Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.95 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
+ Về tình hình ngoài nước...........................................................................................58
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.CNXH Chủ nghĩa xã hội
2. TNTN Thương nghiệp tư nhân
3. WTO Tổ chức thương mại thế giới
4. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
5. TKQĐ Thời kỳ quá độ
6. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Nguồn Cục Thống kê TP Đà Nẵng.............................................................45
Nguồn Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng................................................47
+ Về tình hình ngoài nước...........................................................................................58
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Một trong những đặc trưng cơ bản của TKQĐ lên CNXH là sự tồn tại
nhiều thành phần kinh tế như một tất yếu khách quan bắt nguồn từ quy luật
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Đại hội VI của Đảng cũng đã đánh dấu bước phát triển mới về
chất trong việc nhận thức các thành phần kinh tế trong đó đã xác định: Chính
sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài trong
TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam và cho đến nay, trong các thành phần kinh tế,
sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân vẫn cần thiết và nằm trong cơ cấu
của nền kinh tế nhiều đi lên CNXH ở Việt Nam.


Từ năm 1997 thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng để trở thành đơn vị trực thuộc Trung Ương, kinh tế tư nhân đã có bước
phát triển tích cực, vươn lên trưởng thành và góp phần đáng kể cho phát triển
kinh tế-xã hội của thành phố như đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP, có khả
năng khai thác và thu hút nguồn vốn trong dân, đặc biệt trong ngành thương
nghiệp, sự phát triển của ngành thương nghiệp trong thời gian qua đã đóng
góp một phần không nhỏ vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thành
phố Đà Năng. Trong thời gian tới, để thương nghiệp tư nhân tiếp tục phát
triển tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, khả năng cạnh tranh và hội nhập
nền kinh tế của thành phố và tránh những khiếm khuyết trong hoạt động kinh
doanh của ngành thương nghiệp như kinh doanh một cách tự phát, buôn bán
hàng giả tác động tiêu cực tới môi trường văn hoá - xã hội của thành phố.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế hoạt động của thương nghiệp tư nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó cụ thể hoá chính sách và
đưa ra giải pháp phù hợp để thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng phát triển hơn trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tôi đã chọn đề tài
1
“Phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi có chính sách đổi mới của Đảng cho đến nay, vấn đề làm thế
nào để phát triển thành phần kinh tế tư nhân đã được nhiều cơ quan và các cá
nhân nghiên cứu, đã trình bày tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần, thực trạng và vai trò của kinh tế tư nhân và một số biện pháp của
Đảng và Nhà nước đối với thành phần kinh tế này. Cụ thể như:
- GS. TS Tô Xuân Dân, T.S. Nghiêm Xuân Đạt, TS. Vũ Trọng Lâm
(2002), Phát triển và quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội; tác giả đã phân tích vai trò của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư hiệu quả hơn so với
doanh nghiệp quốc doanh, vì vậy theo tác giả cần phải tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp dân doanh phát triển hơn nữa thông qua cơ chế, chính sách
quản lý hợp lý của Nhà nước.
- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong
tiến trình hội nhập, Nxb Thế giới, Hà Nội; tác giả đã cho ta thấy rõ hơn vị trí
và tầm quan trọng của kinh tế tư nhân Việt Nam trong thời kỳ phát triển đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là niềm tin và kỳ vọng của tác giả
đối với tương lai của thành phần kinh tế tư nhân.
- CN. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2004), Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm
phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề tài cấp thành phố; tác
giả nghiên cứu môi trường đầu tư và vấn đề xây dựng tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Riêng ở thành phố Đà Nẵng chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh của thương nghiệp tư nhân. Chính vì vậy, luận văn của tôi sẽ
đi sâu nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phù hợp để thúc đẩy thương
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương
nghiệp tư nhân ở nước ta nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói
riêng.
- Làm rõ thực trạng phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nhằm chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế hiện nay.
- Luận giải các phương hướng phát triển, đề xuất những giải pháp phát
triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thương nghiệp tư nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của thương nghiệp tư

nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2005 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của kinh tế
chính trị như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp lịch sử và lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh được sử
dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu.
+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp so sánh: khi phân tích thực trạng thương
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả đã xem xét số liệu của
hiện tại với số liệu của những năm trước, qua đó tác giả đã phân tích và so
sánh sự tăng hay giảm về tình hình hoạt động của thương nghiệp tư nhân của
năm sau so với năm trước.
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc: khi nghiên cứu thực tiễn thương nghiệp
tư nhân hoạt động, tác giả đã đề xuất những phương hướng và các giải pháp
phù hợp để thực hiện những phương hướng trên.
3
6. Đóng góp mới của luận văn.
Luận văn đã phân tích được thực trạng của thương nghiệp tư nhân ở Đà
Nẵng bằng tư duy hệ thống, vì vậy những khía cạnh về thương nghiệp tư nhân
được xem xét một cách toàn diện, ở nhiều góc độ. Qua phân tích, luận văn
cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp thiết thực để phát triển
thương nghiệp tư nhân Đà Nẵng phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Do vậy, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường đại học, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thương nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 2: Thực trạng phát triển thương nghiệp tư nhân trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thương nghiệp tư
nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƯƠNG NGHIỆP
TƯ NHÂN
4
1.1 THƯƠNG NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ CÁC LOẠI HÌNH THƯƠNG NGHIỆP TƯ
NHÂN
1.1.1. Khái niệm thương nghiệp tư nhân.
Có thể nói, sự hình thành và phát triển các thành phần kinh tế la
̀
đòi hỏi
tất yếu khách quan của nền kinh tế hàng hoá, nhất là kinh tế thị trường - giai
đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Trong một nền kinh tế, trao đổi là một yếu tố, một giai đoạn quá độ của
sản xuất; nó chỉ đơn thuần là sự thực hiện sản phẩm đã được sản xuất ra với
tư cách là hàng hóa và sự thay thế các yếu tố sản xuất để tiếp tục sản xuất với
tư cách là hàng hóa. Nhưng trong quá trình đó trao đổi lại trực tiếp làm xuất
hiện một hình thái mới, đó là hoạt động thương nghiệp. Xét bề ngoài tưởng
như lưu thông tách biệt với sản xuất, nhưng thực chất lưu thông nói chung,
hoạt động thương nghiệp nói riêng là một trong các khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội, trong đó hoạt động thương nghiệp có tác dụng thúc đẩy hoặc cản
trở sản xuất. Như Ph.Ăngghen đã khẳng định hai “chức năng” sản xuất và
trao đổi là “đường hoành và đường tung của đường cong kinh tế”. Vì giữa sản
xuất và trao đổi có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Sự tác động qua lại giữa sản xuất và trao đổi không dừng lại ở quy mô, mà
còn tác động đến trình độ phát triển của nhau cả về mặt quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất.
Ở mỗi trình độ khác nhau, hoạt động thương nghiệp trong các nền kinh tế

cũng khác nhau. Khi nền sản xuất ở trình độ thấp, nhỏ lẻ, phân tán thì hoạt
động trao đổi còn hạn chế ở phạm vi hẹp, hoạt động thương nghiệp cũng còn
ở tình trạng manh mún với quy mô nhỏ. Khi trình độ xã hội hóa sản xuất cao
thì đòi hỏi hoạt động thương nghiệp cũng phải được xã hội hóa với trình độ
tương ứng. Sản xuất hàng hóa càng phát triển cao thì quá trình trao đổi càng
5
mở rộng và ngược lại sự mở rộng và phát triển quá trình trao đổi sẽ là động
lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.
Cũng như các nền kinh tế khác, thời kỳ đầu của nền kinh tế hàng hoá ở
nước ta sản phẩm thặng dư chưa nhiều nên hoạt động thương nghiệp chủ yếu
là do tư nhân thu gom những sản phẩm thừa của những người sản xuất nhỏ
như nông dân và thợ thủ công. Do vậy hiệu quả của hoạt động thương nghiệp
còn rất thấp. Nhưng sự tồn tại của hoạt động thương đã làm cho sản xuất tách
biệt tương đối với trao đổi, làm cho sản xuất ngày càng có tính chất trao đổi,
nên nó có tác dụng thúc đẩy quá trình tan rã những quan hệ sản xuất tự cung
tự cấp. Khi sản xuất hàng hoá phát triển thì hình thức thương nghiệp do tư
nhân thực hiện vẫn còn tồn tại nhưng nó khác về cơ cấu, quy mô, mô hình tổ
chức và phương thức kinh doanh… và cũng có sự khác nhau giữa các nền
kinh tế nhưng vẫn có đặc điểm chung về thương nghiệp tư nhân đó là loại
hình kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân về
vốn và các điều kiện kinh doanh. Điều kiện tồn tại của thương nghiệp tư nhân,
theo Mác, là sự tồn tại của lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.
Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thì kinh doanh
trong lĩnh vực thương nghiệp ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp dưới tác
động của thị trường và yêu cầu không ngừng mở rộng của thị trường. Vì vậy,
hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp không chỉ đơn thuần bao gồm các
hoạt động mua và bán thuần tuý mà còn được mở rộng thêm với các công
đoạn có liên quan đến quá trình thúc đẩy nhanh việc mua bán hàng hóa. Đến
nay, để thực hiện quá trình lưu thông thuận lợi, các chủ thể kinh doanh
thương nghiệp buộc phải thực hiện nhiều hoạt động trước và sau hoạt động

mua, bán như: xúc tiến thương mại (quảng cáo, đại diện thương mại, môi giới
thương mại, uỷ thác mua bán hàng hóa…), gia công, chế biến, đóng gói hàng
hóa, dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo dưỡng…).
1.1.2. Các loại hình thương nghiệp tư nhân ở nước ta hiện nay.
6
Thương nghiệp tư nhân tồn tại và hoạt động dưới nhiều hình thức, dựa
vào hình thức tổ chức của thương nghiệp tư nhân có thể phân biệt thương
nghiệp tư nhân theo hai tiêu chí là theo hình thức tổ chức và theo phạm vi và
hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp.
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức:
Dựa theo hình thức tổ chức, thương nghiệp tư nhân được chia làm hai
loại là loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ và loại hình
thương nghiệp dựa trên sở hữu tư bản tư nhân.
* Loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ (các hộ cá thể,
tiểu chủ kinh doanh thương nghiệp):
Loại hình này thường được tổ chức kinh doanh theo kiểu hộ gia đình,
hay một cá nhân, hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về vốn và các điều
kiện kinh doanh khác với việc sử dụng sử dụng sức lao động của chính hộ hay
cá nhân đó, còn thuê mướn lao động làm thuê chỉ có vai trò bổ sung, mang
tính thời vụ
* Loại hình thương nghiệp dựa trên sở hữu tư bản tư nhân:
Đây là mô hình tổ chức của các hãng buôn lớn, tồn tại dưới hình thức
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dựa trên hình thức sở hữu tư bản tư nhân
về vốn, tài sản và các nguồn lực khác được thu hút vào kinh doanh, có tính
năng động và nhạy bén cao. Các doanh nghiệp này hoạt động theo Luật doanh
nghiệp của Việt Nam. Theo hình thức tổ chức doanh nghiệp hiện hành thì
hiện nay thương nghiệp tư nhân tư bản bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự
bỏ vốn thành lập và tự tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp này phải hoàn
toàn tự chủ về vốn, bảo toàn vốn, tổ chức kinh doanh và tự tìm kiếm thị

trường, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh (cả về mặt kinh tế,
cả về mặt pháp luật). Các doanh nghiệp tư nhân lớn trong lĩnh vực thương
7
nghiệp ở nước ta chưa nhiều, nhưng đã có tác động tích cực đáng kể tới sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, tốc độ phát triển của doanh
nghiệp tư nhân trong lĩnh vực thương nghiệp cao hơn trong lĩnh vực sản xuất.
Hầu hết các ngành hàng hiện nay đều có các doanh nghiệp tư nhân kinh
doanh, song ít có doanh nghiệp nào chiếm ưu thế, có thị phần lớn trên thị
trường.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 81 và
khoản 5, Điều 84 của Luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát
hành cổ phiếu các loại để huy động vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiêp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Đây là hình
thức biểu hiện sự kết hợp về vốn giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp
loại này có đặc điểm là chế độ sở hữu vốn, tài sản không thuần nhất. Trong xu
thế chung thì doanh nghiệp loại này đang có cơ hội phát triển mạnh trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, bởi vì chúng thường có quy mô, khả
năng thu hút vốn, trình độ tổ chức, quản lý, khả năng tiếp cận và mở rộng thị
trường lớn hơn so với doanh nghiệp TNTN.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
hợp danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

8
1.1.2.2. Theo phạm vi và hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thương nghiệp:
Có thể phân biệt hoạt động của thương nghiệp tư nhân theo các loại
hình sau:
Một là: Thương nghiệp tư nhân kinh doanh nội địa (bao gồm các hoạt
động thu mua, bán buôn, bán lẻ).
Hoạt động thu mua, đây là một đòi hỏi khách quan đối với nền sản xuất
hàng hoá nhỏ. Việc tồn tại và phát triển lực lượng tiểu thương làm đại lý, thu
gom hàng hoá là cần thiết. Đó là công việc tập trung các nguồn hàng từ các kênh
sản xuất khác nhau để thực hiện các hoạt động kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên,
khi đòi hỏi phải thu gom một số lượng hàng hoá lớn thì bản thân hoạt động thu
mua lại đòi hỏi tiềm lực kinh tế, năng lực kinh doanh của các chủ thể mua phải ở
mức đủ lớn mà thương nghiệp cá thể, tiểu chủ khó có thể đáp ứng. Vì vậy, để
đáp ứng yêu cầu trên các hộ tư thương buộc phải liên kết, hợp tác với nhau hoặc
liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp thương nghiệp tư nhân có tiềm lực tài
chính mạnh hơn. Hoạt động thu mua phát triển sẽ có tác dụng khơi thông nguồn
hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng.
Hoạt động bán buôn, là khâu phát luồng hàng hoá tới các kênh bán lẻ
và một phần bán trực tiếp cho các chủ thể sản xuất (các yếu tố đầu vào). Mục
tiêu hoạt động của các nhà bán buôn là tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn
trong thời gian ngắn nhất. Mô hình này đòi hỏi phải có những nhà buôn lớn
đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường như:
quy mô vốn đầu tư lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiên lợi cho việc chế
biến bảo quản và vận chuyển hàng hoá, kênh phân phối rộng, kinh nghiệm
kinh doanh phong phú. Do đó, ở khâu này chủ yếu là các doanh nghiệp
thương nghiệp tư bản tư nhân tham gia hoạt động.
9
Hoạt động bán lẻ, là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh thương nghiệp. Hàng hoá sau khi bán đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và

đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng được thực hiện. Đây là
hoạt động kinh doanh thương mại đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng, tỉ mỉ
của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và nó là hình thức phổ biến, len lỏi
vào mọi ngõ ngách của cuộc sống. Hoạt động ở khâu bán lẻ cần có một mạng
lưới rộng khắp với nhiều quy mô khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế còn
chưa phát triển cao, hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi thương nghiệp
cá thể, tiểu chủ. Đó là loại hình phù hợp với các đòi hỏi của nhu cầu thị
trường khi thu nhập của người tiêu dùng chưa cao, vì vậy không thể nóng vội
xoá bỏ loại hình này mà ngược lại phải khuyển khích, tạo điều kiện cho nó
kinh doanh theo đúng pháp luật. Việc thu hẹp hay khuyến khích mở rộng hoạt
động kinh doanh của thương nghiệp tư nhân phụ thuộc vào trình độ phát triển
của nền kinh tế (cụ thể là do nhu cầu thị trường quyết định), không thể phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển,
hệ thống bán lẻ không chỉ dừng ở các cơ sở buôn bán của thương nghiệp cá
thể, tiểu chủ mà được tổ chức tập trung hơn hình thành nên các trung tâm
thương mại, hệ thống siêu thị.
Hai là: Thương nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Thực tế đây là các hành vi mua, bán hàng hóa trên thị trường, nhưng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tính đặc thù là các hành vi mua, bán
được thực hiện chủ yếu ở thị trường nước ngoài. Với chủ trương đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại thì các đối tác trong quan hệ
kinh tế cũng hết sức đa dạng với tiềm lực kinh tế mạnh, có khả năng cạnh
tranh cao, có bề dày kinh nghiệm. Trong cơ chế cũ, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu do các doanh nghiệp thương mại Nhà nước thực hiện. Khi
10

×