1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
TÊN ĐỀ TÀI
TẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE – NHÌN
VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CHO DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT
Học viên: ……………………………………………..
Lớp: ĐHGDTH21 - L2 - KG
ĐỒNG THÁP, NĂM 2023
2
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………........
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………..…………………………………………………………………
Điểm toàn bài của Học viên
Đồng Tháp, ngày 18 tháng 08 năm 2023
Giảng viên
(ký và ghi rõ họ tên)
Lê Thị Hồng
3
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………
1
- Nêu tổng quan về môn học………………………………………..
1
- Giới thiệu tóm tắt nội dung ………………………………………
1
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………….
2
NỘI DUNG 1: TẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE – NHÌN VÀ
HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CHO DẠY HỌC TIẾNG VIỆT….... .......
2
1.1. Tận dụng các phương tiện nghe nhìn trong dạy học Tiếng Việt
Cho HSDT………………………………………….……...........
2
1.2. Tổ chức các hoạt động nhằm trợ giúp HSDT học TV……......
3
1.3. Ví dụ…………………………………………………………….
5
1.3.1. Sử dụng phương tiện nghe – nhìn…………………………....
5
1.3.2. Hoạt động trợ giúp………………...……………………
5
NỘI DUNG 2. SOẠN GIÁO ÁN 1 TIẾT DẠY KỂ CHUYỆN CÓ DẠNG
BÀI TẬP KỂ CHUYỆN THEO TRANH/ KỂ CHUYỆN THEO DÀN Ý,
CÂU HỎI GỢI Ý CHO HSDT. PHÂN TÍCH VÀ CHỈ RÕ CÁC PHƯƠNG
PHÁP/ BIỆN PHÁP/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐÃ THỂ HIỆN TRONG
GIÁO ÁN GIÚP HỖ TRỢ HSDT THỰC HIỆN TỐT CÁC HOẠT ĐỘNG
KỂ CHUYỆN .............................................................................
7
2.1. Kế hoạch bài dạy .......................................................................
7
2.2. Các phương pháp / biện pháp / hình thức tổ chức đã thể hiện trong giáo
án giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt động kể chuyện............................ 11
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………...
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...
13
PHỤ LỤC……………………………………………………………..
14
4
PHẦN MỞ ĐẦU
Trước khi đến trường đa số học sinh người dân tộc thiểu số sử dụng được
tiếng việt rất ít. Trong sinh hoạt gia đình, cộng đồng, người dân các em chỉ sử dụng
tiếng mẹ đẻ nên khi vào môi trường giáo dục phổ thông, tiếng việt trở thành ngơn
ngữ thứ hai của các em. Trong q trình lên lớp, việc giao tiếp thông thường với
thầy cô giáo của các em có tâm lí rụt rè, e sợ. Việc nghe giảng những kiến thức về
các môn học khác nhau bằng tiếng việt lại càng khó khăn hơn đối với các em.
Trong q trình học các em cịn thiếu tập trung. Học trước quên sau. Việc hạn chế
về nghe nói đọc viết của các em dẫn đến việc giao tiếp, nghe lệnh và tham gia vào
hoạt động học chung của lớp gặp nhiều khó khăn.
Ở trong chương trình Tiểu học, bộ mơn Tiếng Việt chiếm vị trí quan trọng
cả về thời lượng và nội dung chương trình. Mơn Tiếng Việt được tích hợp từ các
phân mơn: Tập đọc, kể chuyện, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn. Trên cơ sở
đó hình thành bốn kỹ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết cho học sinh tiểu học.
Việc tận dụng các phương tiện nghe - nhìn và hoạt động trợ giúp, phát hiện
lỗi chính tả, thống kê , tìm ngun nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục là rất cần thiết trong quá trình dạy học phân mơn chính tả nói riêng và phân
mơn Tiếng việt nói chung. Nhưng khơng phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục
là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Việc tận dụng các phương tiện nghe nhìn và hoạt động trợ giúp, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình xuyên suốt
năm học. Đây là vấn đề địi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khơng được
nơn nóng. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay ngay trong vài tuần, nhưng cũng
có những học sinh tiến bộ rất chậm, có khi vài tháng thậm chí cả một học kì.
5
PHẦN NỘI DUNG
NỘI DUNG 1
TẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE – NHÌN
VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CHO DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
1.1. Tận dụng các phương tiện nghe nhìn trong dạy học TV cho HSDT
Trong cuộc sống hiện đại có nhiều phương tiện nghe nhìn nhằm đáp ứng
nhu cầu tiếp nhận thơng tin, giải trí... của con người. ở vùng dân tộc cũng có một số
phương tiện nghe nhìn khá phổ biến như: ra đi ô, cát sét, ti vi, sách, báo, máy chiếu,
laptop, .... Chúng ta có thể tận dụng được các phương tiện nghe nhìn trong quá
trình dạy học TV cho HSDT.
• Ưu điểm của các phương tiện nghe nhìn: Nội dung được phản ánh khá phong phú,
có nhiều nội dung phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với nội dung bài học; Ngôn ngữ
sử dụng trong các phương tiện này chuẩn mực, có thể làm mẫu để HS học theo.
• Tác dụng của việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn: HS có thêm điều kiện
được tiếp cận với TV, khắc phục được tình trạng thiếu mơi trường TV ở vùng dân
tộc; các giờ học tăng thêm phần hấp dẫn; được tiếp xúc với các hình thức sử dụng
TV phổ biến trong cuộc sống hằng ngày nhờ đó kích thích hứng thú học TV của
HSDT; những kĩ năng nghe đọc của HS được rèn luyện thường xuyên...
− Một số gợi ý về cách tận dụng các phương tiện nghe nhìn trong dạy học TV.
• Ra đi ơ: dùng để rèn luyện kĩ năng nghe TV cho HS. Nội dung nghe nên là những
chương trình liên quan tới thiếu nhi của Đài TNVN hoặc Đài địa phương.
Thời điểm chọn nghe đài cần phải linh hoạt, có thể cho HS nghe đài trong giờ sinh
hoạt tập thể, đầu giờ lên lớp... Sau khi cho HS nghe có thể cho kể lại, nói lại nội
dung vừa nghe...
• Cát sét: dùng để rèn luyện kĩ năng nghe TV đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả giờ dạy....
Nội dung băng nghe nên là: các bài hát, bài thơ, câu chuyện có liên quan tới nội
dung bài học, nội dung các hoạt động giáo dục của lớp.
6
GV có thể sử dụng trong giờ sinh hoạt tập thể, giờ học một cách linh hoạt và hợp lí.
Để có được những đoạn băng như vậy, HV có thể ghi lại từ Đài TNVN, từ Đài địa
phương hoặc từ bản thân GV.
• Sách, báo: dùng để rèn luyện kĩ năng đọc cho HS. GV nên chọn trước một số bài
trong các tờ báo viết cho thiếu nhi để hướng dẫn HS đọc. Những bài này có nội
dung liên quan tới bài học hoặc tới nội dung sinh hoạt theo chủ điểm của thiếu nhi.
Việc hướng dẫn có thể tiến hành theo các cách: GV đưa bài và đưa yêu cầu (kể lại,
nêu ý chính, chú ý một số từ...). Hoặc GV yêu cầu HS tự chọn bài đọc, sau đó GV
hỏi HS về nội dung bài học.
● Máy chiếu: rèn kĩ năng quan sát, nghe nhìn cho HS. Nội dung trình chiếu là các
bài học, các bài có sử dụng hình ảnh minh họa cho học sinh dễ dàng quan sát và
hình dung.
1.2. Tổ chức các hoạt động nhằm trợ giúp HSDT học TV
- Ngồi thì giờ dành cho học tập theo chương trình đã được quy định, HSDT cịn
một số thời gian dành cho các hoạt động ngồi giờ lên lớp (ở trường và ở nhà). GV
cần biết tận dụng những cơ hội đó để tổ chức các hoạt động cho HS, hướng các em
vào việc học tập, trước hết vào việc học TV. Thông qua những hoạt động này, có
thể giúp các em có kĩ năng sử dụng TV ngày càng tốt hơn, có ý thức sử dụng TV
thường xuyên hơn.
- Có thể tận dụng nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp để hỗ trợ HSDT học TV như:
Dạ hội TV, viết báo tường, sưu tầm văn học dân gian, ghi chép những điều nghe
được, đọc được…
Tuỳ thuộc vào người tham gia, thời gian tiến hành hay mục đích của các hoạt động
mà ta có thể chia như sau:
● Hoạt động thực hiện trong một, hai giờ (Dạ hội văn học); hoạt động cần thực
hiện trong thời gian dài (Sưu tầm văn học dân gian, ghi chép những điều đọc được,
nghe được...).
● Hoạt động có sự tham gia của nhiều HS, phải có sự chỉ đạo trực tiếp của GV (Dạ
hội văn học...); nhưng cũng có hoạt động chỉ cần GV gợi ý, HS tự làm việc cá nhân
(ghi chép những điều đọc được, nghe được).
● Có các hoạt động địi hỏi HS phải có một kĩ năng sử dụng TV tương đối thành
7
thạo (Sưu tầm văn học dân gian, ghi chép những điều đọc được, nghe được... đọc
thông viết thạo), nhưng cũng có các hoạt động chỉ cần HS nghe hiểu được TV là đã
có thể thực hiện được (Quan sát: mơi trường, thiên nhiên, sinh hoạt... và kể lại).
● Điều quan trọng là GV phải biết lựa chọn những hoạt động phù hợp với HS lớp
mình ...
- Để các hoạt động diễn ra có hiệu quả, GVphải xây dựng chương trình cụ thể,
trong đó lưu tâm tới một số vấn đề sau:
● Mục đích tổ chức hoạt động. Phải chú ý tới mục đích chính là nhằm rèn luyện kĩ
năng TV cho HS. Cần xác định kĩ năng nào là chính? Nếu rèn luyện kĩ năng viết,
nên chọn hình thức hoạt động chủ yếu là viết (nghe và ghi lại...).
● Nội dung hoạt động. Những nội dung hoạt động liên quan tới mục đích của hoạt
động. Nếu cần rèn luyện các kĩ năng TV thì chọn các nội dung hoạt động mang tính
tổng hợp như dạ hội văn học. GV cũng cần tổ chức các hoạt động liên quan tới
chương trình học của HS.
● Đối tượng tham gia. Cần lưu tâm tới tất cả các đối tượng HS mà mình phụ trách,
đảm bảo mỗi hoạt động đều thu hút được mọi HS tham gia.
●Thời gian thực hiện cần được tính tốn cụ thể. Đảm bảo hoạt động diễn ra không
ảnh hưởng tới thời gian học tập của HS. Tận dụng được cao nhất thời gian trong
ngày, thời gian ở nhà của HS. Thời gian chuẩn bị cũng được tính vào quá trình tiến
hành một hoạt động.
- Đề cương một chương trình hoạt động cần phải cụ thể, phản ánh được cơ bản
những cơng việc chính cần làm cho một hoạt động. Trên cơ sở đề cương được
thống nhất giữa các thành viên, việc thực hiện sẽ có nhiều khả năng thành cơng.
Một bản đề cương có thể có các mục sau:
I.
Mục đích
II.
Đối tượng tham gia
III.
Các bước tiến hành
a) Chuẩn bị
b) Nội dung
8
c) Hình thức tiến hành
d) Thời gian
IV.
Phân cơng thực hiện
Với một số hoạt động cần sự tham gia của nhiều người, cần nhiều cơng việc
khác nhau lại cần phải có những đề cương cho từng công việc, do các thành viên
phụ trách soạn thảo và thực hiện. Chẳng hạn, để tiến hành một cuộc dạ hội văn học,
ngoài đề cương chung, cần có kế hoạch riêng cho đêm dạ hội, kịch bản của dạ hội...
Trong các bản kế hoạch, kịch bản... có những nội dung cụ thể để có thể thực hiện
được.
1.3. Ví dụ
1.3.1. Sử dụng phương tiện nghe – nhìn
+ Tập làm văn: Viết về một trận thi đấu thể thao (TV3, tập 2)
+ Tập làm văn: Viết về một ngày hội (TV3, tập 2)
-> Sử dụng màn hình chiếu, loa, tivi: cho học sinh xem 1 số đoạn clip, video về
các chủ đề qua màn hình chiếu để học sinh dễ dàng hình dung về viết bài tốt
hoặc yêu cầu học sinh xem tivi ở nhà về các trận thi đấu, ngày hội qua đó học
sinh luyện kĩ năng nghe tiếng việt, phát triển vốn từ vựng, mẫu câu, vốn sống,
kinh nghiệm, hiểu biết về thế giới xung quanh, môi trường tự nhiên, xã hội tốt
cho việc viết văn của học sinh. Kĩ nắng phát âm, đọc cũng được phát triển khi
học sinh đọc các dịng chú thích trong chương trình truyền hình, nghe nhiều
cũng giúp học sinh nói tự nhiên theo ngữ điệu nói của người Kinh.
+ Tập đọc: Người liên lạc nhỏ (TV3, tập 1)
+ Tập đọc: Trống đồng Đông Sơn (TV4, tập 2)
-> Sử dụng laptop, màn hình chiếu: cho học sinh đọc bài trên màn ảnh chiếu và
giải nghĩa từ khó bằng những hình ảnh cụ thể để học sinh dễ dàng hiểu và hình
dung được từ ngữ, hiểu biết nhiều về thế giới xung quanh, môi trường tự nhiên,
xã hội tốt.
1.3.2. Hoạt động trợ giúp
+ Hoạt động tổ chức cuộc thi ngâm thơ, kể chuyện: phát triển kĩ năng nói (khi
giới thiệu bản thân và bài dự thi), phát triển kĩ năng kể (kể chuyện), đọc diển
cảm, ngâm thơ (thi ngâm thơ), kĩ năng nghe (làm khán giả xem bạn thi, nghe
9
người dân chương trình giới thiệu, các phát biểu của BGH), phát triển vốn từ
(ghi nhớ, nhớ nội dung thi), vốn sống, kinh nghiệm (qua nội dung các bài thi,
qua diễn biến cuộc thị) …
+ Hoạt động tổ chức ( làm báo tường – Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11): giúp
học sinh phát triển kỹ năng viết và phát triển kỹ năng nói, phát triển kĩ năng sáng
tạo, đọc diễn cảm về nội dung mình muốn truyền đạt cho người khác. Giúp học
sinh nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp tốt trong học tập. Kỹ năng nghe (
làm cho khán giả xem, nghe dẫn chương trình trước BGK). Phát triển vốn từ
( khi trình bày nội dung của bài báo tường). Giúp học sinh biết, viết và cảm nhận
các bài thơ, ca dao, truyện cười nói về thầy cơ giáo. Giúp học sinh thể hiện tình
cảm và lịng biết ơn đối với thầy cô qua bài báo…
10
NỘI DUNG 2
SOẠN GIÁO ÁN 1 TIẾT DẠY KỂ CHUYỆN CÓ DẠNG BÀI TẬP
KỂ CHUYỆN THEO TRANH/ KỂ CHUYỆN THEO DÀN Ý, CÂU
HỎI GỢI Ý CHO HSDT. PHÂN TÍCH VÀ CHỈ RÕ CÁC
PHƯƠNG PHÁP/ BIỆN PHÁP/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC ĐÃ THỂ
HIỆN TRONG GIÁO ÁN GIÚP HỖ TRỢ HSDT THỰC HIỆN
TỐT CÁC HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN
2.1 Kế hoạch bài dạy
BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG – TẬP 1
MÔN HỌC: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
Bài 21: TIA NẮNG BÉ NHỎ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
*Sau bài học, học sinh làm được:
1. Năng lực đặc thù
- Bước đầu biết đọc lời đối thoại của các nhân vật phù hợp với ngữ điệu.
- Nhận biết được các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian cụ thể.
- Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời nói của
nhân vật.
- Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Khi chúng ta biết yêu thương và quan
tâm đến những người thân trong gia đình, thì người thân của chúng ta sẽ rất vui và
hạnh phúc.
- Dựa vào tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn của câu chuyện Tia nắng bé nhỏ.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
2. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Lắng nghe và kể được câu chuyện. Nêu được nội dung
câu chuyện.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân vai thể hiện được cử chỉ, điệu
bộ của từng nhân vật.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia kể trong nhóm.
3. Phẩm chất
11
- Phẩm chất yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, quê hương qua bài tập đọc.
- Phẩm chất nhân ái: Biết bày tỏ tình cảm với người thân trong gia đình, có ý thức
quan tâm tới người khác, nhận ra và biết bày tỏ cảm xúc của bản thân.
- Phẩm chất chăm chỉ: Luôn cố gắng luyện tập kể chuyện.
- Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc.
- Phẩm chất trung thực: Biết thể hiện ý kiến, suy nghĩ cá nhân.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Sách giáo khoa Tiếng Việt KNTT, kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- Sách giáo khoa Tiếng Việt KNTT và các thiết bị, tranh minh họa bài đọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Nói và nghe: Tia nắng bé nhỏ
- Mục tiêu:
+ Kể lại được từng đoạn của câu chuyện Tia nắng bé nhỏ.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ, đọc thoại và hội thoại.
- Cách tiến hành:
1.1. Hoạt động 3: Nói về sự việc trong từng
tranh.
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập
- 1 HS đọc to yêu cầu, các học
sinh khác nghe và theo dõi
trong SHS.
- GV chiếu 4 tranh của bài kể chuyện
- HS quan sát tranh
- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm 4, nói về sự - HS quan sát các bức tranh 1, 2,
việc trong từng tranh: Em hãy quan sát kĩ các bức 3, 4 và nói về sự việc trong từng
tranh và cho biết mỗi bức tranh vẽ gì?
tranh.
- Gọi đại diện nhóm trình bày trước lớp.
- Đại diện nhóm trình bày:
+ Tranh 1: Bà nội của Na đã già
yếu, đi lại khó khăn.
+ Tranh 2: Một buổi sáng, khi
đang dạo chơi trên đồng cỏ, Na
cảm thấy nắng sưởi ấm mái tóc
mình và nhảy nhót trên vạt áo.
Cơ bé vui mừng reo lên: "Mình
sẽ bắt nắng trên vạt áo mang về
cho bà.".
+ Tranh 3: Na chạy ùa vào
12
phòng bà, khoe với bà những tia
nắng bắt được nhưng chẳng có
tia nắng nào cả.
+ Tranh 4: Mỗi sáng, Na dạo
chơi trong vườn rồi chạy vào
phòng để đem nắng cho bà.
- HS nhận xét và bổ sung thêm.
- HS lắng nghe.
- Gọi các nhóm khác nhận xét
- GV nhận xét, tuyên dương.
- GV kể cho HS nghe mẫu lần 1.
- GV kể cho HS nghe mẫu lần 2, kết hợp chỉ vào - HS nghe kể, theo dõi
từng bức tranh.
- HS nghe kể, quan sát tranh
1.2. Hoạt động 4: Kể lại từng đoạn của câu
chuyện theo tranh
- GV gọi HS chia lại từng đoạn câu chuyện tương
ứng với các bức tranh.
- HS chia đoạn: 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến đem nắng
cho bà. (Tranh 1 + 2)
+ Đoạn 2: Tiếp theo cho đến
chẳng có tia nắng nào ở đó cả.
(Tranh 3)
+ Đoạn 3: Còn lại (Tranh 4)
- GV hướng dẫn cách thực hiện:
- HS nhìn tranh, tập kể chuyện
+ Bước 1: HS làm việc cá nhân, nhìn tranh tập kể cá nhân
lại từng đoạn của câu chuyện.
+ Bước 2: HS tập kể chuyện theo nhóm
+ Tập kể chuyện theo nhóm
- GV gọi đại diện nhóm lên kể nối tiếp từng đoạn - HS lên bảng chỉ vào tranh kể
câu chuyện.
lại từng đoạn câu chuyện.
- GV gọi HS xung phong lên kể từng đoạn câu - HS xung phong kể trước lớp.
chuyện.
- GV gọi HS nhận xét
- HS nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, tuyên dương.
- HS lắng nghe.
* GV gọi HS khá, giỏi đóng vai làm mẫu các - HS đóng vai: bé Na, bà, người
nhân vật trong câu chuyện cho cả lớp xem
dẫn chuyện. (Thể hiện được cử
chỉ, động tác, giọng điệu của
từng nhân vật).
13
- GV yêu cầu thành lập nhóm 4 đóng vai vào - HS dựng lại câu chuyện trong
nhân vật dựng lại câu chuyện.
nhóm và thể hiện được cử chỉ,
động tác, giọng điệu của từng
nhân vật.
- GV gọi 2 nhóm lên đóng vai trước lớp.
- 2 nhóm lên đóng vai (sử dụng
băng giấy đội trên đầu ghi tên
các nhân vật), các nhóm khác
theo dõi.
- GV gọi HS nhận xét
- HS nhận xét.
- GV nhận xét cách kể chuyện, đóng vai, ý thức - HS lắng nghe.
hợp tác nhóm của các em.
* GV hỏi: Em nghĩ gì về cơ bé Na?
- HS có thể trả lời theo nhiều
cách khác nhau:
+ Bé Na là một cô bé yêu
thương bà....
+ Bé Na là một cô bé đáng yêu,
hiếu thảo...
- GV chốt lại: Bé Na là một người cháu rất hiếu - HS lắng nghe.
thảo với bà, luôn yêu thương và quan tâm đến
bà.
2. Vận dụng
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo khơng khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ, đọc thoại và hội thoại.
- Cách tiến hành:
14
- GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức và
vận dụng bài học vào tực tiễn cho học sinh:
+ Cho HS quan sát video các bạn nhỏ giúp đỡ
người thân một số công việc phù hợp với sức của
mình.
+ GV nêu câu hỏi các bạn nhỏ giúp đỡ ai và
những một số cơng việc gì?
- HS tham gia để vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn.
+ HS quan sát video.
+ HS trả lời:
+ Khi làm xong, tâm trạng các bạn thế nào?
- Nhắc nhở các em cần giúp đỡ người thân một số - HS lắng nghe và thực hiện.
cơng việc phù hợp với sức của mình như gấp
quần áo, quét nhà, dọn dẹp nhà cùng người thân.
- GV dặn dò học sinh về nhà tập kể câu chuyện - HS lắng nghe và thực hiện.
cho người thân nghe và chuẩn bị bài mới.
- GV nhận xét tiết học
- HS lắng nghe.
*ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY (nếu có):
......................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2.2. Các phương pháp / biện pháp / hình thức tổ chức đã thể hiện trong giáo
án giúp hỗ trợ HSDT thực hiện tốt hoạt động kể chuyện
- Sử dụng tranh minh họa để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn câu chuyện:
+ Ở hoạt động 3: Nói về sự việc trong từng tranh. GV cho học sinh quan sát các
bức tranh, từ đó rút ra nội dung của từng bức tranh. Điều này giúp học sinh có thể
nhớ một cách trình tự các sự việc diễn ra tương ứng với các nhân vật trong câu
chuyện.
+ Ở hoạt động 4: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh, GV cho HS nhìn
tranh tập kể lại từng đoạn của câu chuyện theo hình thức cá nhân trước, sau đó tập
kể chuyện theo nhóm. Hoạt động này giúp cho các học sinh có thể tự kể theo trí
nhớ của mình ( phát triển kĩ năng độc thoại ), rồi mới kể cho các bạn trong nhóm
nghe để có thể giúp đỡ, góp ý, đánh giá lẫn nhau.
- Hướng dẫn học sinh phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối thoại: Sau
khi kể lại từng đoạn, GV gọi HS khá, giỏi đóng vai với hình thức nhóm, làm mẫu
các nhân vật trong câu chuyện cho cả lớp xem để các học sinh khác có thể xem và
hình dung ra cách thể hiện từng nhân vật. Từ đó giúp các em có cơ sở tập đóng vai
trong nhóm, phát triển kĩ năng đối thoại.
15
- Sử dụng câu hỏi gợi trí tưởng tượng và gợi ý nhận xét, cảm nghĩ của học sinh về
ý nghĩa câu chuyện: Biện pháp này thể hiện ở các câu hỏi như: Theo em, Em nghĩ
gì về cơ bé Na? Các bạn nhỏ giúp đỡ ai và những một số cơng việc gì? Khi làm
xong, tâm trạng các bạn thế nào?
PHẦN KẾT LUẬN
Giáo viên phải thật tâm huyết với nghề, nâng cao lòng nhân ái, yêu thương học
sinh như con em của mình, phải đặt lợi ích của học sinh lên trên lợi ích cá nhân mình thì
cơng việc giảng dạy của mình mới có kết quả cao.
Nếu chúng ta ln thực hiện tốt các vấn đề trên thì tất cả học sinh, nhất là HSDT
đều học tốt tiếng Việt. Các em vận dụng kiến thức tiếng Việt học tốt các phân mơn khác
một cách tự tin.
Phân mơn chính tả (thuộc mơn Tiếng Việt) có vị trí rất quan trọng. Vì giai đoạn
Tiểu học là giai đoạn then chốt trong q trình hình thành kỹ năng viết chính tả và góp
phần hồn thiện nhân cách học sinh. Tuy nhiên, trong một đất nước thống nhất, cùng
chung một ngôn ngữ thì bao giờ cũng có nhiều phương ngơn ngữ khác nhau với nhiều
cách phát âm khác nhau dựa trên một cơ sở chính tả chung. Điều này dẫn đến những lỗi
chính tả đặc trưng cho từng khu vực.
Luyện nói câu nhằm cho học sinh phát âm đúng,rõ ràng liền mạch lưu lốt cả câu
từ đó học sinh có thể khắc phục được lỗi sai phát âm.Tạo cho các em sự mạnh dạng tự tin
trong giao tiếp bằng lời phù hợp.
Vấn đề tập làm văn miệng trong trường tiểu học là một điều cấp bách đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm khắc và triệt để đối với việc dạy của giáo viên, cũng như việc học của
học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong dạy học phân môn tập làm văn ở tiểu
học. Thực tế điều tra lỗi liên kết chủ đề trong phân môn tập làm văn ở trường tiểu học..
Nói tóm lại, trong dạy học Tiếng Việt, người giáo viên nên vận dụng những biện
pháp và phương pháp thích hợp, phù hợp với học sinh mình để nâng cao hiệu quả tiết học
cho học sinh. Mặt khác giáo viên cần được trang bị đầy đủ về các kiến thức về ngơn ngữ
học, cố gắng tìm tịi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy để từng
bước nâng cao tay nghề của mình.
Chính vì vậy địi hỏi người giáo viên phải thật kiên trì nhẫn nại chứ khơng nóng
vội, rèn cho học sinh là một q trình lâu dài, bởi việc dạy học khơng phải là một ngày,
hai ngày mà tốt được. Môn Tiếng Việt phải có thời gian rèn luyện và đầu tư một cách
16
nghiêm túc thì mới đem lại hiệu quả cao. Cịn về phần giáo viên phải thường xuyên uốn
nắn, sửa chữa những lệch lạc, hướng dẫn cho các em có thể năm kiến thức một cách vững
chắc làm điểm tựa cho các lớp học cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phương pháp dạy tiếng Việt cho HS dân tộc ở trường tiểu học − Lê A, Mông Ký Slay,
Đào Nam Sơn.... – Bộ GD và ĐT, Vụ Giáo viên, H. 1993.
2/ Công văn 8114/ BGD&ĐT- GDTH v/v Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh
dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2009.
3/ Giáo trình: Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc;
4/ Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 - tập 2, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
17
PHỤ LỤC
*Ghi chú:
-
TV: Tiếng Việt
HSDT: Học sinh dân tộc
TMĐ: Tiếng mẹ đẻ
HS: Học sinh
TNVN: Tiếng nói Việt Nam
GV: Giáo viên