Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Phat trien thuong nghiep tu nhan tren dia ban 131818

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.67 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
TĨM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG
NGHIỆP TƯ NHÂN.......................................................................................8
1.1 THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÁC LOẠI HÌNH THƯƠNG
NGHIỆP TƯ NHÂN....................................................................................8
1.1.1. Khái niệm thương nghiệp tư nhân...................................................8
1.1.2. Các loại hình thương nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay..............10
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức:..........................................................10
1.1.2.2. Theo phạm vi và hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực thương nghiệp:..............................................................................12
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp tư nhân............................14
1.2. VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THƯƠNG
NGHIỆP TƯ NHÂN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ...................................................................................................16
1.2.1 Vai trò của thương nghiệp tư nhân.................................................16
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thương nghiệp tư nhân ở nước ta trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế............................................................21
1.3 KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA ĐỂ THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN PHÁT
TRIỂN.........................................................................................................24
1.3.1 Kinh nghiệm ở một số địa phương:................................................24
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh.............................24


1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội.....................................26
1.3.2. Các bài học kinh nghiệm được rút ra để phát triển thương nghiệp


tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG NGHIỆP TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................................29
2.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................29
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của thành phố Đà Nẵng...................................29
2.1.2 Tình hình kinh tế chung của thành phố Đà Nẵng:.........................31
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG:..........................................34
2.2.1 Những kết quả đạt được của thương nghiệp tư nhân trong những
năm qua trên địa bàn thành phố Đà Nẵng................................................34
2.2.1.1 Về mặt số lượng.......................................................................34
2.2.1.2 Về mạng lưới hoạt động thương nghiệp tư nhân trên địa bàn37
2.2.1.3 Về tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn................................37
2.2.1.4 Tổng mức hàng hóa bán ra......................................................39
2.2.1.5. Vốn đầu tư:.............................................................................45
2.2.1.6 Thương nghiệp tư nhân tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động...............................................................................................47
2.2.1.7 Về hoạt động xuất nhập khẩu:.................................................49
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của thương nghiệp tư nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng...........................................................................34
2.2.2.1. Những thuận lợi của thương nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng..............................................................................54
2.2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên.....................................58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................................60


3.1 DỰ BÁO PHÁT TRIỂN THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN TRONG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................61

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI...61
3.2.2. Phát triển thương nghiệp tư nhân ở Đà Nẵng với quy mô và phân
bố hợp lý trên các địa bàn........................................................................63
3.2.3 Phát triển thương nghiệp tư nhân ở Đà Nẵng phải phát triển xúc
tiến thương mại........................................................................................65
3.2.4. Phát triển thương nghiệp tư nhân Đà Nẵng phải đẩy mạnh xuất
khẩu để thúc đẩy sản xuất, thu hút lao động, tạo ngoại tệ để nhập khẩu. 65
3.2.5. Phát triển thương nghiệp tư nhân Đà Nẵng gắn với xu thế tồn cầu
hố hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................66
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI.........67
3.3.1 Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển
thương nghiệp tư nhân.............................................................................68
3.3.2 Tổ chức, vận hành hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ hợp lý....70
3.3.3 Chính sách hỗ trợ về thơng tin, xúc tiến thương mại, thị trường xuất
khẩu..........................................................................................................74
3.3.4 Mở rộng các hình thức liên kết của thương nghiệp tư nhân...........77
3.3.5. Chính sách thuế và hỗ trợ vốn......................................................79
3.3.6. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực...............................................80
3.3.7. Tiếp tục nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thương nghiệp
tư nhân.....................................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.CNXH


Chủ nghĩa xã hội

2. TNTN

Thương nghiệp tư nhân

3. WTO

Tổ chức thương mại thế giới

4. ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

5. TKQĐ

Thời kỳ quá độ

6. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng............................................................................................................ 36
Bảng 2.2: Số hộ kinh doanh cá thể của thành phố Đà Nẵng..................................38
Bảng 2.3: GDP của một số ngành chủ yếu..............................................................40
Bảng 2.4: Tốc độ tăng về GDP của khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc
doanh trong ngành thương nghiệp...........................................................................41

Bảng 2.5: Tổng mức hàng hóa bán ra trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.................42
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng mức hàng hoá bán ra chia theo hình thức bán.....................44
Bảng 2.7: Tổng mức bán bn, bán lẻ hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ
năm 2001 đến 2009.................................................................................................47
Bảng 2.8: Vốn đầu tư phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Đà
Nẵng phân theo ngành kinh tế.................................................................................48
Bảng 2.9: Lao động hoạt động trong ngành thương nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng..................................................................................................50
Bảng 2.10: Tổng giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu của thương nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.....................................................................................52
Bảng 2.11: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Một trong những đặc trưng cơ bản của TKQĐ lên CNXH là sự tồn tại
nhiều thành phần kinh tế như một tất yếu khách quan bắt nguồn từ quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đại hội VI của Đảng cũng đã đánh dấu bước phát triển mới về
chất trong việc nhận thức các thành phần kinh tế trong đó đã xác định: Chính
sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong
TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam và cho đến nay, trong các thành phần kinh tế,
sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân vẫn cần thiết và nằm trong cơ cấu
của nền kinh tế nhiều đi lên CNXH ở Việt Nam.
Từ năm 1997 thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng để trở thành đơn vị trực thuộc Trung Ương, kinh tế tư nhân đã có bước
phát triển tích cực, vươn lên trưởng thành và góp phần đáng kể cho phát triển
kinh tế-xã hội của thành phố như đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP, có khả
năng khai thác và thu hút nguồn vốn trong dân, đặc biệt trong ngành thương
nghiệp, sự phát triển của ngành thương nghiệp trong thời gian qua đã đóng

góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thành
phố Đà Năng. Trong thời gian tới, để thương nghiệp tư nhân tiếp tục phát
triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, khả năng cạnh tranh và hội nhập
nền kinh tế của thành phố và tránh những khiếm khuyết trong hoạt động kinh
doanh của ngành thương nghiệp như kinh doanh một cách tự phát, buôn bán
hàng giả tác động tiêu cực tới môi trường văn hố - xã hội của thành phố.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế hoạt động của thương nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó cụ thể hố chính sách và
đưa ra giải pháp phù hợp để thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng phát triển hơn trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tơi đã chọn đề tài


“Phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi có chính sách đổi mới của Đảng cho đến nay, vấn đề làm thế
nào để phát triển thành phần kinh tế tư nhân đã được nhiều cơ quan và các cá
nhân nghiên cứu, đã trình bày tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần, thực trạng và vai trò của kinh tế tư nhân và một số biện pháp của
Đảng và Nhà nước đối với thành phần kinh tế này. Cụ thể như:
- GS. TS Tô Xuân Dân, T.S. Nghiêm Xuân Đạt, TS. Vũ Trọng Lâm
(2002), Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội; tác giả đã phân tích vai trị của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư hiệu quả hơn so với
doanh nghiệp quốc doanh, vì vậy theo tác giả cần phải tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp dân doanh phát triển hơn nữa thơng qua cơ chế, chính sách
quản lý hợp lý của Nhà nước.
- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Nxb Thế giới, Hà Nội; tác giả đã cho ta thấy rõ hơn vị trí
và tầm quan trọng của kinh tế tư nhân Việt Nam trong thời kỳ phát triển đất

nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là niềm tin và kỳ vọng của tác giả
đối với tương lai của thành phần kinh tế tư nhân.
- CN. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2004), Hồn thiện mơi trường đầu tư nhằm
phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề tài cấp thành phố;
tác giả nghiên cứu môi trường đầu tư và vấn đề xây dựng tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Riêng ở thành phố Đà Nẵng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh của thương nghiệp tư nhân. Chính vì vậy, luận văn của tơi sẽ
đi sâu nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phù hợp để thúc đẩy thương
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương
nghiệp tư nhân ở nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói
riêng.
- Làm rõ thực trạng phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế hiện nay.
- Luận giải các phương hướng phát triển, đề xuất những giải pháp phát
triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương nghiệp tư nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của thương nghiệp tư
nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2005 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của kinh tế
chính trị như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương

pháp lịch sử và lơgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh được sử
dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp so sánh: khi phân tích thực trạng thương
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả đã xem xét số liệu của
hiện tại với số liệu của những năm trước, qua đó tác giả đã phân tích và so
sánh sự tăng hay giảm về tình hình hoạt động của thương nghiệp tư nhân của
năm sau so với năm trước.
+ Phương pháp lịch sử và lơgíc: khi nghiên cứu thực tiễn thương nghiệp
tư nhân hoạt động, tác giả đã đề xuất những phương hướng và các giải pháp
phù hợp để thực hiện những phương hướng trên.


6. Đóng góp mới của luận văn.
Luận văn đã phân tích được thực trạng của thương nghiệp tư nhân ở Đà
Nẵng bằng tư duy hệ thống, vì vậy những khía cạnh về thương nghiệp tư nhân
được xem xét một cách tồn diện, ở nhiều góc độ. Qua phân tích, luận văn
cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp thiết thực để phát triển
thương nghiệp tư nhân Đà Nẵng phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Do vậy, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường đại học, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thương nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 2: Thực trạng phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thương nghiệp tư
nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG NGHIỆP
TƯ NHÂN


1.1 THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÁC LOẠI HÌNH THƯƠNG NGHIỆP TƯ
NHÂN

1.1.1. Khái niệm thương nghiệp tư nhân.
Có thể nói, sự hình thành và phát triển các thành phần kinh tế là đòi hỏi
tất yếu khách quan của nền kinh tế hàng hoá, nhất là kinh tế thị trường - giai
đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Trong một nền kinh tế, trao đổi là một yếu tố, một giai đoạn quá độ của
sản xuất; nó chỉ đơn thuần là sự thực hiện sản phẩm đã được sản xuất ra với
tư cách là hàng hóa và sự thay thế các yếu tố sản xuất để tiếp tục sản xuất với
tư cách là hàng hóa. Nhưng trong q trình đó trao đổi lại trực tiếp làm xuất
hiện một hình thái mới, đó là hoạt động thương nghiệp. Xét bề ngồi tưởng
như lưu thông tách biệt với sản xuất, nhưng thực chất lưu thơng nói chung,
hoạt động thương nghiệp nói riêng là một trong các khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội, trong đó hoạt động thương nghiệp có tác dụng thúc đẩy hoặc cản
trở sản xuất. Như Ph.Ăngghen đã khẳng định hai “chức năng” sản xuất và
trao đổi là “đường hoành và đường tung của đường cong kinh tế”. Vì giữa sản
xuất và trao đổi có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Sự tác động qua lại giữa sản xuất và trao đổi khơng dừng lại ở quy mơ, mà
cịn tác động đến trình độ phát triển của nhau cả về mặt quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất.
Ở mỗi trình độ khác nhau, hoạt động thương nghiệp trong các nền kinh tế
cũng khác nhau. Khi nền sản xuất ở trình độ thấp, nhỏ lẻ, phân tán thì hoạt
động trao đổi còn hạn chế ở phạm vi hẹp, hoạt động thương nghiệp cũng cịn

ở tình trạng manh mún với quy mơ nhỏ. Khi trình độ xã hội hóa sản xuất cao
thì đòi hỏi hoạt động thương nghiệp cũng phải được xã hội hóa với trình độ
tương ứng. Sản xuất hàng hóa càng phát triển cao thì quá trình trao đổi càng


mở rộng và ngược lại sự mở rộng và phát triển quá trình trao đổi sẽ là động
lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.
Cũng như các nền kinh tế khác, thời kỳ đầu của nền kinh tế hàng hoá ở
nước ta sản phẩm thặng dư chưa nhiều nên hoạt động thương nghiệp chủ yếu
là do tư nhân thu gom những sản phẩm thừa của những người sản xuất nhỏ
như nông dân và thợ thủ công. Do vậy hiệu quả của hoạt động thương nghiệp
còn rất thấp. Nhưng sự tồn tại của hoạt động thương đã làm cho sản xuất tách
biệt tương đối với trao đổi, làm cho sản xuất ngày càng có tính chất trao đổi,
nên nó có tác dụng thúc đẩy quá trình tan rã những quan hệ sản xuất tự cung
tự cấp. Khi sản xuất hàng hố phát triển thì hình thức thương nghiệp do tư
nhân thực hiện vẫn cịn tồn tại nhưng nó khác về cơ cấu, quy mơ, mơ hình tổ
chức và phương thức kinh doanh… và cũng có sự khác nhau giữa các nền
kinh tế nhưng vẫn có đặc điểm chung về thương nghiệp tư nhân đó là loại
hình kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân về
vốn và các điều kiện kinh doanh. Điều kiện tồn tại của thương nghiệp tư nhân,
theo Mác, là sự tồn tại của lưu thơng hàng hố và lưu thơng tiền tệ.
Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thì kinh doanh
trong lĩnh vực thương nghiệp ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp dưới tác
động của thị trường và yêu cầu không ngừng mở rộng của thị trường. Vì vậy,
hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp không chỉ đơn thuần bao gồm các
hoạt động mua và bán thuần tuý mà còn được mở rộng thêm với các cơng
đoạn có liên quan đến q trình thúc đẩy nhanh việc mua bán hàng hóa. Đến
nay, để thực hiện q trình lưu thơng thuận lợi, các chủ thể kinh doanh
thương nghiệp buộc phải thực hiện nhiều hoạt động trước và sau hoạt động
mua, bán như: xúc tiến thương mại (quảng cáo, đại diện thương mại, môi giới

thương mại, uỷ thác mua bán hàng hóa…), gia cơng, chế biến, đóng gói hàng
hóa, dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo dưỡng…).
1.1.2. Các loại hình thương nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay.


Thương nghiệp tư nhân tồn tại và hoạt động dưới nhiều hình thức, dựa
vào hình thức tổ chức của thương nghiệp tư nhân có thể phân biệt thương
nghiệp tư nhân theo hai tiêu chí là theo hình thức tổ chức và theo phạm vi và

hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp.
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức:
Dựa theo hình thức tổ chức, thương nghiệp tư nhân được chia làm hai
loại là loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ và loại hình
thương nghiệp dựa trên sở hữu tư bản tư nhân.
* Loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ (các hộ cá
thể, tiểu chủ kinh doanh thương nghiệp):
Loại hình này thường được tổ chức kinh doanh theo kiểu hộ gia đình,
hay một cá nhân, hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về vốn và các điều
kiện kinh doanh khác với việc sử dụng sử dụng sức lao động của chính hộ hay
cá nhân đó, cịn th mướn lao động làm th chỉ có vai trị bổ sung, mang
tính thời vụ
* Loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư bản tư nhân:
Đây là mơ hình tổ chức của các hãng bn lớn, tồn tại dưới hình thức
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dựa trên hình thức sở hữu tư bản tư nhân
về vốn, tài sản và các nguồn lực khác được thu hút vào kinh doanh, có tính
năng động và nhạy bén cao. Các doanh nghiệp này hoạt động theo Luật doanh
nghiệp của Việt Nam. Theo hình thức tổ chức doanh nghiệp hiện hành thì
hiện nay thương nghiệp tư nhân tư bản bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự
bỏ vốn thành lập và tự tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp này phải hoàn

toàn tự chủ về vốn, bảo toàn vốn, tổ chức kinh doanh và tự tìm kiếm thị
trường, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh (cả về mặt kinh tế,
cả về mặt pháp luật). Các doanh nghiệp tư nhân lớn trong lĩnh vực thương


nghiệp ở nước ta chưa nhiều, nhưng đã có tác động tích cực đáng kể tới sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tốc độ phát triển của doanh
nghiệp tư nhân trong lĩnh vực thương nghiệp cao hơn trong lĩnh vực sản xuất.
Hầu hết các ngành hàng hiện nay đều có các doanh nghiệp tư nhân kinh
doanh, song ít có doanh nghiệp nào chiếm ưu thế, có thị phần lớn trên thị
trường.
- Cơng ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 81 và
khoản 5, Điều 84 của Luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát
hành cổ phiếu các loại để huy động vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiêp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Đây là hình
thức biểu hiện sự kết hợp về vốn giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp
loại này có đặc điểm là chế độ sở hữu vốn, tài sản khơng thuần nhất. Trong xu
thế chung thì doanh nghiệp loại này đang có cơ hội phát triển mạnh trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, bởi vì chúng thường có quy mơ, khả
năng thu hút vốn, trình độ tổ chức, quản lý, khả năng tiếp cận và mở rộng thị
trường lớn hơn so với doanh nghiệp TNTN.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
hợp danh. Ngồi hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản

của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.


1.1.2.2. Theo phạm vi và hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thương nghiệp:
Có thể phân biệt hoạt động của thương nghiệp tư nhân theo các loại
hình sau:
Một là: Thương nghiệp tư nhân kinh doanh nội địa (bao gồm các
hoạt động thu mua, bán buôn, bán lẻ).
Hoạt động thu mua, đây là một đòi hỏi khách quan đối với nền sản xuất
hàng hoá nhỏ. Việc tồn tại và phát triển lực lượng tiểu thương làm đại lý, thu
gom hàng hố là cần thiết. Đó là cơng việc tập trung các nguồn hàng từ các kênh
sản xuất khác nhau để thực hiện các hoạt động kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên,
khi đòi hỏi phải thu gom một số lượng hàng hố lớn thì bản thân hoạt động thu
mua lại địi hỏi tiềm lực kinh tế, năng lực kinh doanh của các chủ thể mua phải ở
mức đủ lớn mà thương nghiệp cá thể, tiểu chủ khó có thể đáp ứng. Vì vậy, để
đáp ứng yêu cầu trên các hộ tư thương buộc phải liên kết, hợp tác với nhau hoặc
liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp thương nghiệp tư nhân có tiềm lực tài
chính mạnh hơn. Hoạt động thu mua phát triển sẽ có tác dụng khơi thơng nguồn
hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng.
Hoạt động bán buôn, là khâu phát luồng hàng hoá tới các kênh bán lẻ
và một phần bán trực tiếp cho các chủ thể sản xuất (các yếu tố đầu vào). Mục
tiêu hoạt động của các nhà bán buôn là tiêu thụ được khối lượng hàng hố lớn
trong thời gian ngắn nhất. Mơ hình này địi hỏi phải có những nhà bn lớn
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường như:
quy mô vốn đầu tư lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiên lợi cho việc chế
biến bảo quản và vận chuyển hàng hoá, kênh phân phối rộng, kinh nghiệm
kinh doanh phong phú. Do đó, ở khâu này chủ yếu là các doanh nghiệp
thương nghiệp tư bản tư nhân tham gia hoạt động.



Hoạt động bán lẻ, là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh thương nghiệp. Hàng hố sau khi bán đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện. Đây là
hoạt động kinh doanh thương mại đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng, tỉ mỉ
của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và nó là hình thức phổ biến, len lỏi
vào mọi ngõ ngách của cuộc sống. Hoạt động ở khâu bán lẻ cần có một mạng
lưới rộng khắp với nhiều quy mơ khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế còn
chưa phát triển cao, hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi thương nghiệp
cá thể, tiểu chủ. Đó là loại hình phù hợp với các đòi hỏi của nhu cầu thị
trường khi thu nhập của người tiêu dùng chưa cao, vì vậy khơng thể nóng vội
xố bỏ loại hình này mà ngược lại phải khuyển khích, tạo điều kiện cho nó
kinh doanh theo đúng pháp luật. Việc thu hẹp hay khuyến khích mở rộng hoạt
động kinh doanh của thương nghiệp tư nhân phụ thuộc vào trình độ phát triển
của nền kinh tế (cụ thể là do nhu cầu thị trường quyết định), khơng thể phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển,
hệ thống bán lẻ không chỉ dừng ở các cơ sở buôn bán của thương nghiệp cá
thể, tiểu chủ mà được tổ chức tập trung hơn hình thành nên các trung tâm
thương mại, hệ thống siêu thị.
Hai là: Thương nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Thực tế đây là các hành vi mua, bán hàng hóa trên thị trường, nhưng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tính đặc thù là các hành vi mua, bán
được thực hiện chủ yếu ở thị trường nước ngồi. Với chủ trương đa phương
hố, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại thì các đối tác trong quan hệ
kinh tế cũng hết sức đa dạng với tiềm lực kinh tế mạnh, có khả năng cạnh
tranh cao, có bề dày kinh nghiệm. Trong cơ chế cũ, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu do các doanh nghiệp thương mại Nhà nước thực hiện. Khi



chuyển sang cơ chế mới là cơ chế thị trường và trong xu hướng hội nhập kinh
tế quốc tế thì các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại là
một xu hướng tất yếu. Để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển thì việc huy
động các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trong sự quản
lý của Nhà nước là chủ trương hết sức đúng đắn. Tuy nhiên, thương nghiệp tư
nhân nước ta khi tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gặp phải rất
nhiều khó khăn do tiềm lực kinh tế yếu, chưa có kinh nghiệm, khả năng nắm
bắt và xử lý thơng tin thị trường nước ngồi chưa kịp thời, công tác xúc tiến
thương mại không được tổ chức thường xuyên. Đặc biệt là trình độ ngoại ngữ,
hiểu biết hệ thống pháp luật và thông lệ thương mại quốc tế của đội ngũ
doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu khi tham gia kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp tư nhân
Hoạt động thương nghiệp là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đối với
các doanh nghiệp sản xuất, khi nói đến hoạt động thương nghiệp chính là nó
đến hoạt động liên quan đến việc mua sắm vật tư, kỹ thuật cho sản xuất
(thương nghiệp đầu vào) và quá trình tiêu thụ sản phẩm (thương nghiệp đầu
ra).
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương nghiệp được coi là một
bộ phận hữu cơ, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, sản phẩm được sản xuất ra là để bán cho
người tiêu dùng, do đó người tiêu dùng chiếm vị trí trung tâm và là đối tượng
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, sản phẩm được sản
xuất ra phải được tiêu thụ, đó là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nhưng ở các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động
thương nghiệp không chỉ dừng lại ở tiêu thụ sản phẩm mà còn hoạt động bảo
đảm các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất. Đó chính là q trình mua sắm
vật tư cho sản xuất của các doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình sản xuất đòi



hỏi phải đảm bảo thường xuyên liên tục nguyên nhiên vật liệu và máy móc
thiết bị. Chỉ có đảm bảo đủ số lượng, đúng mặt hàng và chất lượng cần thiết
với thời gian quy định thì sản xuất mới có thể tiến hành được bình thường và
sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là hai bộ phận chủ yếu của hoạt động thương nghiệp tư nhân.
Trong hoạt động thương nghiệp, dựa vào hình thức sở hữu khác nhau
mà quy mô hoạt động và phương thức quản lý của mỗi doanh nghiệp cũng
khác nhau. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ do quy mô hoạt động
nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp nên chỉ thích ứng với hoạt động bán lẻ, làm đại
lý cho các tổ chức thương mại khác. Trong một số trường hợp, kinh doanh
thương nghiệp gắn với sản xuất hàng hoá nhỏ, tức là các hộ vừa sản xuất, vừa
tiêu thụ sản phẩm của mình.
Với quy mơ nhỏ, bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, thương nghiệp cá
thể, tiểu chủ thường có tính năng động vì dễ thích ứng với những điều kiện
mơi trường và địa bàn kinh doanh khác nhau. Đặc điểm này rất phù hợp với
hoàn cảnh nước ta đang trong quá trình chuyển sang phát triển kinh tế thị
trường, nhưng đó cũng chính là các nhân tố gây ra tình trạng kinh doanh tự
phát, vơ chính phủ trên thị trường của loại hình thương nghiệp cá thể, tiểu
chủ, làm thị trường rối loạn, nhất là trong điều kiện quản lý nhà nước còn yếu
kém. Đồng thời những hạn chế về quy mô, vốn, chất lượng nguồn nhân lực,
phương thức tổ chức kinh doanh, trình độ cơng nghệ, khả năng tiếp cận thị
trường sẽ gây cản trở cho sự phát triển của thương nghiệp cá thể, tiểu chủ, đặc
biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, sự phát triển của loại
hình kinh tế này rất cần tới sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp thương nghiệp tư bản tư nhân là thể hiện khả
năng thích ứng cao trong mọi điều kiện, linh hoạt, dễ hình thành, đáp ứng nhu
cầu của thực tế đặt ra. Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, các chủ thể có khả
năng lựa chọn quy mơ kinh doanh phù hợp và tổ chức kinh doanh tối ưu. Một



quy mô kinh doanh phù hợp thể hiện ở các quyết định lựa chọn số lượng đầu
vào hợp lý, quy mô kinh doanh phù hợp với khả năng kinh doanh của mình,
giúp doanh nghiệp có khả năng đi đến một cơ chế trả cơng hợp lý, căn cứ vào
mức đóng góp của mỗi người. Ngược lại, chủ doanh nghiệp có tồn quyền sa
thải những lao động khơng cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp thương nghiệp tư nhân thường tập trung kinh doanh
trên địa bàn các trung tâm kinh tế lớn, nơi tập trung các khu công nghiệp, đầu
mối giao thông và khu đông dân để hoạt động kinh doanh có đạt hiệu quả
nhất nên có tác động tích cực chủ yếu tới sự phát triển của các vùng kinh tế
trọng điểm.
Tuy nhiên vì mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp của tư nhân bao
giờ cũng vì lợi ích của chính họ, dẫn đến những việc làm phi pháp như trốn
lậu thuế, buôn bán hàng giả, hàng cấm; khơng thích cơng khai thơng tin các
hoạt động của mình; sự phá sản của một số doanh nghiệp của tư nhân, như
một hiện tượng không tránh khỏi trong nền kinh tế, đương nhiên sẽ kéo theo sự
bấp bênh trong thu nhập cũng như việc làm không ổn định cho một bộ phận
người lao động…
1.2. VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.2.1 Vai trò của thương nghiệp tư nhân
Trước đây, hoạt động thương nghiệp ở nước ta chủ yếu do thương nghiệp
quốc doanh và hợp tác xã mua bán nắm giữ tỷ trọng lớn trên thị trường. Bộ
phận thương nghiệp tư nhân chủ yếu hoạt động ở thị trường “ngầm”.
Thời kỳ trước đổi mới (1986), ở nước ta có gần 5000 doanh nghiệp
thương nghiệp quốc doanh, được phân bố khắp các địa bàn và kinh doanh mọi
ngành hàng; lực lượng lao động rất lớn, khoảng 442,2 nghìn người. Cơ sở vật
chất kỹ thuật cũng như vốn của những doanh nghiệp này hoàn toàn được Nhà



nước bao cấp. Tuy nhiên, cơ chế tập trung bao cấp đó đã làm cho các doanh
nghiệp thương nghiệp quốc doanh rơi vào tình trạng ỉ lại, làm ăn thua lỗ, kém
hiệu quả. Trước thời kỳ đổi mới doanh nghiệp thương nghiệp quốc doanh
chiếm ưu thế và giữ vai trò chi phối (nắm trọn bán buôn, chi phối 80% tổng
mức bán lẻ xã hội), nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại các hình thức thương
nghiệp tư nhân, chỉ có điều khi đó thương nghiệp tư nhân là đối tượng cần
“cải tạo” hoặc bị phủ nhận.
Bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân nói chung và
thương nghiệp tư nhân nói riêng được đánh dấu từ tháng 12/1986, lúc này vai
trị của thương nghiệp tư nhân mới được nhìn nhận, Đại hội Đảng lần thứ VI
đã thừa nhận nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần.
Như vậy quá trình nhận thức và chỉ đạo về việc xác định các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam của Đảng và Nhà nước đã có thay đổi
nhiều để thích ứng với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, trong đó
kinh tế tư nhân từ chỗ không được thừa nhận, là đối tượng cải tạo XHCN, nay
đã được thừa nhận là một bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Xuất phát từ quan điểm trên, các cơ chế, chính sách của Nhà nước đối
với phát triển kinh tế tư nhân trong những năm qua đã có chuyển hướng rõ
rệt. Khu vực kinh tế này bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư
nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp tư nhân, chủ yếu hoạt động thơng qua Luật doanh nghiệp (từ
1/7/2006).
Như vậy, kể từ khi đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của kinh
tế tư nhân đặc biệt là thương nghiệp tư nhân. Đảng ta đã xác định: Kinh tế tư
nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều



thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao nội lực của đất
nước trong hội nhập kinh tế quốc tế là giải pháp giải phóng lực lượng sản xuất
đang bị kìm hãm, tạo môi trường kinh tế để giảm độc quyền, tăng cạnh tranh.
Kinh tế tư nhân đang góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh
tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm,
tăng nguồn thu ngân sách….
Trong thành phần kinh tế tư nhân thì thương nghiệp tư nhân đã đóng góp
vai trị trọng đối với sự tăng trưởng phát triển nền kinh tế của đất nước. Vai
trò của thương nghiệp tư nhân thể hiện ở chỗ:
- Kích thích sản xuất phát triển
Sản xuất và lưu thông là hai phạm trù khơng thể tách rời trong nền sản
xuất hàng hóa, nó là điều kiện tiền đề cần thiết cho sự phát triển của nền kinh
tế. Thương nghiệp là lĩnh vực hoạt động chun nghiệp trong lĩnh vực lưu
thơng hàng hóa, lưu thơng trì trệ sẽ gây cản trở duy trì và mở rộng sản xuất,
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
Thương nghiệp tư nhân với tính năng động, nhạy bén trên thị trường
một mặt cung ứng tư liệu sản xuất cho các chủ thể sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện cho tái sản xuất. Mặt khác, thương nghiệp tư nhân còn giúp cho nhà
sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được thực hiện giá trị nhanh chóng sẽ
rút ngắn thời gian lưu thơng, làm tăng tốc độ tái sản xuất.
Thương nghiệp tư nhân có vai trị là điều kiện để thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, thông qua hoạt động thương nghiệp trên thị trường, các
chủ thể kinh doanh mua, bán các hàng hóa, dịch vụ. Điều đó bảo đảm cho q
trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thơng hàng hóa, dịch vụ
thơng suốt. Vì vậy, hoạt động thương nghiệp khơng phát triển thì sản xuất
hàng hóa khơng thể phát triển được.




×