc lợi theo mức qui định trên thì bổ sung toàn bộ số lợi
nhuận còn lại vào quĩ đầu t phát triển.
Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quí về số lợi nhuận thực hiện, DN kê khai
và nộp thuế thu nhập DN theo luật định, lợi nhuận còn lại tạm đợc trích vào các
quĩ qui định ở trên, nhng số tạm trích vào các quĩ không vợt quá 70% tổng lợi
nhuận sau thuế của quĩ đó.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định chính xác sau khi quyết
toán, báo cáo tài chính năm của DN đợc công nhận. Nhng để đảm bảo có thể sử
dụng kịp thời kết quả kinh doanh của DN cho các mục đích thì hàng kỳ DN tạm
phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không đợc phân phối sử dụng quá
số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán.
*) Nguyên tắc phân phối lợi nhuận .
Lợi nhuận của DN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác
định hàng tháng, hàng quí nhng chỉ đợc xét duyệt công nhận khi quyết toán năm
đợc duyệt.
Do đó, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, nguồn thu của các bên
tham gia liên doanh và ngời lao động đồng thời trích lập các quĩ, việc phân phối
lợi nhuận đợc tiến hành theo hai bớc :
Bớc 1 : Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng, quí. Số
tạm phân phối không đợc vợt quá số lợi nhuận trong kỳ.

Bớc 2 : Đầu năm sau kết chuyển lợi nhuận cha phân phối năm nay sang lợi nhuận
cha phân phối năm trớc.
Bớc 3 : Sang đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán năm đợc duyệt xác định số lợi
nhuận đợc phân phối chính thức kế toán tiến hành điều chỉnh số đã phân phối theo
số đợc duyệt.
17
Trong quá trình phân phối thu nhập của DN, thuế thu nhập doanh nghiệp đợc
tính nh sau :
Thuế thu nhập DN : Là một loại thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển và động viên một phần thu nhập vào NSNN đảm bảo sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập.
Căn cứ để tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu
thuế bao gồm các thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong và
ngoài nớc, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thờng.
Để xác định thuế thu nhập phải nộp ta xác định tổng thu nhập chịu thuế theo
công thức :
Tổng thuế Tổng thu để Chi Thu nhập
thu nhập = tính thu nhập - phí + chịu thuế
chịu thuế chịu thuế hợp lý khác
Từ đó xác định số thuế thu nhập phải nộp trong năm :
Thuế Tổng Thuế
thu nhập = thu nhập x suất
phải nộp chịu thuế
I.2. yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
I.2.1. Yêu cầu quản lý.
I.2.1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng trong mỗi DN. Nó
liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt đợc. Điều đó cho thấy DN
phải quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao

nhất.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản,
đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý kết quả kinh doanh một cách thật
chặt chẽ và khoa học.
18
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao trớc hết ta phải
quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi
kế toán phải thờng xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán
trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đó giúp cho các nhà quản lý có thể nắm đợc bản chất từng
nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết, bởi vì
chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế và nh hiện nay áp dụng luật
thuế GTGT thì việc đó càng trở nên cần thiết, việc thực hiện đúng qui định gắn
liền với lợi ích của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng hoá mà
không phản ánh lên hoá đơn thì lô hàng đó coi nh không có doanh thu, hoặc hiện
nay nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán cha thuế, thuế
GTGT và tổng số tiền thanh toán thì khi thuế doanh nghiệp chịu tính thuế là giá
ngời mua phải thanh toán. Đồng thời đơn vị mua hàng hoá không đợc khấu trừ
thuế đầu vào. Từ đó ta thấy đợc tầm quan trọng của việc sử dụng các chứng từ hoá
đơn vào việc quản lý. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác là
quản lý tốt đợc kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu
cầu cần thiết, phải quản lý thật chặt chẽ các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp.
Khi chi phải có sự cân nhắc kỹ. Việc hạ thấp chi phí, giảm tỷ suất chi phí để tăng
kết quả kinh doanh là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tỷ
suất chi phí thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp đó quản lý tốt chi phí.
Trong các loại chi phí thì chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quan trọng.
Nếu chi phí này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Kế toán

là một công cụ quan trọng trong việc quản lý chi phí, kế toán luôn phải tìm ra cho
doanh nghiệp một tỷ lệ chi phí thấp phù hợp, có nh vậy mới ngăn chặn đợc tình
trạng lãng phí chi tiêu bất hợp lý. Các chi phí phát sinh phải đợc phản ánh đúng
19
đủ, kịp thời vào sổ sách chứng từ kế toán, tránh tình trạng thâm hụt chi tiêu không
có cơ sở.
Trong việc quản lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì việc quản lý tốt
kết quả kinh doanh ở các đơn vị bộ phận cũng góp phần không nhỏ vào việc hạ
thấp chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
I.2.1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận .
Sau khi xác định và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải
phân phối lợi nhuận đó nh thế nào cho hợp lý, phục vụ cho mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận là rất cần thiết.
Ngoài việc phân phối lợi nhuận theo chế độ kế toán, cùng cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải biết sử dụng lợi nhuận đó nh thế nào để thu đợc hiệu quả cao nhất tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Nh vậy việc quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cho các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp Thơng Mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngày
càng khẳng định vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
I.2.2. Nhiệm vụ kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong các doanh
nghiệp.
I.2.2.1. yêu cầu đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị nói riêng phải lờng trớc đợc
mức độ ảnh hởng của doanh thu đến kết quả kinh doanh cũng nh sự biến động của
doanh thu trong kỳ hạch toán. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu trên chứng từ, tài khoản, sổ
kế toán một cách kịp thời, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
DN mình với mục tiêu cuối cùng là phản ánh chính xác doanh thu có lợi cho DN
mình nhất.

Muốn có kết quả chính xác ngoài việc phản ánh doanh thu chính xác, kịp
thời, đầy đủ kế toán phải phản ánh tính toán chính xác giá bán của hàng hoá, giá
20
bán đợc thể hiện trên hoá đơn một cách kịp thời, chính xác, việc khai thác nguồn
hàng và đẩy mạnh bán ra.
Kế toán phải nắm đợc tình hình chi phí bán hàng trong DN để xử lý các chi
phí bán hàng làm thay đổi lợi nhuận của DN. Còn đối với chi phí quản lý DN th-
ờng phát sinh lớn và khó kiểm soát, vì vậy đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ
các chi phí này tránh tình trạng ghi không đúng thực tế, vợt quá giới hạn cho phép.
Nh vậy với vai trò quan trọng của mình kế toán luôn tìm cách hạn chế đến mức tối
đa các khoản chi phí không cần thiết.
Kế toán phải biết kết hợp với giám đốc và các phòng ban lập dự toán chi phí
ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính quí, năm để lập chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN hàng tháng, hàng quí kế hoạch sau đó thì phân cấp chi phí quản lý
kinh doanh thờng xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra đối với chi phí kinh
doanh đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt đ-
ợc các khoản chi phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của DN thì phải xử
lý loại bỏ, không hạch toán vào chi phí, định khoản hạch toán chi phí vào sổ sách
của DN sao cho có lợi cho DN nhất, gia sức hạn chế những khoản chi phí gây ảnh
hởng tới lợi nhuận của DN. Có nh vậy DN mới có thể hạ thấp đợc chi phí kinh
doanh theo hớng tích cực, hợp lý.
Kế toán có vai trò giúp lãnh đạo DN tính toán đa ra phơng hớng biện pháp sử
dụng vốn có hiệu quả nhất giúp cho DN ngày càng phát triển.
Vì vậy, hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ở
doanh nghiệp, vai trò đó đợc xác định từ thực tế hoạt động quản lý và bản chất của
hạch toán kế toán. Tất cả các thông tin xuất hiện trong quản lý kinh doanh đều đợc
nhận biết thông qua hệ thống kế toán ở DN. Kế toán có nhiệm vụ xử lý và cung
cấp thông tin cho lãnh đạo DN để phục vụ công tác quản lý. Từ đó lãnh đạo DN
mới điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất tăng thu nhập cho DN, giúp cho DN phát triển và

đứng vững trên thơng trờng.
21
I.2.2.2. Nhiệm vụ kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Thơng Mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản sản xuất
kinh doanh của DN. Từ đó ta có thể xác định đợc nhiệm vụ của kế toán :
Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lu chuyển sử dụng các
tài sản vật t tiền vốn, các quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc gìn giữ và sử dụng các loại
vật t tiền vốn kinh phí, phát hiện ngăn ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí,
vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nớc.
Cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận ta rút ra đợc nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ này nh sau :
+ Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo qui định của
Nhà nớc.
+ Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập đảm bảo đánh giá đúng
đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
+ Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận kinh doanh rõ ràng theo các
nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc và đảm bảo lợi ích của DN và lợi ích của ngời lao động.
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối lợi
nhuận của DN.
I.3. Tổ chức công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận.
I.3.1. Kế toán kết quả kinh doanh.

22
I.3.1.1. Kế toán kết quả hoạt động bán hàng.
I.3.1.1.1.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ là cơ sở ban đầu để tổ chức hạch toán chính xác về mặt thông tin
và kiểm soát việc chấp hành kỷ luật tài chính trong DN.
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này bao gồm :
- Các loại hoá đơn : bán hàng, GTGT.
- Phiếu thu, phiếu chi tiền.
- Biên bản giao nhận tài sản .
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ tự lập.
- Các chứng từ, giấy báo của bên tổ chức liên doanh.
- Các biên bản xử lý về thu nhập vào chi phí hoạt động bất thờng của DN.
- Các chứng từ thu chi do nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
I.3.1.1.2. Tài khoản sử dụng .
a) Tài khoản 911: Xác định kết quả
Tài khoản này dùng để cuối kỳ tập hợp chi phí và thu nhập của các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong DN và tính kết quả đó.
Kết cấu của TK 911 :
+ Bên Nợ : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
DN, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Số lãi trớc thuế của các
hoạt động sx kinh doanh và các hoạt động khác.
+ Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, thu nhập hoạt động tài
chính, thu nhập hoạt động khác. Số lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số d.
b) Tài khoản 421: Lãi cha phân phối
Kết cấu TK 421 :
23
+ Bên Nợ : - Phản ánh số lỗ

- Phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận
+ Bên Có : - Phản ánh số lãi
- Xử lý các khoản lỗ
+ D Có : - Số lợi nhuận cha phân phối
- Số lỗ cha xử lý
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai :
- Tài khoản 4211 Lợi nhuận năm trớc
- Tài khoản 4212 Lợi nhuận năm nay
c) Các tài khoản khác liên quan :
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632 Giá vốn hàng bán
- TK 641, TK 642 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
I.3.1.1.3. Trình tự kế toán kết quả hoạt động bán hàng.
Sơ đồ 1.1 :
TK 156,157 TK 632 TK 911 TK 521,531,532 TK 511,512 111,112

giá vốn k/c giá vốn k/c các khoản giá không
hàng bán giảm DT VAT
24

TK 641,642 k/c DTT 33311
K/c chi phí
BH, QLDN
TK 421 TK 421
K/c lãi K/c lỗ
I.3.1.2. Kế toán kết quả hoạt động tài chính.
I.3.1.2.1.Tài khoản sử dụng .
- Tài khoản 911 Xác định kết quả
- Tài khoản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 635 Chi phí tài chính

- Một số tài khoản liên quan
*) Kết cấu TK 515 :
- Bên Nợ : Số thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp (nếu có)
K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
- Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ
*) Kết cấu TK 635 :
- Bên Nợ : Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu t ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
25

×