Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học ở một số trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh khánh hòa đề tài nghiên cứu khoa học cấp đại học quốc gia b2007 18b 08

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.28 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA

Đề tài

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG PHỔ THƠNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KHÁNH HỒ
( Mã đề tài: B2007 – 18b – 08 )

Thực hiện đề tài:
Chủ nhiệm
Thư ký
Thành viên

:
:
:

ThS. Lê Tuyết Anh
CN. Đặng Viên Ngọc Trai
ThS. Kim Thị Dung
CN. Hồng Vũ Minh
ThS. Hồng Cơng Thảo

MỤC LỤC
Trang
4



Phần 1: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tp.HCM, tháng 6 năm 2008
1

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

4

1. Lý do chọn đề tài

4

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

5

4. Giới hạn đề tài

5


5. Giả thiết nghiên cứu

6

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6

7. Phương pháp nghiên cứu

6

Phần 2: Nội dung nghiên cứu

7

Chương 1: Nghiên cứu lý luận

7

1. Các khái niệm công cụ

7

1.1. Hoạt động

7

1.2. Hoạt động dạy


9

1.3. Hoạt động học

14

2. Đặc điểm lứa tuổi thiếu niên ( trung học cơ sở ):

18

2.1. Về sinh lý

18

2.2 Về tâm lý

19

2.3 Về xã hội

20

3. Đặc điểm lứa tuổi đầu thanh niên ( trung học Phổ thông ):

21

3.1 Về sinh lý

21


3.2 Về tâm lý

22

3.3 Về xã hội

25

Chương 2: Kết quả Nghiên cứu thực trạng
26
1. Khái quát chung về Tỉnh Khánh Hoà

26

1.1. Điều kiện tự nhiên của Tỉnh Khánh Hồ

26

1.2. Văn hóa – xã hội

28

1.3. Giáo dục

30

2. Giới thiệu về hệ thống Trường PTDTNT

33


2


3. Phân tích số liệu nghiên cứu:

37

3.1 Mơ tả mẫu điều tra

38

3.2 Thực trạng hoạt động học tập của học sinh Dân tộc Nội trú Tỉnh Khánh
Hoà.

40

3.3 Thực trạng hoạt động giảng dạy của Giáo viên các Trường
PTDTNT Tỉnh Khánh Hoà

51

3.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động dạy và học của học sinh, giáo
viên các Trường PT DTNT Tỉnh Khánh Hoà.

57

Phần 3: Kết luận – Kiến nghị

72


Tài liệu tham khảo

78

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang biến đổi không ngừng qua từng ngày, mỗi ngày là một sự chuyển
biến sâu sắc cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và kỹ thuật. Và con người càng
tiến gần hơn đến ngưỡng cửa của nền văn minh hậu cơng nghiệp, địi hỏi phải có vốn
tri thức để lĩnh hội và theo kịp đà tiến của nhân loại. Việt Nam đang từng bước hội
nhập quốc tế toàn diện, trong xu thế đó phải đối mặt với nhiều thách thức và cũng có
những lợi thế to lớn trong sự nghiệp xây dựng, phát triển dân tộc. Chính từ bối cảnh xã
hội đó, một nhiệm vụ hết sức lớn lao và cấp bách nhất xuất hiện đòi hỏi nền giáo dục
Việt Nam nói chung và những người trực tiếp làm cơng tác giáo dục nói riêng cần phải
quan tâm và từng bước hồn thành đó là: đào tạo cho được một đội ngũ kế thừa có tri
thức, năng động, sáng tạo và có những phẩm chất trí tuệ tốt để phục vụ cơng cuộc hội
nhập, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh để có thể sánh vai
cùng các nước trong khu vực và quốc tế. Để làm được điều này chỉ có thể thực hiện
bằng cách nâng cao chất lượng giáo dục sánh ngang tầm với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, hiện tại vẫn cịn nhiều sự chênh lệch trong cơng tác giáo dục nhất là
sự chênh lệnh tại các khu vực, các vùng miền. Chất lượng giáo dục chưa cao đó là
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong tiến trình hội nhập của Đất nước
ở giai đoạn mới. Trong đó, chúng ta khơng thể khơng quan tâm đến sự chênh lệch về
chất lượng giáo dục giữa các vùng miền đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, miền núi. Nhiều
chính sách ưu đãi được Nhà nước ta đầu tư cho sự thăng tiến đồng bộ trong hệ thống
giáo dục quốc dân trong đó có hệ thống các Trường Phổ thông dân tộc nội trú. Thế
nhưng trong thực tế hiện nay chất lượng giáo dục ở các Trường PTDTNT chưa thực sự

đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện các quyết nghị của
Đảng, của Ngành Giáo dục về chiến lược phát triển xây dựng hệ thống trường
PTDTNT thành “ trường đào tạo cán bộ dân tộc, trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật
ở địa phương”.

4


Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại các Trường PTDTNT cũng
như chia sẻ trách nhiệm với các trường trong việc hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước mong đợi, nhóm nghiên cứu chúng tơi thực hiện đề tài “ thực trạng hoạt
động dạy và học ở một số Trường Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Khánh Hồ”.

2. Mục đích nghiên cứu:
-

Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học của Giáo viên, học sinh ở một số
trường Dân tộc Nội trú tỉnh Khánh Hoà.

- Đề tài được đặt ra với mong ước thông qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra
những đề xuất, kiến nghị trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giảng dạy, học tập của Giáo viên và học sinh tại một số trường
DTNT tỉnh Khánh Hoà.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
 395 học sinh Dân tộc Nội trú bậc Trung học cơ sở của các Trường:
Huyện Khánh Vĩnh, Huyện Khánh Sơn.

 176 học sinh Dân tộc Nội trú bậc Trung học phổ thông tại Trường
PTDTNT Tỉnh Khánh Hoà.

4. Giới hạn của đề tài:
Do điều kiện hạn chế về tài chánh và không gian, thời gian thực hiện đề tài nên
nhóm nghiên cứu chỉ tập trung làm sáng tỏ một số nội dung như sau:
4.1.

Về hoạt động dạy chúng tơi nghiên cứu: phương pháp giảng dạy, chương
trình giảng dạy.

4.2.

Hoạt động học tập của học sinh chúng tôi nghiên cứu: động cơ, hứng
thú, tính tích cực trong học tập, và phương pháp học của học sinh các
Trường PTDTNT Tỉnh Khánh Hòa.

5. Giả thiết nghiên cứu:
5.1.

Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả, tuy
nhiên chưa phát huy tinh tích cực của học sinh.
5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5.2.

Các em có động cơ đúng đắn khi đến lớp, có tính tích cực trong học tập

tuy nhiên phương pháp học vẫn chưa tốt.

5.3.

Các yếu tố về điều kiện hỗ trợ cho giảng dạy, sinh hoạt và học tập cịn
hạn chế.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đề ra những nhiệm vụ sau:
6.1.

Phân tích lí luận và thực tiễn hoạt động giảng dạy, học tập ở các trường
DTNT tỉnh Khánh Hoà

6.2.

Trên cơ sở của những điều đã phân tích, đề xuất một số ý kiến về việc
cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo.

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: ( thu thập, tìm hiểu những tài liệu có liên
quan), rút ra những thông tin cần thiết cho quá trình thực hiện đề tài.
7.2 Phương pháp quan sát
7.3 Phương pháp điều tra khảo sát: ( chọn mẫu, điều tra, bảng hỏi, sử lí số liệu
thống kê với phần mềm SPSS)
7.4 Phương pháp phỏng vấn sâu.

6

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I

NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN
1. Các Khái niệm công cụ:
1.1. Hoạt động:
1.1.1. Định nghĩa hoạt động:
Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ
bắp của con người, tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của mình.
Về phương diện triết học, tâm lí học quan niệm hoạt động là phương thức tồn
tại của con người trong thế giới.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể). Trong mối
quan hệ đó có 2 q trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau.
Q trình thứ nhất là q trình đối tượng hóa, trong đó chủ thể chuyển năng lực
của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lí của con người ( của
chủ thể) được bộc lộ được khách quan hóa trong q trình làn ra sản phẩm, q trình
này cịn được gọi là q trình xuất tâm.
Q trình thứ hai là q trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động, con người
chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những qui luật, bản chất của thế giới để
tạo nên tấm lí, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
Q trình này cịn được gọi là q trình nhập tâm.
Như vậy là trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới,
vừa tạo ra tâm lí của mình, hay nói khác đi: tâm lí, ý thức nhân cách được bộc lộ và
hình thành trong hoạt động.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động:

7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Đối tượng của hoạt động là
cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh. Đó là động cơ, động cơ luôn thúc đẩy con
người hoạt động nhằm tác động vào khách thể để thay đổi nó biến thành sản phẩm,
hoặc tiếp nhận nó chuyển vào đầu óc mình tạo nên một c6áu tạo tâm lí mới, năng lực
mới.
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể có
thể là một hay nhiều người.
Hoạt động có tính mục đích, mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới
(khách thể) và biến đổi bản thân (chủ thể). Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng,
tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động con người “
gián tiếp” tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí ở trong đầu, gián tiếp qua việc
sữ dụng cơng cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ . Như vậy cơng cụ tâm lí, ngơn
ngữ và cơng cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể.
1.1.3. Các loại hoạt động:
Xét về phương diện cá thể, con người có 4 loại hoạt động: Vui chơi, học tập,
lao động, hoạt động xã hội
Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) có 2 loại hoạt động:
+ Hoạt động thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm
vật chất là chủ yếu
+ hoạt động lí luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm…tạo ra

sản phẩm tinh thần.
Hai loại hoạt động luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau. Ngồi ra cịn có
cách phân loại khác, chia hoạt động thành 4 loại:
+ Hoạt động biến đổi
+ Hoạt động nhận thức
+ Hoạt động định hướng giá trị
+ Hoạt động giao lưu
1.1.4. Cấu trúc của hoạt động:
Chủ nghĩa hành vi cho rằng, hoạt động của con người và động vật có cấu trúc
chung là: kích thích – phản ứng (S R).
8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong tâm lí học có lúc người ta chỉ xét cấu trúc hoạt động bao gồm các thành
tố chỉ diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của hành
động, hoạt động có cấu trúc như sau: Hoạt động – Hành động – Thao tác.
Quan điểm của A.N.Leonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: trên cơ sở
nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều năm, thì hoạt động bao gồm 6 thành tố, và có mối
quan hệ với nhau
Khi tiến hành hoạt động, về phiá chủ thể bao gồm 3 thành tố: Hoạt động – Hành
động – Thao tác. Còn về phía khách thể bao gồm: Động cơ – Mục đích – Phương tiện.
Cụ thể là hoạt động hợp bởi các hành động, các hành động diễn ra bằng các thao tác.
Hoạt động luôn hướng vào động cơ (nằm trong đối tượng), đó là mục đích chung, mục
đích cuối cùng của hoạt động. Mục đích chung này được cụ thể bằng các mục đích bộ
phận mà từng hành động hướng vào. Để đạt mục đích con người phải sử dụng các
phương tiện, tùy theo điều kiện, phương tiện mà con người thực hiện các thao tác.

Có thể khái quát cấu trúc chung của hoạt động như sau:

Dòng hoạt động
Chủ thể

Khách thể

Hoạt động

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

Sản phẩm
1. 2. Hoạt động dạy
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động dạy:

9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động học
của học sinh nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lí,
hình thành nhân cách của chúng.
Mục đích của hoạt động dạy là giúp các em lĩnh hội nền văn hóa xã hội, phát
triển tâm lí, hình thành nhân cách.
Sự lớn lên về mặt tinh thần của các em diễn ra đồng thời với q trình xã hội
hóa. Trong q trình đó một mặt các em nhập vào những quan hệ xã hội, mặt khác lĩnh
hội nền văn hóa xã hội, biến những năng lực của lồi người trở thành năng lực của
chính mình tạo những cơ sở trọng yếu để hình thành nhân cách. Để có được những
điều trên thì bản thân các em khơng tự mình làm được, mà phải có sự giúp đỡ của
người lớn.
Việc dạy cho học sinh những tri thức khoa học, những năng lực ở trình độ cao
thì xã hội giao cho người thầy giáo (những người được đào tạo để dạy với tư cách là
một nghề), tiến hành theo phương thức chuyên biệt ( phương thức nhà trường).
Thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy, thầy giáo không làm nhiệm vụ tạo ra tri
thức mới cũng không làm tái tạo tri thức cũ, mà là tổ chức q trình tái tạo ở các em
học sinh (chính các em là chủ thể của hoạt động học), người dạy sử dụng tri thức loài
người như phương tiện, vật liệu để tổ chức, điều khiển người học “sản xuất” tri thức ấy
lần hai cho bản thân mình, từ đó tạo ra sự phát triển tâm lí.
Cái cốt lõi trong hoạt động dạy là làm sao tạo ra được tính tích cực trong hoạt
động học của học sinh, làm cho các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa
biết cách chiếm lĩnh được đối tượng đó. Chính tính tích cực này của học sinh trong
hoạt động học quyết định chất lượng học tập.
1.2.2. Những yếu tố tâm lí cần có trong hoạt động dạy:
+ Hiểu và đánh giá đúng trình độ và khả năng hoạt động nhận thức của
học sinh. Đây là căn cứ để thầy đề ra được “chiến lược”, “chiến thuật”
dạy cho phù hợp với đối tượng.
Thầy phải hình dung được cái gì học sinh đã biết cũng như giới hạn của những
hiểu biết đó, tiên đốn được những thuận lợi và khó khăn mà học sinh có thể gặp phải
khi lĩnh hội tri thức mới…

10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Đánh giá đúng đắn tài liệu, tức là xác lập được mối quan hệ giữa yêu
cầu tri thức của chương trình với trình độ, đặc điểm của đối tượng học
sinh. Người dạy phải biết phân tích tài liệu, nắm được nội dung cơ bản,
trọng tâm chứa đựng trong tài liệu, cũng như phân tích được trình độ,
đặc điểm của người học để có cách dạy phù hợp.
+ Chế biến tài liệu học tập, đây là năng lực gia công về mặt sư phạm của
người dạy đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp với lứa tuổi,
trình độ của người học
+ Lựa chọn phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học
khác nhau cho phù hợp và có hiệu quả điều này thể hiện sự thành thạo
của kĩ năng dạy học, sự vững vàng về tay nghề của người dạy.
+ Phải có năng lực ngơn ngữ , đây là cơng cụ rất quan trọng của người
dạy. Đó là năng lực truyền đạt thơng tin, niềm tin, cảm xúc bằng lời nói,
điệu bộ, nét mặt.
+ Sự “tinh ý” sư phạm, đây là kĩ năng nhận ra cái quan trọng, cái cần
phát hiện mà thoạt nhìn ít khi thấy được. Sự tinh ý sư phạm không chỉ
phụ thuộc cường độ và chiều sâu của tri giác, mà còn phụ thuộc vào kĩ
năng phân tích đối tượng: người dạy khơng chỉ nghe, nhì thấy rõ những
điều đã xảy ra mà còn biết suy nghĩ chín chắn, giàu biểu tượng, nắm bắt
được nguồn gốc của hành vi, những thành công, thất bại trong hoạt động
học tập của người học.
+ Thiết lập bầu khơng khí thuận lợi thực hiện các hình thức giao tiếp
khác nhau để kích thích hứng thú, lịng khoa khát, sự nỗ lực vượt khó

của học sinh trong học tập
Ngồi những yếu tố tâm lí chung đã nêu ở trên, để thực hiện tốt hoạt động dạy
cịn phụ thuộc vào tâm lí của chính bản thân người thầy giáo. Đây là cơng cụ chủ yếu
để tiến hành hoạt động dạy học. Nhân cách của người dạy được thể hiện trong lương
tâm, trách nhiệm, trình độ và tay nghề trong hoạt động dạy học.
Tóm lại: Dạy là một hoạt động chuyên biệt (theo phương thức nhà trường ), do
người lớn (được đào tạo nghề dạy học) đảm nhiệm, nhằm giúp học sinh lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, phát triển tâm lí thơng qua tái tạo nền văn hóa đó. Sự tái tạo nền văn
11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hóa phải được dựa trên cơ sở hoạt động tích cực của học sinh. Để tiến hành hoạt động
dạy học có hiệu quả cao địi hỏi người dạy (thầy giáo) phải có những yếu tố tâm lí cần
thiết (xem như những phẩm chất và năng lực tương ứng trong hoạt động dạy học).
1.2.3. Phương pháp giảng dạy:
1.2.3.1.

Khái niệm:

Khi nghiên cứu về các khái niệm của phương pháp dạy học, chúng ta thấy
có nhiều khái niệm khác nhau. Cụ thể như:
Theo M.A Đanilốp và B. P Exipop cho rằng: Phương pháp dạy học là cách
thức làm việc của giáo viên và của học sinh do giáo viên chỉ đạo, nhờ đó mà học sinh
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành thế giới quan cộng sản chủ nghĩa và
phát triển những năng lực nhận thức.
Theo Lê Nguyên Long thì: Phương pháp dạy học là con đường, cách thức và

phương tiện tác động qua lại của người dạy ( Giáo viên ) và người học ( học trò ) nhằm
bảo đảm sự lĩnh hội nội dung như mục đích dạy học – giáo dục quyết định xét trong sự
vận hành của nó.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp, thống nhất của
người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp
hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình
dạy học.
1.2.3.2.

Các Phương pháp dạy học:

Qua kết quả nghiên cứu và thực tế mà chúng ta ghi nhận được, có nhiều
phương pháp giảng dạy được thực hiện như sau:
 Phương pháp thảo luận nhóm
Ưu điểm: Giúp học sinh học hỏi tường tận, tiếp nhận quan điểm khác biệt của
bạn bè, tìm hiểu để chấp nhận hay từ chối quan điểm trái ngược, học hỏi tinh thần
nhẫn nại khi phải đón nhận những ý kiến đối nghịch, làm quen với đường lối thảo luận
để tìm ra lẽ phải và có thể thay đổi quan điểm thiên kiến của bản thân, phát triển tinh
thần hợp tác học tập có ý nghĩa trong đời sống học sinh và đời sống thực tế tương lai,
tạo cơ hội thuận tiện cho mọi học sinh trong nhóm cũng như trong lớp đóng góp ý kiến
nhất là đối với những học sinh nhút nhát, lo sợ phát biểu trong lớp nhưng dễ dàng
12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đóng góp ý kiến trong nhóm nhỏ. Vì học chung trong một lớp chưa phải là điều kiện
tốt nhất để xây dựng tình bạn; làm việc, thảo luận trong một nhóm nhỏ mới thực sự có

những cuộc tiếp xúc trực tiếp, mới có cơ hoi thực sự tìm hiểu và xây dựng tình bạn
thân thiết.
Nhược điểm: Việc thực hiện một cách mỹ mãn đường lối học tập thảo luận
nhóm trong phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trị
rất quan trọng và sự thành công tùy thuộc vào khả năng tổ chức, thái độ nhiệt tình của
bậc thầy trong mọi trường hợp. So với những phương pháp diễn giảng, giáo viên chọn
phương pháp thảo luận nhóm sẽ phải vất vả hơn nhiều từ việc tổ chức đến việc giám
sát.
Phương pháp giáo dục mới mẻ này đang từng bước được áp dụng ở nước ta, tuy
nhiên môi trường lớp học chưa được thuận tiện, tài liệu giảng dạy còn giới hạn, vai trò
thư viện, phịng thí nghiệm chưa thể hiện đúng mức, giáo viên chưa sử dụng thuần
thục phương pháp giảng dạy này.
 Phương pháp vấn đáp
Ưu điểm: Ưu điểm cơ bản là phát huy tính tích cực, độc lập trong học tập của
người học, bồi dưỡng năng lực diễn đat bằng lời nói tạo ra khơng khí học tập sơi nổi.
Ngồi ra phương pháp vấn đáp giúp giáo viên thu được những tín hiệu ngược từ phía
học sinh để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập cho phù hợp với mục
đích, u cầu của q trình dạy học.
Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm nói trên, phương pháp vấn đáp cũng có
những hạn chế: mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ dạy học theo kế hoạch
và đơi khi nó có thể khơng mang lại hiệu quả dạy học nếu vấn đáp trở thành những
cuộc tranh luận, đối thoại tay đơi. Vì thế khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải
chú ý đến cách đặt câu hỏi cho phù hợp, không vụn vặt cũng không quá khó, khéo léo
điều khiển lớp, bắt buộc tất cả học sinh tích cực suy nghĩ tìm câu trả lời, khơng để tình
trạng học sinh đứng ngồi cuộc.
 Phương pháp dạy học trực quan

13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ưu điểm: Huy động sự tham gia của nhiều giác quan, học sinh dễ hiểu, nhớ lâu,
gây hứng thú học tập, phát triển ở học sinh năng lực quan sát bồi dưỡng sự say mê, tìm
tịi, sáng tạo, phát triển tri thức mới.
Nhược điểm: Các phương tiện trực quan nếu không được chuẩn bị và sử dụng
đúng mức sẽ làm cho người học phân tán chú ý, không tập trung vào các dấu hiệu cơ
bản thậm chí hạn chế sự phát triển trí tuệ.
 Phương pháp thực hành
Ưu điểm:
-

Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao năng lực hoạt động, rèn luyện thói

quen sáng tạo, tính kiên trì nhẫn nại.
-

Phát huy tích cực độc lập tư duy, mở rộng đào sâu khái quát hóa, hệ thống

hóa những tri thức đã học giúp cho toàn bộ học sinh trong lớp tiến bộ đồng đều.
-

Giúp học sinh nắm tri thức một cách vững chắc, tin tưởng vào tri thức, gây

hứng thú học tập,kích thích óc tị mị khoa học, nắm vững kỹ năng, kỹ xảo quan sát
và kỹ năng sử dụng dụng cụ.
Nhược điểm:
Nhiều khi giáo viên không chuẩn bị kĩ nội dung ôn tập, dễ biến giờ ôn tập thành

tiết dạy bình thường.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng trong quá trình mà
chúng ta thực hiện để truyền đạt kiến thức đến học sinh trong công tác giảng dạy.
Người giáo viên phải biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp thích ứng với người
học nhằm thu được những thành quả tốt đẹp
1.3.Hoạt động học:
1.3.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những hình thức hành vi và
những dạng hoạt động nhất định.
Bản chất của hoạt động học:
- Đối tượng của hoạt động học là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. Cái
đích của hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của xã hội
thông qua sự tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện được nếu
14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo chỉ được truyền cho người học theo cơ chế máy phát (người dạy) – máy
nhận (người học). Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hành
động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
- Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Trí thức mà
lồi người tích lũy được là đối tượng của hoạt động học, nội dung của đối tượng này
khơng thay đổi sau khi nó bị chủ thể của hoạt động học chiếm lĩnh, từ đó tâm lí của
chủ thể được thay đổi và phát triển.
- Người học càng giác ngộ sâu sắc mục đích học tập thì sức mạnh vật chất và

tinh thần càng được huy động trong học tập.
- Hoạt động học cũng làm thay đổi khách thể, tuy nhiên không phải là mục đích
tự thân của hoạt động học mà chính là phương tiên không thể thiếu của hoạt động này,
nhằm đạt được mục đích làm thay đổi chính chủ thể hoạt động, từ đó người học giành
được điều kiện khách quan để từ đó ngày càng tự hồn thiện chính mình .
- Hoạt động học là một hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm
tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Đây là hoạt động có tính tự giác cao. Đối tượng tiếp
thu đã trở thành mục đích của hoạt động học. Những tri thức đã được chọn lọc, tinh
chế và được tổ chức lại trong một hệ thống nhất định, vạch ra cái bản chất, phát hiện
những mối liên hệ mang tính quy luật… Đó là con đường lí luận trong việc tiếp thu tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hoạt động dạy phải tạo được ở người học những hoạt động thích
hợp với mục đích của việc tiếp thu. Việc tiếp thu chỉ có thể diễn ra trong hoạt động
học được điều khiển một cách có ý thức của người lớn.
- Hoạt động học còn hướng vào việc tiếp thu cả phương pháp giành tri thức đó
(cách học). Muốn cho hoạt động học diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách
học, tức là phải có tri thức về bản thân hoạt động.
Trong khi tổ chức hoạt động cho học sinh, người dạy phải vừa ý thức được
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nào cần được hình thành cho học sinh, vừa phải có một
quan niệm rõ ràng : học sinh cần lĩnh hội được cách học gì con đường giành tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo đó như thế nào ( nói cách khác đó chính là những tri thức về hoạt động
học).
1.3.2. Phương tiện học tập:
15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Ở hoạt động nào cũng vậy, muốn chiếm lĩnh đối tượng chủ thể phải có những

phương tiện nhất định, những công cụ cần thiết. Phương tiện hữu hiệu, cơng cụ thích
hợp thì sự chiếm lĩnh đối tượng càng thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Phương tiện học tập chủ yếu là các hành động học tập. Phương tiện này được
các học sinh tự hình thành trong quá trình diễn ra hoạt động học tập, chúng được sử
dụng như những phương tiện để lĩnh hội tri thức khoa học cần nói thêm rằng, loại hoạt
động học tập nào được hình thành và tính chất của nó ra sao phụ thuộc vào nội dung
và phương pháp dạy của thầy, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của học sinh.
Khái niệm khoa học cũng là phương tiện của hoạt động học. Khi đang hình
thành nó là mục đích của hoạt động học. Khi đã hình thành nó trở thành công cụ,
phương tiện của hoạt động học. Sự diễn biến của hoạt động học tập cũng là sự vận
động của khái niệm. Số lượng của khái niệm càng phong phú, tính chính xác của sự
lĩnh hội khái niệm càng cao, càng tạo ra công cụ quan trọng, phương tiện càng hiệu
nghiệm.
Tư duy là phương tiện cơ bản, vì tư duy là phản ánh hiện thực một cách khái
quát, gián tiếp, phản ánh những thuộc tính của hiện thực, logic của đối tượng thơng
qua các khái niệm. Tư duy cịn thay thế những hành động thực tế với chính các sự vật
bằng các hành động tinh thần, do đó cho phép giải quyết các sự vật bằng các hành
động tinh thần, do đó cho phép giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua hoạt động
tinh thần.
Để tư duy trở thành phương tiện cơ bản của hoạt động học tập, ngồi các hình
thức tư duy như : tư duy cảm tính, tư duy biểu tượng… phải lấy tư duy lí luận ( tư duy
bằng khái niệm khoa học ) làm công cụ.
1.3.3. Điều kiện của hoạt động học:
Học là một hoạt động chuyện biệt, nhằm tái tạo nền văn hóa xã hội, tạo ra sự
phát triển những phẩm chất mới, năng lực mới. Để đạt được mục đích đó, dưới sự tổ
chức và điều khiển của giáo viên, học sinh phải tự hoạt động để làm ra cái mình muốn
có. Quan hệ giữa học sinh và đối tượng học tập phải diễn ra trong quan hệ Thầy – Trò.
Nội dung và tính chất của mối quan hệ này quyết định thái độ học tập, phương pháp tư
duy, phương thức hành động của học sinh, và do đó quyết định chất lượng học tập của
các em.

16

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhu vậy điều kiện quan trọng của hoạt động học là đảm bảo sự thống nhất giữa
hoạt động dạy và hoạt động học trong cùng một quá trình: quá trình Dạy – Học.
1.3.4. Sự hình thành hoạt động học:
1.3.4.1. Hình thành động cơ học tập:
Động cơ học tập của học sinh được biểu hiện ở đối tượng của hoạt động học,
tức là những tri thức, kĩ năng, cũng như những thái độ mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ.
Có 2 loại động cơ:
- Động cơ hồn thiện tri thức: học sinh có lịng khát khao mở rộng tri
thức, mong muốn có nhiều hiểu biết, say mê với việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập…Như vậy tất cả những hiểu biết này đều do sự hấp
dẫn, lôi cuốn của bản thân tri thức, cũng như phương pháp giành lấy tri
thức đó. Mỗi lần giành được cái mới ở đối tượng học thì học sinh cảm
thấy nguyện vọng hồn thiện tri thức của mình được thực hiện.
Động cơ hồn thiện tri thức thường không chứa đựng xung đột bên trong, nó
xuất hiện sự nỗ lực ý chí để khắc phục những khó khăn trở ngại bên ngồi để đạt được
nguyện vọng chứ khơng hướng vào đấu tranh với chính bản thân mình, do đó chủ thể
của hoạt động học tập thường khơng có những mâu thuẫn tâm lí.
- Động cơ quan hệ xã hội: học sinh say sưa học tập là do sức hấp dẫn, lôi
cuốn của: thưởng phạt, đe doạ và yêu cầu, thi đua và áp lực, khiêu gợi
lịng hiếu danh, lợi ích tương lai, sự hài lòng của cha mẹ, sự khâm phục
của bạn bè. Ở đây, những tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi…đối tượng
đích thực của hoạt động học tập chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu cơ
bản khác.

Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ này ở một mức độ nào đó mang
tính chất cưỡng bách, và có lúc xuất hiện như là một vật cản. Nét đặc trưng của hoạt
động này là có lực chống đối nhau ( kết quả học tập không đáp ứng mong ước về địa
vị của cá nhân trong xã hội sau này), vì thế đơi khi nó gắn liền với sự căng thẳng tâm lí
đáng kể, địi hỏi những nỗ lực bên trong, có cả sự đấu tranh với chính bản thân mình.
Khi có xung đột gay gắt, học sinh thường có những biểu hiện vi phạm nội quy ( quay
cóp, phá bĩnh, thờ ơ với học tập, bỏ học…)
17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Thông thường cả hai loại động cơ này cần được hình thành ở học sinh, chúng
làm thành một hệ thống được sắp xếp theo thứ bậc. Vấn đề là ở chỗ, trong những hoàn
cảnh điều kiện xác định nào đó của dạy và học thì loại động cơ học tập nào được hình
thành mạnh mẽ hơn, nổi lên hàng đầu và chiếm địa vị ưu thế.
Động cơ học tập được hình thành dần chính trong q trình học tập dưới sự tổ
chức và điều khiển của thầy. Muốn phát động được động cơ học tập trước hết cần phải
khơi dậy nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học tập.
1.3.4.2. Hình thành mục đích học tập:
Đối tượng học tập là nơi bộc lộ của động cơ. Muốn cho hoạt động học tập thực
hiện được động cơ, đối tượng phải được cụ thể hoá thành hệ thống các khái niệm của
môn học thông qua hành động học tập, học sinh chiếm lĩnh được từng mục đích bộ
phận riêng rẽ, và dần dần chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng. Như vậy mỗi khái niệm của
mỗi môn học thể hiện trong từng tiết từng bài là mục đích của hoạt động học tập.
Bản chất của hoạt động học tập là hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của
hoạt động đó, nó được biểu hiện: mức độ làm chủ các khái niệm, những giá trị, những
chuẩn mực, quy luật, phương thức, hành vi…Đây chính là nội dung của mục đích học

tập. Mực đích này chỉ bắt đầu được hình thành khi chủ thể bắt tay vào thực hiện hành
động học tập.
1.3.4.3. Hình thành hành động học tập:
Quá trình hình thành tri thức phải thơng qua q trình hình thành các hành động
học tập.
- Hành động phân tích: nhằm phát hiện ra nguồn gốc xuất phát của khái niệm.
Nó là phương tiện qua trọng nhất để đi sâu vào đối tượng. Trình độ phát triển của hành
động phân tích gắn liền với trình độ nắm vững tri thức đó. Tri thức cũ đã hình thành là
phương tiện quan trọng để tiến hành phân tích đi sâu vào khái niệm mới.
- Hành động mơ hình hóa: giúp con người diễn đạt lơgic khái niệm một cách
trực quan. Qua mơ hình các mối quan hệ của khái niệm được chuyển vào trong ( tinh
thần). Có những loại mơ hình sau:
+Mơ hình gần giống vật thật
+Mơ hình tượng trưng
+ Mơ hình mã hóa
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Hành động cụ thể hóa: giúp học sinh vận dụng phương thức hành động chung
vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể trong cùng một lĩnh vực.

2. Đặc điểm tuổi thiếu niên (học sinh THCS):
2.1.

Về sinh lý:


Bắt đầu từ những thay đổi về hooc-môn ( ở thời kỳ này tuyến yên sản sinh một
lượng hooc – môn lớn tác động đến cơ thể ) các biểu hiện của giới tính và các cơ quan
sinh dục phát triển với tốc độ nhanh, dẫn đến những thay đổi lớn về thể chất, hình
dáng bên ngồi như các em cao lộc ngộc, chân tay lòng khòng, nổi mụn, bể tiếng,
vụng về, hay than phiền bị đau đầu và mệt mỏi. Nếu khơng được chuẩn bị để đón nhận
sự thay đổi nhanh chóng đó các thường ngạc nhiên và khơng hiểu lý do vì sao mình lại
thay đổi nhanh như vậy, “ dường như khơng cịn là mình nữa”. Thêm vào đó, sự khơng
đồng đều trong tốc độ phát triển của các em ( có em dậy thì sớm, có em dậy thì muộn )
càng làm cho các em nhạy cảm hơn đới với vẻ bề ngoài. Thấp bé hay cao lớn, gầy hay
béo so với các bạn cùng tuổi đều làm các em boăn khoăn, lo lắng. Như vậy sự thay đổi
về thể chất có thể ảnh hưởng các mối quan hệ xã hội và trạng thái xúc cảm của các em.

2.2.

Về Tâm lý:

Đây là giai đoạn mà các em vượt qua cấp độ tư duy logic cụ thể để có tư duy
logic trừu tượng. Tư duy trừu tượng, khả năng suy luận và khái quát phát triển mạnh
nên các em hay lý sự, bắt đầu nghĩ về ý nghĩa và mục đích của cuộc đời, nhận thấy sự
khác biệt có thể có giữa sách vở và hiện thực. Việc thực hiện những quy tắc đạo đức
hay ứng xử xã hội trở nên phức tạp hơn vì các em đã hiểu được những mâu thuẫn nảy
sinh giữa quy tắc này với quy tắc khác. Cũng bắt đầu nhận thức được có nhiều con
đường, nhiều khả năng khác nhau cho cùng một sự việc, các em muốn được lựa chọn
và muốn thử những con đường mới.
Theo Lefranscois ( 1995 ) tính chất “ duy kỷ”, “ tự ngã trung tâm” ở giai đoạn
này không giống như ở các giai đoạn trước. Tính tự ngã trung tâm của tuổi 12 – 15 thể
hiện hai điều như sau:
-

Thứ nhất, sự tồn tại của “ các khán giả tưởng tượng”: mạnh hơn rất nhiều so với

người lớn, các em ở tuổi vị thành niên cho rằng mọi người xung quanh luôn
săm soi, đánh giá vẻ ngồi cũng như cái tơi của các em như chính bản thân trẻ
19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

ln để ý đến mình. Đây có thể là biểu hiện của sự không thể phân biệt ý nghĩ
của mình và của người khác.
-

Thứ hai, sự thăng hoa của tưởng tượng tạo thành những câu chuyện cổ tích của
riêng mình mà trong đó các em là nhân vật chính. Các ý tưởng thường gặp là: “
mình thật đặc biệt”, “ mình sẽ khơng bị nghiện thuốc lá đâu, chỉ hút chơi thôi”.
Kiểu suy nghĩ như vậy dẫn đến việc các em gần như cho mình là khơng thể bị
tổn hại được và tiếp theo làm những kiểu hành vi liều lĩnh, nguy hiểm ngay cả
khi các em có nhận thức rõ ràng về hậu quả của hành vi, đặc biệt là các em trai.
Bên cạnh đó, các em tuổi 12 – 15 có những thay đổi khác về tâm lý như: muốn

nổi loạn, có những ý nghĩ khác thường, hành động bột phát, mặc cảm, ngại giao tiếp,
ngại hoạt động, khó tập trung học tập, quá nhạy cảm và có phản ứng mạnh trước
những gì xảy ra với mình và xung quanh. Theo TS Đinh Phương Duy cho rằng những
điều tưởng chừng như trái ngược nhau lại có thể cùng tồn tại trong một đứa trẻ: “ở dơ
và làm dáng lại song hành ở lứa tuổi này. Lười tắm nhưng lại thích vuốt tóc soi gương,
vả cả thích tự tử”. Các em ở lứa tuổi này thường xuất hiện cảm giác cơ đơn, các em
đang lớn cần tìm ai đó để dựa vào, nếu cha mẹ khơng gần gũi thì dẽ bị người ngồi lợi
dụng.
2.3.


Về xã hội:

Những thay đổi về thể chất và tâm lý trên đây dẫn đến những thay đổi trong các
mối quan hệ xã hội cụ thể:
 Chú ý hơn đến người khác giới: đây là một chuyển biến trong đời sống
của các em. Quan hệ giữa bạn trai và bạn gái ở lứa tuổi này có sự thay đổi cơ bản so
với lứa tuổi trước. Các em bắt đầu thể hiện sự quan tâm lẫn nhau, ưa thích nhau. Bên
cạnh đó, sự hứng thú đối với bạn cùng học khác giới có ý nghĩa không nhỏ đối với sự
phát triển nhân cách của các em. Mối cảm tình, thân thiện đã động viên nhau, gợi ý
cho nhau, kích thích nhau làm điều tốt, bảo vệ lẫn nhau. Đây là động lực để hoàn thiện
bản thân. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần quan tâm đến các mối quan hệ này để định
hướng và giáo dục cho các em phân biệt đâu là tình bạn, đâu là tình u để khơng bị
tổn thương và bi chi phối trong việc học tập.
 Rất quan tâm đến hình thức của mình: hình thức bề ngồi là một phần
khá quan trọng đối với các em vì nó tạo ấn tượng với đối phương, với mọi người,
20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chính vì thế các em ln tạo cho mình những kiểu phong cách trong ăn mặc, trang sức,
làm đẹp, . . . dù đó là những bắt chước. Trong yếu tố này có nhiều em cịn có sự đua
đòi để bằng bạn, bằng người, những thay đổi trong cơ thể đều là mối quan tâm lo lắng
của các em, có khi cịn mất tự tin trong giao tiếp.
 Muốn tự lập và muốn có sự riêng tư: xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ bản
thân có những khoản tiền để phục vụ cho mình và tất nhiên là một thế giới riêng bất
khả xâm phạm luôn được các em thiết lập và mong mọi người tôn trọng sẽ xảy đến.

Trong xu thế phát triển chung, trẻ quan tâm hơn đến điện thoại di động, thời trang,
mua sắm, tiền bạc, . . . và mong muốn kiếm tiền để thoả mãn những điều đó. Tinh thần
tự lập để khơng phải bị chi phối bới bất cứ và đó cũng là sự riêng tư của bản thân cần
được tôn trọng là điều mà chúng ta cũng không thể thờ ơ vì hoạt động chủ đạo ở lưá
tuổi này vẫn là học tập.
 Muốn được làm người lớn: đây là điều mà trẻ ln mong muốn đối xử
bình đẳng, muốn mọi người xem trẻ là người lớn trong cách hành xử và giao tiếp.
Nghĩa là trẻ ln mong muốn mình được tôn trọng, nên sự tham khảo ý kiến, sự chia
sẻ cùng các em sẽ luôn là động lực để các em tiến bước. Bản thân các em cũng luôn
thể hiện tính người lớn của mình nhưng thật sự chưa lớn thơng qua cử chỉ, cách nói
năng, cách hành xử.
 Chịu ảnh hưởng rất lớn từ bạn bè: các em ở lứa tuổi này có xu hướng lấy
sở thích, thái độ, hành vi của bạn bè làm hình mẫu. Chúng bắt chước bạn bè từ quần
áo, cách nói năng, ứng xử, các trị giải trí đến học tập và định hướng cho tương lai.
Nhưng các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự tôn thờ bạn bè ở tuổi này khơng có
nghĩa là hành vi của cha mẹ khơng ảnh hưởng lớn đến con cái. Và các em có thể có
những người bạn mà cha mẹ khơng thích và khơng đồng ý.
 Ln chú ý đến việc khẳng định mình: các em rất quan tâm đến giá trị
của bản thân trong con mắt bạn bè và đánh giá của bạn bè với mình. Ln muốn tạo
nên những ấn tượng tốt trong mắt mọi người, muốn thể hiện vị thế của mình, chứng
minh cho mọi người thấy mình là quan trọng.
 Thích thách đố: các em thích thách đố những quy chuẩn hay nguyên tắc
trong gia đình, nhà trường và xã hội vì muốn thử nghiệm những khả năng mới.
3. Đặc điểm tuổi đầu thanh niên (học sinh THPT):
21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


3.1.

Về sinh lý:

Tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, sự phát
triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn. Đây là giai đoạn sinh lý
phát triển tương đối em ả hơn.
Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, các em gái đạt
được sự tăng trưởng của mình trung bình vào khoảng tuổi 16, 17 và các em trai
khoảng 17, 18. Trọng lượng của các em trai đã đuổi kịp các em gái và tiếp tục vượt
lên, sức mạnh cơ bắp tăng rất nhanh.
Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc của não
phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có
những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn. Số lượng dây thần kinh
liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não một cách chặt chẽ. Điều đó
tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hố hoạt động phân tích, tổng hợp, . . . của vỏ bán
cầu đại não trong quá trình học tập.
Đa số các em đã vượt qua thời kỳ của tuổi dậy thì.
Nhìn chung đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp. Đa
số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn.
3.2.

Về tâm lý:
3.2.1. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ:

Hoạt động học tập của thanh niên học sinh địi hỏi tính năng động và tính độc
lập ở mức độ cao hơn, được thể hiện ở trình độ của sự phát triển tư duy lý luận.
Học sinh càng trưởng thành, kinh nghiệm sống càng phong phú, các em càng ý
thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức

của các em đối với học tập ngày càng phát triển. Thái độ học tập của các em đối với
các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ơ các em đã hình thành những hứng thú học tập
gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Và hứng thú nhận thức của thanh niên học
sinh mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn thiếu niên.
Thái độ học tập của các em ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập có
cấu trúc, lúc này ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý
nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác. Tuy nhiên, một mặt hạn
chế của các em đó là sự quan tâm đến những mơn học có liên quan đến nghề nghiệp
22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tương lai của mình cịn những mơn khác chỉ cần đạt trung bình là đủ. Thái độ học tập
có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình nhận thức và năng
lực điều khiển bản thân của thanh niên học sinh trong hoạt động học tập.
Với việc phát triển trí tuệ chúng ta nhận thấy:
Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có hệ thống và
tồn diện hơn. Bên cạnh đó, ghi nhớ có chủ định giữa vai trị chủ đạo trong hoạt động
trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng
rõ rệt, đặc biệt đã tạo được sự phân hoá trong ghi nhớ.
Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não đạt gần đến sự hoàn thiện,
và sự phát triển của q trình nhận thức nói chung, dưới ảnh hưởng của hoạt động học
tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi quan trọng. Các em có
khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy của các
em chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn.
Ơ tuổi học sinh thời kỳ phát triển những đặc điểm chung của con người về mặt
trí tuệ thơng thường đã được hình thành và chúng vẫn cịn được tiếp tục hoàn thiện.

3.2.2. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu:
Sự phát triển tự ý thức là một điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này.
Quá trình này rất phong phú và phức tạp, thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá
những đặc điểm tâm lý theo quan điểm về mục đích cuộc sống và hồi bão của mình.
chính điều này khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân
cách và năng lực riêng. Đặc biệt quan trọng trong tự ý thức của lứa tuổi này đó là sự tự
ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động – địa vị mới mẻ trong tập thể,
những mối quan mới với thế giới xung quanh buộc thanh niên mới lớn phải ý thức
được những đặc điểm nhân cách của mình.
Nội dung tự ý thức cũng khá phức tạp, các em khơng chỉ nhận thức về cái tơi
của mình trong hiện tại mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương
lai. Thanh niên cịn có nhu cầu đánh giá về nhân cách của bản thân mình và có khả
năng đánh giá sâu sắc về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những người cùng
sống và của chính mình.
23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan –
hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, về các nguyên tắc và quy tắc cư xử, . . . ở
tuổi này, những điều kiện về mặt trí tuệ và xã hội để xây dựng một hệ thống quan điểm
riêng đã được hình thành. Và đến giai đoạn này, khi nhân cách đã được phát triển
tương đối cao, thì các em mới xuất hiện những nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên
tắc hành vi đó vào một hệ thống hồn chỉnh.
Việc hình thành thế giới quan khơng chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức, mà
cịn thể hiện ở phạm vi nội dung. Các em quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên

quan đến con người, vai trò con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội,
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa nghĩa vụ và tình cảm.
Bên cạnh đó, cũng cịn một số bộ phận khác chưa chú ý đến vấn đề xây dựng
thế giới quan cho bản thân, sống thụ động. Tuy nhiên, sự hình thành thế giới quan là
nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý lứa tuổi thanh niên học sinh.
3.2.3. Giao tiếp và đời sống tình cảm:
Trong giai đoạn lứa tuổi này giao tiếp bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với
quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lịng khao khát muốn có
vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt, quan
hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình
đẳng, tự lập.
Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc điểm
đó thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà những hình thức
đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc và mặn nồng. Ơ tuổi này tình bạn
của các em rất sâu sắc, có u cầu cao hơn đối với tình bạn, trong quan hệ với bạn
cũng nhạy cảm hơn, có sự lý tưởng hố về tình bạn, ngun nhân kết bạn cũng rất
phong phú và xem tình cảm bạn bè là những mối quan hệ quan trọng nhất của con
người.
Phạm vi quan hệ tình bạn được mở rộng, nhu cầu về tình bạn khác giới được
tăng cường, và ở một số em đã xuất hiện sự lôi cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện
nhu cầu chân chính về tinh yêu và tình cảm sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẻ,
nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn.
3.2.4. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề:
24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Hoạt động lao động tập thể có vai trị to lớn trong sự hình thành và phát triển
nhân cách của thanh niên mới lớn. Chính hoạt động lao động là điều kiện để các em
thể nghiệm, đúc kết những bài học từ thực tế cuộc sống thành bài học giá trị cho bản
thân. Trên thực tế, những hoạt động tập thể luôn thu hút được sự quan tâm tham gia
của các em. Việc giáo dục đúng đắn ý thức, thái độ, tinh thần, giá trị của lao động sẽ
hình thành nơi các em tinh thần trách nhiệm, ý thức về cuộc sống, sự sẻ chia và biết
tôn trọng những thành quả do lao động làm ra. Có thế các em mới cảm thông và thấu
hiểu hết giá trị thành quả đạt được.
Bên cạnh đó, hoạt động định hướng nghề nghiệp cũng là một nội dung không
thể không quan tâm, vì các em đang đứng trước ngưỡng cửa tiến vào tương lai. Hoạt
động này được các em rất quan tâm và chia sẻ cùng bạn bè nhất là ở năm cuối cấp. Dù
vơ tâm đến đâu thì thanh niên cũng phải quan tâm, cũng phải suy nghĩ đến nghề nào
đó cho tương lai của mình. Nhiều em cũng đã biết so sánh đặc điểm riêng về thể chất,
tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp dù sự hiểu biết của các em về
yêu cầu nghề nghiệp là chưa đầy đủ.
3.3.

Về xã hội:

Ơ lứa tuổi này có nhiều hoạt động phong phú phù hợp với các em trong xã hội.
Các em xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng
độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn.
Ơ gia đình các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ
bắt đầu trao đổi với các em một số vấn đề trong gia đình và tự thân các em cũng biết
chỉa sẻ trách nhiệm của mình về cơng việc chung của cả nhà.
14 tuổi các em đã đủ tuổi để gia nhập Đoàn Thanh Niên Cộng Sản, trong tổ
chức Đồn các em có thể tham gia công tác tập thể, công tác xã hội một cách độc lập
hơn, trách nhiệm hơn.
18 tuổi có quyền bầu cử, có chứng minh thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao
động. Tất cả các em đều suy nghĩ về việc chọn ngành nghề cho bản thân trong tương

lai.
Vị trí của lứa tuổi này trong xã hội có tính khơng xác định vì đơi lúc người lớn
thừa nhận các em đã trưởng thành để nhắc nhở hành vi, cung cách ứng xử của các em
25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×