Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị tàu San Filice trọng tải 34000 tấn đi sâu nghiên cứu trạm phát sự cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 86 trang )



………… o0o…………



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP




TRANG THIẾT BỊ TÀU SAN FILICE TRỌNG TẢI 34000
TẤN – ĐI SÂU NGHIÊN CỨU TRẠM PHÁT SỰ CỐ





1
MỤC LỤC Trang
Lời nói đầu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU SAN-FILICE……………………………………………3
1.Các thông số kỹ thuật cơ bản của tàu…………………………………………………….4
2.Máy chính……………………………………………………………………………… 4
Phần 1: TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU SAN-FILCE…………………….5
Chương 1:HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN……………………………………………6
1.1.Trạm phát điện chính:………………………………………………………………… 6
1.2.Bảng điện chính và hệ thống phân phối năng lượng:………………………………… 7
1.2.1 Giới thiệu các phần tử trong bảng điện chính:……………………………………… 7
1.2.2 Các panel máy phát:………………………………………………………………… 7
1.2.3 Các PANEL động lực………………………………………………………………….9


1.2.4 Các PANEL ánh sáng và các thiết bị điện khác………………………………………13
1.3 Hoà đồng bộ và công tác song song các máy phát điện tàu 34000T………………… 15
1.3.1 Hoà đồng bộ………………………………………………………………………… 15
1.3.2 Công tác song song , phân bố tải tác dụng và phản tác dụng…………………………18
Chương 2: CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN TRÊN TÀU 34000T…………… 20
2.1 Một số hệ thống truyền động điện điển hình:………………………………………… 20
2.1.1.Hệ thống máy nén khí:……………………………………………………………….20
2.1.2 Hệ thống bơm Ballast…………………………………………………………………24
2.1.3.Quạt thông gió buồng máy……………………………………………………………26
Chương 3: CÁC HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG TRÊN TÀU THUỶ……………………………29
3.1 Một số hệ thống tự động điển hình:…………………………………………………….29
3.1.1 Hệ thống điều khiển nồi hơi………………………………………………………… 29
Định nghĩa, chức năng của hệ thống nồi hơi……………………………………………….29
Nồi hơi tàu 34.000T …………………………………………………………………… 29
a.Giới thiệu phần tử :…………………………………………………………………… 29
b.Nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển nồi hơi tàu 34000T………………………33
3.1.2 Hệ thống lái………………………………………………………………………… 37
Chức năng của hệ thống lái…………………………………………………………………37
Các chế độ hoạt động của hệ thống lái…………………………………………………… 39
Phần II: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRẠM PHÁT SỰ CỐ TÀU 34.000T
CHƯƠNG 4:TRẠM PHÁT ĐIỆN SỰ CỐ TRÊN TÀU THUỶ……………………………51
4.1 yêu cầu chung về trạm phát sự cố tàu thuỷ:…………………………………………… 51
4.2 Thuật toán điều khiển trạm phát điện sự cố trên tàu thuỷ…………………………… 52
CHƯƠNG 5:TRẠM PHÁT ĐIỆN SỰ CỐ TÀU 34.000T…………………………………56
5.1 Bảng điện sự cố:……………………………………………………………………… 56

2
5.1.1 Cấu tạo bảng điện sự cố………………………………………………………………56
5.2 Tự động khởi động D-G điện sự cố…………………………………………………….59
5.2.1.Giới thiệu sơ đồ………………………………………………………………………59

5.2.2 Nguyên lý hoạt động…………………………………………………………………61
5.3 Tự động điều chỉnh điện áp đối với trạm phát điện sự cố……………………………………63
5.3.1. Sự cần thiết phải ổn định điện áp cho các máy phát đồng bộ……………………….63
5.3.2.Những quy định của Đăng Kiểm đối với các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp….63
5.3.3.Các nguyên nhân gây ra dao động điện áp của máy phát đồng bộ………………… 64
5.3.4.Các hệ thống tự động diều chỉnh điện áp thường dùng………………………………65
5.4 Tính toán công suất trạm phát sự cố tàu 34.000T………………………………………76
5.4.1 Các nguyên tắc tính chọn …………………………………………………………….76
5.4.2 Bảng phụ tải điện sự cố tàu 34.000T………………………………………………….77
5.5 Tự động chuyển nguồn từ trạm phát chính sang trạm phát sự cố………………………79
5.5.1 Giới thiệu phần tử…………………………………………………………………….79
5.5.2. Phân tích nguyên lý hoạt động của hệ thống……………………………………… 81
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………83






















3

Lời nói đầu
Giao thông vận tải là một ngành quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt
trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao và
buôn bán với nhiều nước trên thế giới, do đó yêu cầu chuyển hàng hoá giữa nước ta với các
nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước càng được đòi hỏi lớn. Để thực hiện nhiệm
vụ nặng nề đó, ngành Hàng Hải Việt Nam không ngừng phải đổi mới, không ngừng phải
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuyền viên mà còn từng bước hiện đại hoá đội
tàu và tự động hoá toàn bộ các hệ thống trên tàu để nâng cao độ tin cậy, an toàn cho con
tàu, giảm bớt thời gian hành trình, giảm bớt số người phục vụ đồng thời cải thiện điều kiện
làm việc của thuyền viên nhằm đem lại hiệu quả kính tế cao.
Trong suốt quá trình học tập ở trường Hàng Hải Việt Nam và được sự dìu dắt, dạy
bảo của các thầy cô giáo trong trường và trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, cùng với sự
giúp đỡ của các bạn trong lớp. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp được khoa và nhà trường
giao cho đề tài:
“ Trang thiết bị tàu SAN-FILICE trọng tải 34.000T đi sâu nghiên cứu trạm phát sự
cố”
Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển, đặc biệt
là sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn : Kiều Đình Bình cùng các bạn bè đồng nghiệp và
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, đến nay em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp.
Đồ án bao gồm các nội dung sau:
Phần I : Tổng quan về trang thiế bị điện tàu SAN-FILICE
Phần II : Đi sâu nghiên cứu hệ thống điều khiển trạm phát sự cố tàu SAN-
FILICE.
Đây là lần đầu tiên làm quen với nghiên cứu đề tài cho nên bản đồ án tốt nghiệp còn

nhiều thiếu sót. Em rất mong được đóng góp của các thầy có giáo trong khoa Điện - Điện
Tử Tàu Biển và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !








4
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU SAN-FILICE
Tàu SAN FILICE là tàu hàng rời vỏ kép trọng tải 34.000T do công ty đóng tàu Phà
Rừng đóng theo hợp đồng với công ty vận tải của vương quốc Anh,dự kiến bàn giao cho
chủ tàu và đưa vào khai thác tháng 12/2009.
1.Các thông số kỹ thuật cơ bản của tàu :
Chiều dài toàn bộ : 180.00m
Chiều dài giữa hai đường vuông góc : 172.00m
Chiều rộng : 30.00m
Chiều cao mạn : 14.70m
Mớn tải hàng nhẹ : 9.00m
Mớn nước : 9.75m
Tải trọng tương ứng với mớn nước thiết kế : khoảng 34.000T
Tải trọng tương ứng với mớn nước hàng nhẹ : khoảng 30.300T
Tổng dung tích các khoang hàng :khoảng 45.500m
3
Két dầu nhiên liệu (F.O) : khoảng 1.700m
3


Két dầu D.O : khoảng 200m
3
Két dầu bôi trơn : khoảng 50m
3
Két nước ngọt : khoảng 250m
3

Két ballast :khoảng 15.000m
3

2.Máy chính .
Máy chính là động cơ Diesel loại hai kỳ ,hoạt động đơn,đảo chiều trực tiếp,tua bin
tăng áp,loại SULZER 6RTA48T-B,có thể điều khiển từ buồng máy,lầu lái,trạm điều khiển
sự cố ở cạnh máy,có các thông số kỹ thuật cơ bản :
Công suất tối đa : 7.600KW/110RPM
Tiêu hao nhiên liệu : 170g/KWh












5

















PHẦN 1:
TỔNG QUAN TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU
SAN-FILCE.

















6
Chương 1:
HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
1.1 Trạm phát điện chính:
Tàu SAN-FILICE 34.000T được trang bị 3 tổ hợp D-G, máy phát xoay chiều 3 pha
không chổi than. Các máy phát này có thể công tác độc lập hoặc công tác song song với
nhau tuỳ thuộc vào mức tải trên lưới. Các tổ hợp Diezel-máy phát này đều được kết nối với
máy tính và được giám sát các thông số thông qua máy tính.
Trạm phát chính phải có các yêu cầu sau:
Bảng điện chính phải đáp ứng được các yêu cầu về độ tin cậy cung cấp năng lượng liên
tục, cơ động thuận tiện dễ dàng cho người sử dụng và có tính kin tế cao.
- Độ tin cậy của hệ thống trạm phát phải đáp ứng được các chức năng nhiệm vụ và
yêu cầu của nó.Các phần tử đều có dự trữ ( máy phát, cáp dẫn, thiết bị đóng ngắt. Và phân
ra những mạch và mỗi mạch có thể công tác động lập. Tự động khởi động máy phát dự trữ,
tự động cắt các phụ tải không quan trọng khi bị qúa tải.
- Tính cơ động : Thoả mãn yêu cầu với yêu cầu để đảm bảo vận hành tàu an toàn thuận
lợi và chuyển đổi không những ở chế độ công tác bình thường mà ngay cả khi một vài phần
tử bị hỏng. Tức là cho phép tiến hành kiểm tra khắc phục sai xót thay đổi thiết bị hư hỏng
sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng.
- Vận hành và sử dụng thuận tiện, sơ đồ phải đơn giản, cấu tạo phải hoàn chỉnh, thời
gian sửa chữa ít, thường phải áp dụng điều khiển từ xa tập trung và dễ dàng phát hiện
những hư hỏng.
- Kinh tế trong vận hành và khai thác, hiện nay ứng dụng tự động rất cao và nên dùng
nguồn điện bờ khi tàu nằm trong cảng là tốt nhất, và nên chia nhóm phụ tải ra những nhóm
khác nhau.

Diesel : 600KW/900rpm
Máy phát :
Model : FE547A-8
Công suất biểu kiến : 750KVA
Tốc độ : 900 vòng/phút
Tần số : 60Hz
Điện áp định mức : 450V
Dòng điện định mức : 962A
Điện áp kích từ : 87,3V
Dòng kích từ : 83,4A
Đăng kiểm : DNV
Hệ số công suất : 0,8

7
Nhiệt độ làm việc : 45C
Cấp cách điện : A
Trọng lượng : 3100kg
Máy phát kích từ :
Công suất biểu kiến : 7,66KVA
Điện áp : 64,6V
Dòng điện : 68,4A
Điện áp kích từ : 63,2V
Dòng điện kích từ : 6,9A
1.2 Bảng điện chính và hệ thống phân phối năng lượng:
1.2.1 Giới thiệu các phần tử trong bảng điện chính:
Bảng điện chính tàu 34000 tấn bao gồm có 11 PANEL. Bao gồm 3 PANEL điều
khiển máy phát và 3 PANEL phụ tải chi tiết như sau:
- S1(PANEL SỐ 1) : PANEL khởi động(No1 GROUP STARTER PANEL).
- S2(PANEL SỐ 2) : PANEL khởi động và cung cấp điện áp 440V (No1 GROUP
STARTER/440V FEEDER PANEL).

- S3(PANEL SỐ 3) : PANEL cung cấp điện áp 440V (No1 440V FEEDER
PANEL).
- S4(PANEL SỐ 4) : PANEL phục vụ máy phát số 1 (No1 DIESEL GENERATOR
PANEL).
- S5(PANEL SỐ 5) : PANEL đồng bộ (SYNCHRO PANEL).
- S6(PANEL SỐ 6) : PANEL phục vụ máy phát số 2 (No2 DIESEL GENERATOR
PANEL).
- S7(PANEL SỐ 7) : PANEL phục vụ máy phát số 3 (No3 DIESEL GENERATOR
PANEL).
- S8(PANEL SỐ 8) : PANEL cung cấp điện áp 440V số 2 (440V FEEDER
PANEL).
- S9(PANEL SỐ 9) : Nhóm PANEL khởi động và cung cấp điện áp 440V số 2 (No2
GROUP STARTER/440V FEEDER PANEL).
- S10(PANEL SỐ 10): PANEL khởi động số 2 (No2 GROUP STARTER PANEL).
- S11(PANEL SỐ 11): PANEL cấp điện áp 220V (220V FEEDER PANEL).
- Ngoài ra còn có CP là PANEL góc (CORNER PANEL).
1.2.2 Các panel máy phát:
- PANEL Số4(S4): Là PANEL máy phát số 1 (No1 DIESEL GENERATOR PANEL).(sơ
đồ trang 063) gồm các phần tử chính như sau:
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện của máy phát.

8
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của máy phát.
- F : Tần số kế, dùng để đo tần số của máy phát 1.
- V : Đồng hồ vôn kế dùng để đo điện áp của máy phát 1.
- PF : Đồng hồ đo hệ số công suất
- S31 : Công tắc có màu đen dùng để chọn đo dòng các pha,có 4 vị trí (OFF-R-S-T).
- S32 : Công tắc có màu đen dùng để chọn đo điện áp giữa các pha và thanh cái, có 5 vị trí
(OFF-RS-ST-TR-BUS).
- S35 : Công tắc màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển có hai vị trí là tại chỗ và từ xa:

(LOCAL-REMOTE).
- H2 : Đèn màu trắng báo máy phát số 1 đang hoạt động nhưng chưa đóng vào lưới.
- H3 : Đèn màu xanh báo aptomat chính của máy phát đang đóng vào lưới.
- H4 : Đèn màu đỏ bào aptomat chính của máy phát đang mở.
- S11 : Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- S6 : Nút ấn có đèn dùng để reset aptomat chính.
PANEL SỐ5 (S5): Là PANEL đồng bộ (SYNCHRO PANEL).(page 063) gồm những phần
tử chính như sau:
- H11: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha R.
- H12: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha S.
- H13: Đèn màu trắng nối đất báo cách điện pha T.
- BZ : Còi báo động khi có sự cố xảy ra.
- KW : Đồng hồ đo công suất của máy phát.
- SYN: Đồng bộ kế để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
- H14 : Hệ thống đèn quay để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
- IRM : Đồng hồ đo điện trở cách điện.
- F/F : Đồng hồ tần số kế kép.
- V/V : Đồng hồ vôn kế kép để đo điện áp của máy phát và của lưới.
- S104 : Nút ấn có đèn màu trắng để hoà đồng bộ máy phát số 1.
- S4 : Nút ấn màu đen dùng để thử đèn và còi.
- S5 : Nút ấn màu đen để thử đèn nối đất.
- S9 : Nút ấn màu đỏ để đừng đèn (khẳng định sự cố ).
- S14 : Nút ấn màu đen để dừng chuông khi sảy ra sự cố.
- S12 : Công tắc màu đen có hai vị trí ON/OFF cấp điện cho PANEL đèn.
- S8 : Nút ấn màu vàng là nút reset đèn.
- S204 : Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 1.
- S103 : Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 1.

9

- S202 :Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 2.
- S203 : Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 2.
- S302 : Nút ấn có đèn màu xanh lá cây để đóng aptomat của máy phát số 3.
- S303: Nút ấn có đèn màu đỏ để mở aptomat của máy phát số 3.
- S33 : Công tắc màu đen để điều khiển đông cơ servo điều khiển tần số của máy phát
chính có 3 vị trí là LOWER-OFF-RAISE.
- S34 : Công tắc màu đen, là công tắc lựa chọn máy phát định hoà có 5 vị trí là: OFF-
DG1-DG2-DG3-OFF.
-PANEL số 6(S6) và PANEL số 7(S7): Là các PANEL máy phát số 2 và máy phát số 3,
trên các PANEL này có các thiết bị: công tắc, đèn báo, nút ấn , aptomat chính tương tự máy
phát số một.
1.2.3 Các PANEL động lực:
PANEL SỐ1(S1): PANEL khởi động các phụ tải tại bảng điện chính.(sơ đồ trang 062)
gồm các phần tử như sau:
1-1: Bơm nước làm mát máy chính ở mức cao(page 287,288):
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang làm việc gặp sự cố.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S24: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
1-2: Bơm ballast số 1.
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng báo hệ thống được cấp nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của quạt gió.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.

- S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và
tại chỗ (LOCAL/REMOTE).
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- A : Đồng hồ ampe kế dung để đo dòng điện chạy qua quạt gió.
1-3: Quạt thông gió buồng máy .

10

- H25: Đèn màu xanh lá cây báo quạt gió đang hoạt động.
- H26: Đèn màu trắng báo nguồn.
- H27: Đèn màu đỏ báo quạt đang gặp sự cố.
- H28: Đèn màu vàng báo quạt đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
- S27: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S28: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S29: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
- S25: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
1-4: Bơm cấp dầu L. O cho máy chính.
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
- H25: Đèn màu vàng báo bơm đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và
tại chỗ (LOCAL/REMOTE).
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí

ON/OFF
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm
PANEL SỐ2(S2): Là PANEL khởi động và cung cấp điện áp 440V (No1 GROUP
STARTER & 440V FEEDER PANEL).(sơ đồ trang 062) gồm các phần tử chính như sau:
2-1: Bơm làm mát bằng nước biển:
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây;nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và
tại chỗ (LOCAL/REMOTE).
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.

11

- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
2-2: Bơm cứu hoả số 1.(công suất 40KW)
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- S25: Công tắc màu đen, công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.

- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
2-3: Bơm dầu LO cho máy chính (công suất 30KW)
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- S25: Công tắc màu đen; công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
- HR: Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
2-4: Bơm nước làm mát mức thấp cho máy chính.(công suất 45KW)
Tương tự như 2-3.
PANEL SỐ3 (S3) : Là PANEL cung cấp điện áp 440V (No1 440V FEEDER PANEL).(sơ
đồ trang 062) gồm các phần tử chính như sau :
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện.
- S44: Công tắc chọn vị trí để đo dòng điện của cẩu số một hoặc cẩu số hai, có ba vị trí là:
CCR1-OFF-CCR2.
- 3-1 : Aptomat cấp nguồn cho điều hoà không khí
- 3-2 : Aptomat cấp nguồn cho điều hoà nhiệt độ.
- 3-3 : Aptomat cấp nguồn cho quạt thông gió khu vực sinh hoạt.

12

- 3-4 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị phun nước tại khu vực buồng máy.
- 3-5 : Aptomat cấp nguồn cho bảng khởi động máy nén khí.
- 3-6 : Áptomát cấp nguồn cho panel khởi động số 3

- 3-7 : Aptomat cấp nguồn cho tời nâng cầu thang và quạt gió khu vực cầu thang.
- 3-8 : Aptomat cấp nguồn máy lọc và phân ly dầu nước.
- 3-9 : Aptomat cấp nguồn cho nồi hơi phụ.
- 3-10: Aptomat cấp nguồn cho máy nén khí.
- 3-11: Aptomat cấp nguồn cho máy móc dụng cụ xưởng.
- 3-12: Aptomat cấp nguồn cho bơm tămg áp phụ số 1.
- 3-13: Aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nươca cho nồi hơi phụ.
- 3-14: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị hâm Diesel lai máy phát.
- 3-15 : Dự trữ
- 3-16 : Dự trữ
- 3-17: Aptomat cấp nguồn cho động cơ thủy lực đóng mở nắp hầm hàng.
- 3-18: Aptomat cấp nguồn cho biến áp chính số 1.
- 3-19 : Aptomat cấp nguồn cho tời neo (phải)
- 3-20 : Aptomat cấp nguồn cho tời sau lái (phải)
- CCR1: Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số1.
- CCR2: Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số2.
PANEL SỐ8(S8): Là PANEL cung cấp điện áp 440V số 2 cho các phụ tải (No2 440V
FEEDER PANEL).(sơ đồ trang 064) gồm có các phần tử chính như sau:
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua các pha R-S-T.
- S46 : Công tắc có ba vị trí dùng để chọn đo dòng điện các pha R-S-T
- 8-1 : Aptomat cấp nguồn dự trữ cho cẩu nâng hạ xuồng cứu sinh.
- 8-2 : Aptomat cấp nguồn cho bơm nước rửa hầm hàng
- 8-3 : Aptomat cấp nguồn cho quạt thông gió ở khu vực kho.
- 8-4 : Aptomat cấp nguồn cho bộ điều tốc điện tử của máy chính.
- 8-5 : Aptomat cấp nguồn cho bảng khởi động máy nén khí số 2.
- 8-6 : Aptomat cấp nguồn cho nhóm panel khởi động phụ.
- 8-7 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị trộn trong buồng máy.
- 8-8 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị lọc và phân ly dầu nước.
- 8-9 : Aptomat cấp nguồn cho lò đốt rác .
- 8-10: Aptomat cấp nguồn cho bộ nạp acquy

- 8-11: Aptomat cấp nguồn cho bơm tăng áp phụ số 2 cho máy chính.
- 8-12: Aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nước nồi hơi phụ số 2.
- 8-13: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị nhà bếp và kho chứa.

13

- 8-14: Aptomat cấp nguồn cho thiết bị giặt giũ.
- 8-15: Aptomat cấp nguồn cho biến áp chính số 2.
- 8-16: Aptomat dự trữ.
- 8-17: Aptomat dự trữ.
- 8-18: Aptomat cấp nguồn cho bảng điện sự cố.
- 8-19: Aptomat cấp nguồn cho tời neo trái.
- 8-20: Aptomat cấp nguồn cho tời sau lái trái.
- 8-21: Aptomat cấp nguồn cho nhóm panel khởi động cho quạt thông gió hầm hàng.
- CCR3 : Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số 3.
- CCR4 : Aptomat cấp nguồn cho cẩu hàng số 4.
- SCB : Hộp nối điện bờ.
PANEL SỐ10(S10): Là PANEL khởi động và cung ấp điện áp 440V số 2 (No2 GROUP
STARTER PANEL & 440v FEEDER PANEL )
- 10-1 : Bơm dầu L.O cho máy chính số 2. Tương tự như 1-4.
-10-2 : Bơm cứu hỏa số 2. Tương tự như 2-2.
- 10-3 : Bơm làm mát bằng nước biển số 2.Tương tụ như 2-3.
- 10-4 : Bơm nước làm mát máy chính mức thấp số 2.Tương tự như 2.4.
- TR1&TR2 : biến áp chính số 1&2.
1.2.4 Các PANEL ánh sáng và các thiết bị điện khác
PANEL SỐ9(S9): Nhóm PANEL khởi động số 2 (No2 GROUP STARTER No2).(sơ đồ
trang 064) gồm có các phần tử chính như sau:
9-1: Bơm nước làm mát mức cao (công suất 11KW) :
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.

- H24: Đèn màu đỏ báo quạt gió bị quá tải.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và
tại chỗ (LOCAL/REMOTE).
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-2: Bơm ballast số 2.
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H24: Đèn màu đỏ báo bơm bị quá tải.
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.

14

- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S25: Công tắc có màu đen là công tắc chọn vị trí điều khiển gồm có hai vị trí là từ xa và
tại chỗ (LOCAL/REMOTE).
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-3: Bơm nước làm mát mức cao ở cảng.(công suất 20KW)
- H21: Đèn màu xanh lá cây báo bơm đang hoạt động.
- H22: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H23: Đèn màu đỏ báo bơm đang gặp sự cố.
- H25: Đèn màu vàng báo bơm đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
- S21: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động bơm.
- S22: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng bơm.
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí

ON/OFF.
- S25: Công tắc màu đen, công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua bơm.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
9-4: Quạt thông gió buồng máy số 2.
- H25: Đèn màu xanh lá cây báo quạt đang hoạt động.
- H26: Đèn màu trắng là đèn báo nguồn.
- H27: Đèn màu đỏ báo quạt đang gặp sự cố.
- H28: Đèn màu vàng báo quạt đang ở trạng thái sẵn sàng hoạt động (STANDBY).
- S27: Nút ấn có màu xanh lá cây, nút ấn khởi động quạt.
- S28: Nút ấn có màu đỏ, nút ấn dừng quạt.
- S29: Nút ấn màu vàng dùng để RESET lại hệ thống khi hệ thống gặp sự cố.
- S11: Công tắc có màu xanh da trời, là công tắc cấp nguồn cho điện trở sấy có hai vị trí
ON/OFF.
- S25: Công tắc màu đen; công tắc lựa chọn chế độ điều khiển gồm có ba vị trí MANU-
AUTO-REMOTE.
- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện chạy qua động cơ.
- HR : Đồng hồ đo thời gian hoạt động của bơm.
- SCB: Hộp nối điện bờ.
PANEL SỐ11(S11) : Panel cấp điện áp 220V.

15

- A : Đồng hồ ampe kế dùng để đo dòng điện.
- V : Đồng hồ vôn kế dùng để đo điện áp.
- IRM : Đồng hồ đo điện trở cách điện.
- S41 : Công tắc chọn vị trí đo dòng các pha có 4 vị trí là: OFF-R-S-T.
- S42 : Công tắc chọn vị trí để đo điện áp các pha, có 4 vị trí là: OFF-RS-ST-TR.
- H11 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha R.

- H12 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha S.
- H13 : Đèn màu trắng báo cách điện với đất của pha T.
- S5 : Nút ấn thử đèn nối đất.
-H16 : Đèn trắng báo biến áp 1 có nguồn.
- H17 : Đèn màu trắng báo biến áp 2 có nguồn.
- 11-1 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn bên ngoài.
- 11-2 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn hành lang bên trái hầm hàng No1/2/3.
- 11-3 : Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn hành lang bên trái hầm hàng No4/5.
- 11-4 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển đèn hành trình.
- 11-5 : Aptomat chính cấp nguồn cho bảng điều khiển đèn tín hiệu.
- 11-6 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị hàng hải 220V.
- 11-7 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối đèn tín hiệu.
- 11-8 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối điện áp thấp ở xa số 5.
- 11-8/11-9/11-10: Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn phòng ở.
- 11-11/11-12: Aptomat cấp nguồn cho hệ thống đèn buồng máy.
- 11-13 : Aptomat cấp nguồn cho bảng điều khiển các van.
- 11-14 : Aptomat cấp nguồn cho bảng phân phối điện áp thấp ở xa No6.
- 11-15 : Aptomat cấp nguồn cho thiết bị trong buồng máy.
- 11-16 : Aptomat cấp nguồn cho phụ tải điều khiển máy chính và máy phụ buồng máy.
- 11-17 : Aptomat cấp nguồn cho panel báo cháy.
- 11-18/11-19 : Dự trữ.
- 11-20 : Aptomat cấp nguồn 220V cho bảng điện chính.
1.3 Hoà đồng bộ và công tác song song các máy phát điện tàu 34000T.
1.3.1 Hoà đồng bộ:
* Mạch hoà đồng bộ cho máy phát số No1(page 87,166,170):
a. Giới thiệu phần tử của hệ thống:
- SA84.3 là nút ấn dùng để đóng áptomát của máy phát số 1 vào lưới.
- S34 là công tắc chọn máy phát cần hoà vào lưới có 5 vị trí đó là: OFF-DG1-DG2-
DG3-OFF.
- K87.2,K87.4 là các rơle trung gian.


16

- V/V: là đồng hồ đo điện áp kép để đo điện áp của máy phát cần hoà và điện áp của
thanh cái.
- F/F: là đồng hồ đo tần số kép để đo tần số của máy phát cần hoà và tần số của thanh
cái.
- SYN: là đồng bộ kế để kiểm tra điều kiện hoà đồng bộ.
- SA84.3, SA101.3, SA121.3 là các công tắc lựa chọn vị trí điều khiển từ xa hoặc tại
chỗ cho các máy phát.
- SB170.2, SB170.4, SB170.6 là các công tắc hoà đồng bộ của các máy phát số 1, 2, 3.
- PMS-DG1, PMS-DG2, PMS-DG3: (170) là các tiếp điểm điều khiển của máy tính ở
chế độ tự động hoà đồng bộ.
- K170.21, K170.22, K170.23, K170.41, K170.42, K170.43, K170.61, K170.62,
K170.63 là các rơle trung gian.
b.Hoà đồng bộ bằng tay:
+ Ta đưa công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí LOCAL.
+ Giả sử ta cần hoà máy phát số 1 vào lưới ta đưa công tắc lựa chọn máy phát cần hoà
SA166.2/166 sang vị trí DG1 làm cho rơle trung gian K87.4/087 có điện đóng tiếp điểm
43-44/K87.4/087 vào làm cho rơle K87.2 có điện ta sẽ có:
- Rơle trung gian K87.4 và K87.2 có điện đóng các tiếp điểm của chúng ở page166 lại
đưa điện áp từ thanh cái và từ máy phát số 1 vào các đồng hồ đo, hệ thống đèn và hệ thống
đồng bộ kế.
- Tiếp điểm 43-44&03-04/K87.2/084 sẵn sàng cấp cho mạch điều khiển đóng mở
aptomat chính.
- Điện áp từ thanh cái và từ máy phát số 1 được đưa tới đồng hồ vôn kế kép, đồng hồ đo
tần số kép, đồng bộ kế, và hệ thống đèn để kiểm tra các điều kiện hoà đồng bộ. Khi các
điều kiện hoà đồng bộ đã được thoả mãn thì:
- Ta ấn nút SB84.4/084 cấp điện cho cuộn XF nhả chốt đóng áptomat lên lưới như ở
mạch điều khiển aptomat chính.

c. Hoà đồng tại bảng điện chính:
- Ta đưa công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí LOCAL.
- Ta ấn nút ấn SB170.2 làm cho các rơle trung gian K170.21, K170.22, K170.23 có
điện.
- K170.21 có điện đóng tiếp điểm 5-9/K170.21/170 để tự nuôi và mở các tiếp điểm 2-
10&3-1/K170.21/170 ra khống chế hoà máy phát số 2 và số 3.
- Các tiếp điểm của K170.22 và K170.23 đóng vào cấp điện cho khối DEIF HAS-
111DG (171). Bộ DEIF HAS-111DG có chức năng chọn thời điểm hoà cho máy phát.

17

- K170.23 có điện làm cho các tiếp điểm 6-10&8-12&7-11/084 thay đổi trạng thái tiếp
sẵn sàng cấp điện cho mạch đóng aptomat lên lưới và cắt aptomat ra khỏi lưới.
- Khi các điều kiện hoà đã đủ thì khối DEIF HAS-111DG sẽ đóng tiếp điểm 9-
10/K171.2/171 vào cấp điện cho rơle K171.8. Tiếp điểm 6-10/K171.8/084 đóng váo cấp
điện cho cuộn XF nhả chốt đóng máy phát lên lưới.
- Khi ta cần dừng Diesel-máy phát số1, để cắt aptomat chính của máy phát số 1 ra khỏi
lưới ta san tải của máy phát số 1 sang cho các máy phát khác và sau đó ấn nút SB84.8/084
để mở aptomat ra khỏi lưới. Quá trình hoạt động giống như ở mạch điều khiển aptomat
chính.
đ. Tự động hoà đồng bộ cho máy phát số1 ( page 170):
- PMS-DG1, PMS-DG2, PMS-DG3 là các tiếp điểm được đưa ra từ máy tính để điều
khiển hoà đồng bộ cho các máy phát.
- Khi ta bật công tắc lựa chọn SA84.3 sang vị trí REMOTE làm cho tiếp điểm 11-
12/SA84.3/170 đóng vào sẵn sàng cho quá trình tự động hoà máy phát số1.
- Điện áp của lưới và điện áp của máy phát số 1 được đưa tới đồng hồ vôn kế kép, nếu
điện áp máy phát 1 chưa đủ định mức thì máy tính sẽ tự động điều chỉnh điện áp phát ra
bằng điện áp định mức và bằng điện áp lưới.
- Việc so sánh và điều chỉnh tần số của lưới và máy phát cũng diễn ra tự động dựa vào
máy tính.Giả sử nếu tần số của MF1 mà bị giảm thì bộ cảm biến tần số (Frequency

Transducer) sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (page 083) thì ở đầu ra của nó 65-66/PMS
DG1/089 đóng lại. Cuộn hút của rơle K89.4 có điện làm cho 6-10/K89.4/089 đóng lại điện
sẽ được cấp vào động cơ secvo( Governor ), Động cơ secvô sẽ quay theo chiều để làm tăng
lượng dầu vào Diezen MF1 dẫn đến tần số của MF1 sẽ tăng. Đồng thời tiếp điểm của nó 3-
11/K89.4/089 mở ra khống chế không cho mạch giảm nhiên liệu hoạt động.
- Nếu tần số của MF1 mà bị tăng lên thì bộ cảm biến tần số ( Frequency Transducer ) sẽ
có tín hiệu đưa vào khối PMS ( 083 )  đầu ra PMS DG1 63-64/089 đóng lại. Cuộn hút của
rơle K89.3 có điện làm 6-10/K89.3/089 đóng lại , điện sẽ được cấp vào động cơ secvô theo
chiều ngược lại → giảm lượng dầu vào Diezen của MF1 dẫn đến giảm tần số của MF1.
Đồng thời nó cũng làm mở tiếp điểm 3-11/K89.3/089 khống chế mạch quay động cơ secvô
theo chiều tăng lượng dầu vào DG1.
- Khi các điều kiện hoà đã đủ máy tính sẽ đóng tiếp điểm 71-72/PMS-DG1/170 làm
cho các rơle K170.21, K170.22, K170.23 có điện. Tiếp điểm của các rơle này đóng vào cấp
nguồn cho bộ DEIF HAS-111DG/171 chọn thời điểm hoà để đóng máy phát lên lưới như ở
chế độ bán tự động.
- Sau khi aptomat được đóng vào lưới thì hệ thống sẽ tự động điều khiển quá trình phân
chia tải cho các máy phát như ở chế độ tự động phân chia tải tác dụng.

18

- Khi cần cắt máy phát số 1 ra máy tính sẽ đóng tiếp điểm 67-68/PMS-DG1/085 làm
cho rơle K85.9 có điện mở tiếp điểm 2-10/K85.9/084 ra khiến cho cuộn giữ MN của
aptomat chính mất điện làm mở aptomat chính của máy phát số 1 ra khỏi lưới, quá trình cắt
aptomat chính này xảy ra tương tự như khi ta ấn nút SB84.8 của chế độ điều khiển bằng
tay.
1.3.2 Công tác song song , phân bố tải tác dụng và phản tác dụng:
* Tự động phân chia tải vô công cho các máy phát công tác song song:
Việc phân chia tải vô công cho các máy phát công tác song song trên tàu 34000T là sử
dụng phương pháp nối dây cân bằng phía xoay chiều. phương pháp thực hiện như hinh 3.1.
TA81.24 là biến dòng lấy tín hiệu dòng của máy phat.cuộn thứ cấp của biến dòng được

nối với hai đầu K-L của bộ AVR. Các đầu K2-L2 của bộ AVR được nối nối tiếp với các
đầu K2-L2 của bộ AVR các máy phát khác như hình vẽ.
Giả sử máy phát số1 công tác độc lập các tiếp điểm 21-22 của K105.21 và K125.21 sẽ
đóng lại làm cho cuộn K2-L2 của bộ AVR1 ngắn mạch, máy phát một công tác độc lập.
QF-DG1 QF-DG2 QF-DG3
AVR1 AVR2 AVR3
P1
P2
S1
S2
P1
P2
S1
S2
P1
P2
S1
S2
K85.21 K105.21
K125.21
G1 G2 G3

Hình 1.3.1 Phân bố tải vô công giữa các máy phát khi công tác song song.
Khi các máy phát công tác song song với nhau thì các tiếp điểm của K85.21, K105.21
và K125.21 đều mở ra làm cho dòng chạy trong cuộn K2-L2 bộ AVR của mỗi máy phát
không những phụ thuộc vào dòng của máy phát đó mà còn phụ thuộc vào dòng của các máy
phát khác. Giả sử dòng của máy phát số 1 là lớn nhất do nhận nhiều tải vô công nhất thì sẽ
làm cho dòng trong cuộn K2-L2 của máy phát số1 là lớn nhất, lúc này sẽ xuất hiện dòng

19


chạy trong dây cân bằng sang các cuộn K2-L2 của các máy phát khác vì vậy làm cho sự
thay đổi dòng kích từ của mỗi máy phát là như nhau. Các máy phát sẽ được tự động phân
chia tải vô công đều nhau.
Như vậy sự thay đổi tải vô công của máy này luôn được máy kia cảm nhận thông
qua biến dòng, nhờ đó luôn đảm bảo được sự cân bằng tải vô công giữa hai máy khi công
tác song song.
* Mạch điều chỉnh tần số và phân chia tải tác dụng cho các máy phát (page 082,089)
a. Giới thiệu các phần tử của mạch:
- Current Transducer : Bộ cảm biến dòng điện.
- Power Transducer: Bộ cảm biến công suất.
- Frequency Transducer : Bộ cảm biến tần số.
- Công tắc SA89.2 : Công tắc điều khiển có ba vị trí là: LOWER-OFF-RAISE.
- Bộ REC89.1 : Bộ biến đổi từ nguồn xoay chiều lấy từ máy phát qua biến áp thành
nguồn 1 chiều cấp cho mạch điều chỉnh lượng nhiên liệu vào Diesel.
- 63-64&65-66/PMSDG1/089 : Các tiếp điểm điều chỉnh được điều khiển từ máy
tính.
- K89.3, K89.4 : Các rơle trung gian .
- M : Động cơ servo là loại động cơ 1 chiều 24V ;20W.
b.Nguyên lý hoạt dộng của mạch:
- Để thay đổi tần số của máy phát khi máy phát công tác độc lập và thay đổi lượng tải
tác dụng khi các máy phát công tác song song ta chỉ việc thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho
Diesel bằng cách điều khiển động cơ servo tác động lên thanh răng nhiện liệu.
- Nguồn xoay chiều 220V từ máy phát số 1 qua biến áp chỉnh lưu biến đổi thành điện áp
một chiều 24V cấp cho mạch điều khiển và động cơ sẵn sàng hoạt động.
* Điều chỉnh tần số và phân bố tải tác dụng bằng tay:
- Khi tần số của máy phát thấp hoặc nhận ít tải tác dụng ta đưa tay điều khiển SA89.2 về
vị trí RAISE thì điện áp được cấp cho rơle K89.4. Rơle này có điện làm cho tiếp điểm 3-
11/K89.4/089 mở ra khiến rơle trung gian K89.3 bị khóa, đồng thời đóng tiếp điểm 6-
10/K89.4/089 cấp nguồn 24V cho động cơ servo hoạt động đưa nhiên liệu vào máy nhiều

hơn làm cho tần số của máy phát tăng lên hay máy phát sẽ nhận nhiều tải tác dụng hơn.
- Khi tần số của máy phát cao hoặc nhận nhiều tải tác dụng ta đưa tay điều khiển
SA89.2 về vị trí LOWER thì điện áp được cấp cho rơle K89.3. Rơle này có điện làm cho
tiếp điểm 3-11/K89.3/089 mở ra khiến rơle trung gian K89.4 bị khóa, đồng thời đóng tiếp
điểm 6-10/K89.3/089 cấp nguồn 24V cho động cơ servo hoạt động theo chiều ngược lại
đưa nhiên liệu vào máy ít hơn làm cho tần số của máy phát giảm xuống hay máy phát sẽ
nhận ít tải tác dụng hơn.

20

- Khi hai máy phát đang công tác song song với nhau mà phân bố tải tác dụng không
đều. Để phân bố lại tải tác dụng cho hai máy phát ta đưa tay điều khiển lượng nhiên liệu
của máy phát nhận nhiều tải tác dụng hơn sang vị trí LOWER và đưa tay điều khiển của
máy nhận ít tải tác dụng hơn sang vị trí RAISE cho tới khi tải tác dụng của hai máy cân
bằng nhau thì dừng lại.
* Tự động điều chỉnh tần số và phân chia lại tải tác dụng bằng máy tính:
- Bật công tắc SA89.2 sang vị trí số 2 ( Off ). Tiếp điểm 5-6/SA89.2/089 đóng vào trong
quá trình công tác song song giữa MF1 và MF2 hoặc số 3. Vì một lý do nào đó làm cho tần
số hay tải tác dụng của MF1 bị thay đổi đột ngột. Thì nó phải tự động có tín hiệu đến để
điều chỉnh động cơ secvô để thay đổi lượng dầu vào DG1 làm thay đổi được tải tác dụng
của MF1 như mong muốn.
- Tự động điều chỉnh tần số hay phân phối tải tác dụng dựa vào khối PMS DG1.Giả sử
nếu tần số hay tải tác dụng của MF1 mà bị giảm thì các bộ cảm biến tần số (Frequency
Transducer), cảm biến công suất (PowerTransducer), cảm biến dòng điện (Current
Transducer) sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (083) thì ở đầu ra của nó 65-66/PMS
DG1/089 đóng lại. Cuộn hút của rơle K89.4 có điện.Quá trình xảy ra như trong trường hợp
điều chỉnh bằng tay.
- Nếu tần số hay tải tác dụng của MF1 mà bị tăng lên thì các bộ cảm biến tần số
(Frequency Transducer), cảm biến công suất (PowerTransducer), cảm biến dòng điện
(Current Transducer) sẽ có tín hiệu đưa vào khối PMS (083), đầu ra PMS DG1(63-64 /089)

đóng lại. Cuộn hút của rơle K89.3 có điện .Quá trình xảy ra như trong trường hợp điều
chỉnh bằng tay.















21

Chương 2:
CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN TRÊN TÀU 34000T
2.1 Một số hệ thống truyền động điện điển hình:
2.1.1.Hệ thống máy nén khí:
a. Chức năng của máy nén khí:
Trên tàu thủy, máy nén khí được sử dụng rộng rãi với các mục đích khác nhau. Không
khí được nén vào các bình chứa để từ đó phục vụ mục đích :
- Dùng khởi động máy chính.
- Khởi động tổ hợp Diesel - Máy phát điện.
- Cấp cho các hệ thống điều khiển từ xa Diesel.
- Dùng cho sinh hoạt.

Máy nén chính dùng để khởi động máy chính
Máy nén phụ (theo quy định của đăng kiểm): Dùng để thay thế máy nén chính khi nó bị
hư hỏng hoặc hỗ trợ máy nén chính ở chế độ điều động, sự cố.
Máy nén sự cố: Dùng để cấp khí khởi động cụm Diesel - Máy phát sự cố, khi có sự cố ở
máy phát chính.
b. Giới thiệu các phần tử của hệ thống:
 Sơ đồ số 5.
5Q2: Aptomat chính cấp nguồn cho mạch điều khiển.
5T1: Biến dòng.
5P2: Ampekế đo dòng điện chạy qua động cơ lai máy nén khí.
5T2: Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
5M1: Động cơ điện lai máy nén khí.
5F1: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ lai máy nén khí.
* Sơ đồ số 6.
6S1: Công tắc lựa chọn chế độ điều khiển cho máy nén.
6K1: Contactor chính điều khiển máy nén khí.
6K2, 6K3, 6K7: Các rơle trung gian.
6K4, 6K6 : Các rơle thời gian.
 Sơ đồ số 7.
B2: Cảm biến áp lực dầu bôi trơn.
B3: Cảm biến nhiệt độ khí nén.
Y1, Y2, Y3: Các van xả.
7K8, 7K9: Các rơle trung gian.
 Sơ đồ số 8.
8H1: Đèn báo máy nén khí hoạt động.

22

8P1: Bộ đếm thời gian hoạt động của máy nén khí.
8H2: Đèn báo động cơ thực hiện bị quá tải.

8H3: Đèn báo áp lực dầu bôi trơn thấp.
8H4: Đèn báo nhiệt độ khí cao.
c. Nguyên lý hoạt động của hệ thống:
Ta đóng aptomat 5Q2 vào cấp nguồn cho mạch điều khiển của hệ thống. Ban đầu tay
điều khiển ở vị trí 0, rơle K1 có điện đóng tiếp điểm K1(15-18) cấp điện cho K2.
K2(11-14) đóng cấp điện cho rơle K7, K7 có điện đóng tiếp diểm duy trì K7(11-14)và
mở tiếp điểm K7(31-32) ngắt đèn báo.
Tiếp điểm K2(21-24) đóng cấp điện cho cho rơle K9, k9 có điện đóng tiếp điểm
K9(11-14) đưa cảm biến nhiệt độ khí vào sẵn sàng làm việc.
Sau đó K1 mở và ngắt điện vào rơle K2.
Các tiếp điểm khác của rơle K7 và K9 đóng lại sẵn sàng cho hệ thống hoạt động.
* Chế độ điều khiển bằng tay:
Ta đưa công tắc lựa chọn chế độ điều khiển 6S1 sang vị trí MANUAL khi đó tiếp điểm
S1(23-24) đóng lại, các tiếp điểm s1(51-52, 41-42,13-14) mở ra.
Trước đó các tiếp điểm K7(21-24), K8(21-24), K9(21-24) đã đóng nên rơle K3,K4 và
rơle K6 có điện.
K3 đóng và các tiếp điểm mạch động lực cấp điện cho động cơ lai máy nénn hoạt động.
K3(13-14) đóng cấp điện cho đèn xanh H1 sáng báo máy nén hoạt động và đồng hồ đếm
thời gian hoạt động.
K7(31-32), K8(31-32) & K9(31-32) mở khống chế báo động quá tải, ngắt báo áp lực dầu
bôi trơn thấp và ngắt báo nhiệt độ khí nén cao.
K8(11-14) đóng đưa cảm biến áp lực dầu bôi trơn vào làm việc.
K4 có điện sẽ đóng mở tiếp điểm theo chu kì đặt trước cấp điện cho van xả nước hoạt
động theo chu kì 15s hoạt động sau đó ngừng 15 phút và lại lặp lại.
Sau 5s K6915-18) mở ra, nhưng áp lực dầu bôi trơn đã đủ lớn để đóng tiếp điểm của cảm
biến áp lực B2 nên K8 vẫn có điện, hệ thống làm việc bình thường.
Khi máy nén khí đang hoạt động để dừng máy nén ta đưa tay điều khiển S1 về vị trí 0 khi
đó tiếp điểm S1(23-24) mở ra làm cho K3, K4 & K6 mất điện ; K3 mở tiếp điểm bên mạch
động lực làm cho động cơ lai ngừng hoạt động, tiếp điểm K3(13-14) mở ngắt điện vào đèn
báo và đồng hồ đo thời gian ngừng hoạt động. K4(15-18) mở ngắt điện vào van xả nước, hệ

thống ngừng hoạt động.




23

* Chế độ điều khiển tự động:
Khi tay điều khiển đang ở vị trí 0, máy nén khí đang ngừng hoạt động ta đưa tay điều
khiển S1 về vị trí AUTO khi đó tiếp điểm S1(13-14) đóng lại, cảm biến áp lực khí được đưa
vào vào hoạt động thông qua khối B1.
Tuỳ vào ngưỡng đặt cho cảm biến mà khi áp lực khí thấp hơn mức đặt thì động cơ được
cấp điện để hoạt động và khi áp lực khí bằng với mức đặt thì động cơ được ngắt ra giống
như chế độ điều khiển bằng tay.
d. Các chế độ báo động và bảo vệ cho hệ thống:
Khi động cơ lai máy nén khíquá tải rơle nhiệt F1 hoạt động mở tiếp điểm F1(95-96) làm
cho rơle K7 mất điện , tiếp điểm K7(21-240 mở ra ngắt điện vào rơle K3, K4 & K6 hệ
thống ngừng hoạt động tiếp điểm thường đóng K7(31-32) đóng lại làm cho đèn H2 sáng báo
động cơ bị quá tải.
Bảo vệ thấp áp cho hệ thống và bảo vệ ngắn mạch điều khiển bằng aptomat Q2. Khi điện
áp lưới thấp cuộn thấp áp của Q2 không cho phép Q2 đóng vào, hệ thống không hoạt động
được. Khi ngắn mạch điều khiển Q2 tác động ngắt điện vào mạch điều khiển làm cho hệ
thống ngừng hoạt động.
Bảo vệ áp lực dầu bôi trơn thấp bằng cảm biến B2. Khi áp lực dầu thấp làm cho cảm biến
B2 mở ra, K8 mất điện mở tiếp điểm K8(21-24) ngắt điện vào rơle K3& K4 làm cho hệ
thống ngừng hoạt động. Đồng thời K8(31-32) đóng lại làm cho đèn H3 sáng báo áp lực dầu
bôi trơn thấp.
Bảo vệ nhiệt độ khí nén cao thông qua cảm biến B3. Khi nhiệt độ khí nén cao làm cho
cảm biến B3 mở ra ngắt điện vào rơle K9 làm cho tiếp điểm K9(21-24) mở ngắt điện vào
rơle K3, K4, K6 hệ thống ngừng hoạt động. Đồng thời tiếp điểm K9(31-32) đóng lại làm cho

đèn H4 sáng báo nhiệt độ khí nén cao.
Để hệ thống tiếp tục làm việc sau khi gặp sự cố thì ta phải Reset lại hệ thống bằng cách
đưa tay điều khiển về vị trí 0 trước khi chọn chế độ hoạt động tiếp theo.











24

2.1.2 Hệ thống bơm Ballast
Hệ thống bơm Balast là hệ thống rất quan trong trên tàu thuỷ, nhiệm vụ chính của hệ
thống là đảm bảo giữ cân bằng tàu, trong điều kiện tàu trở hành nhẹ, xếp hàng không cân
hay trong điều kiện sóng to gió lớn,nâng cao hiệu quả của hệ động lực đảy tàu.Hệ thống
được thiết kế để có thể điều khiển ở nhiều vị trí khác nhau.
a. Giới thiệu các phần tử của hệ thống: (page 307-308-309)
- QF: Aptomat chính khống chế nguồn cho động cơ lai bơm và mạch điều khiển.
- KM1, KM2, KM3: Các contactor điều khiển.
- TA : Các biến dòng.
- FT: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ lai bơm.
- TC : Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.
- A : Đồng hồ ampe kế để đo dòng điện chạy qua động cơ lai bơm.
- K1, K2, K3, K4, K5: Các rơle trung gian.
- SA1 : Công tắc lựa chọn vị trí điều khiển.

- SB1 : Nút ấn khởi động bơm Balast tại bảng điện chính.
- SB2 : Nút ấn dừng bơm Balast tại bảng điện chính.
- FU1, FU2,FU3, FU4 : Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển.
- PS : Tiếp điểm của cảm biến áp lực nước.
- Self Primer : Bộ xả khí, để hút chân không.
- HL1 : Đèn báo bơm đang hoạt động.
- HL2 : Đèn báo nguồn.
- HL3 : Đèn báo bơm bị quá tải.
- R : Điện trở sấy.
- SA2: Công tắc khống chế nguồn cho điện trở sấy.
- HR: Đồng hồ đếm thời gian hoạt động của bơm.











×