Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề cương ôn tập xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.38 KB, 13 trang )

CÂU HỎI ƠN TẬP
1.Xã hội học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mối quan hệ giữa
xã hội học với các khoa học xã hội khác.
XHH là một lĩnh vực khoa học Xh nghiên cứu quy luật, tính quy luật của sự hình thành, vận động,
biến đổi mối quan hệ, tương tác qua lại giữa con người và xã hội.
đối tượng nghiên cứu của XHH là mối quan hệ tương tác về hành vi XH của con người, mối quan
hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa một bên là con người với tư cách là cá nhân, nhóm, cộng
đồng người và một bên là xã hội với tư cách là hệ thống XH, cơ cấu XH.
Xã hội học có “quan hệ hữu cơ” với các ngành khoa học khác như: Triết học, Kinh tế - chính trị
học, Lịch sử, Sinh học, Tâm lý học, Nhân chủng học, Đạo đức học, Giáo dục học, Luật học, Dân
số học, Thống kê học, Dân tộc học, Kiến trúc học, Mỹ thuật học,… Bởi vì bất cứ một biến cố hay
hiện thực xã hội nào cũng Tài liệu giảng dạy môn Xã hội học đại cương Biên soạn: Kiều Văn Đạt
14 là kết quả phức tạp của rất nhiều nhân tố, từ những nhân tố mang tính chất kinh tế đến những
nhân mang tính chất lịch sử và văn hóa. Chính tính chất phức tạp của các mặt và các quá trình xã
hội khiến cho ngành Xã hội học thường nghiên cứu các liên ngành với các ngành khoa học khác.
Trong mối “quan hệ hữu cơ” trên, Xã hội học có mối quan hệ đặc biệt với Triết học, nhất là với
chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.Cơ cấu xã hội học là gì? Các cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xã hội học?
Cơ cấu xã hội là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xã hội. Các cộng
đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nhóm nghề nghiệp,…) là những thành tố cơ bản. Về phần mình,
mỗi cộng đồng xã hội lại có cơ cấu phức tạp với những tầng lớp bên trong và những mối liên hệ
giữa chúng.
Căn cứ vào cấp độ riêng - chung; bộ phận - chỉnh thể của tri thức và lĩnh vực nghiên cứu của
XHH thìngười ta chia cơ cấu XHH làm 2 bộ phận, đó là: XHH đại cương và XHH chuyên ngành
(trang 24)-Căn cứ vào quy mô, kích cỡ của hệ thống XHH được chia ra 2 loại: XHH vi mô và
XHH vĩ mô (trang
3.Tương tác xã hội là gì? Các loại tương tác xã hội? Mối quan hệ
giữa tương tác xã hội và hành động xã hội?
Tương tác xã hội: là sự tác động qua lại chi phối phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể hành
động trong việc thoả mãn vì nhu cầu xã hội căn bản của con người (Q trình thơng tin và giao
tiếp).


Phân loại tương tác xã hội:
- Nhóm tương tác: những biểu hiện mang tính tích cực, xây dựng
- Nhóm tương tác cạnh tranh: Chứa đựng những tương tác mang tính tiêu cực, phá hoại, đối
kháng
- Hình thức thi đua: Là hình thức trung gian giữa hai dạng trên
- Ngồi ra có thể phân loại tương tác xã hội theo cách sau:
+ Tương tác nhóm - nhóm : Khi hai nhóm trong xã hội cạnh tranh trong hoạt động nhằm
một mục đích nào đó.
+ Tương tác trực tiếp: Khi chủ thể hành động tương tác mặt đối mặt, không thông qua
phương tiện trung gian nào.
+ Tương tác gián tiếp: Khi chủ thể thông qua các phương tiện trung gian như: điện thoại, vi
tính, fax,.. để thiết lập và duy trì q trình tương tác
mối quan hệ :Quan hệ xã hội khơng tách rời khỏi hành động xã hội và tương tác xã hội.
Hành động xã hội tạo ra tương tác xã hội, tương tác xã hội lặp đi lặp lại tạo ra quan hệ xã hội.
Hành động xã hội và tương tác xã hội tạo ra mức độ nông, sâu, bền vững, kém bền vững của các


mối quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội được xác lập sẽ chi phối hành động xã hội và tương tác xã
hội. Các mối quan hệ xã hội chằng chịt tạo ra một mạng lưới tương đối ổn định, mạng lưới quan
hệ xã hội tạo ra cơ cấu xã hội.
4.Thế nào là quan hệ xã hội? Các loại hình quan hệ xã hội
. Quan hệ xã hội là các mối quan hệ được xác lập giữa các cộng đồng xã hội, các nhóm, các
cá nhân với nhau, với tư cách là chủ thể của hoạt động xã hội, khác biệt nhau bởi vị trí xã hội và
chức năng trong đời sống xã hội. Quan hệ xã hội là các quan hệ bền vững, ổn định, lặp lại, có mục
đích, có hoạch định, có sự phối hợp hành động của các chủ thể hoạt động xã hội, được hình thành
trên cơ sở những tương tác xã hội.
Quan hệ giữa các tập đồn lớn;
Quan hệ giữa các nhóm xã hội nhỏ;
Quan hệ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội;
Quan hệ giữa các cá nhân.

– Có nhiều kiểu phân chia quan hệ xã hội:
+ Quan hệ xã hội sơ cấp (mang ít tính xã hội hơn, chủ yếu là quan hệ tình cảm) và quan hệ
xã hội thứ cấp (quan hệ mang tính xã hội).
+ Dựa vào những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, người ta phân chia thành các loại
hình: quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hố xã hội.
+ Dựa vào vị thế xã hội của các cá nhân, người ta chia thành quan hệ người cùng vị thế và
quan hệ của những người khác vị thế (quan cấp trên và cấp dưới, trung ương với địa phương).
+ Dựa vào tính chất của các kiểu quan hệ, người ta có thể chia thành quan hệ vật chất và
quan hệ tinh thần.
Xét cho cùng sự sản xuất ra của cải vật chất chính là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã
hội lồi người. Do đó, trong các cơng trình nghiên cứu về xã hội, về xã hội học theo quan điểm
Mácxít, người ta xem quan hệ kinh tế là quan trọng nhất chi phối và quyết định các mối quan hệ
khác. Quan hệ sản xuất ln ln có vai trị quyết định tính chất các quan hệ xã hội khác như quan
hệ văn hố, quan hệ chính trị, tư tưởng, quan hệ pháp luật. Nghiên cứu các vấn đề xã hội phải nắm
được sự phụ thuộc ấy của mọi quan hệ xã hội với quan hệ sản xuất mới có cơ sở để giải thích tiến
trình phát triển của lịch sử nhân loại.
5.Tnêu nội dung của vị thế, vai trị xã hội
Tóm lại: Vị thế xã hội là vị trí của một cá nhân hay nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội. Vị
thế xã hội quy định “thế và lực” và cách ứng xử cùa cá nhân, nhóm người trong mối liên hệ, quan
hệ với những người xung quanh.
Vai trò xã hội là một tập họp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để thực hiện nhiệm vụ
nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ
các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó, đồng thời họ cũng nhận
được những quyền lợi xã hội xứng đáng với những đóng góp của mình.
6. Nội dung phân tầng, cơ động xã hội là gì?
tầng xã hội: là một tổng thể hay tập hợp các cá nhân có cùng hồn cảnh xã hội, giống nhau hoặc
ngang bằng nhau về địa vị kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực) và địa vị xã hội (uy tín),
khả năng thăng tiến và khả năng giành được những lợi ích hay vị thế trong xã hội.
Trong lịch sử đã tồn tại 2 dạng phân tầng xã hội sau:
- Phân tầng xã hội “đóng”: đặc trưng cho xã hội có đẳng cấp, trong đó ranh giới giữa các

tầng rõ nét và các cá nhân khó (hoặc khơng thể) thay đổi địa vị của mình. Thơng thường, vị thế xã
hội thường được ấn định do nguồn gốc xuất thân của các cá nhân. Chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ với 4
đẳng cấp nêu trên là đại diện tiêu biểu cho kiểu phân tầng này.


- Phân tầng xã hội “mở”: đặc trưng cho xã hội có giai cấp, trong đó ranh giới giữa các tầng
lớp uyển chuyển và linh hoạt hơn. Nghĩa là các cá nhân sẽ có cơ hội để thay đổi vị thế của mình
bằng cách nỗ lực học tập hoặc làm giàu,… Chẳng hạn con em nông dân thông qua học hành có
thể trở thành trí thức, những nhân viên trong các cơ quan quản lý nhà nước qua quá trình phấn đấu
làm việc có thể được đề bạt các chức vụ quản lý, lãnh đạo,…
Trong lịch sử đã tồn tại 2 dạng phân tầng xã hội sau:
- Phân tầng xã hội “đóng”: đặc trưng cho xã hội có đẳng cấp, trong đó ranh giới giữa các
tầng rõ nét và các cá nhân khó (hoặc khơng thể) thay đổi địa vị của mình. Thơng thường, vị thế xã
hội thường được ấn định do nguồn gốc xuất thân của các cá nhân. Chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ với 4
đẳng cấp nêu trên là đại diện tiêu biểu cho kiểu phân tầng này.
- Phân tầng xã hội “mở”: đặc trưng cho xã hội có giai cấp, trong đó ranh giới giữa các tầng
lớp uyển chuyển và linh hoạt hơn. Nghĩa là các cá nhân sẽ có cơ hội để thay đổi vị thế của mình
bằng cách nỗ lực học tập hoặc làm giàu,… Chẳng hạn con em nông dân thông qua học hành có
thể trở thành trí thức, những nhân viên trong các cơ quan quản lý nhà nước qua quá trình phấn đấu
làm việc có thể được đề bạt các chức vụ quản lý, lãnh đạo,…
Tính cơ động xã hội là tính linh hoạt của các cá nhân và nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội.
Nó là sự chuyển đổi vị trí của một cá nhân hay một nhóm xã hội sang một vị trí khác trong cùng
một tầng hay khác tầng trong thang bậc giá trị xã hội.
Nói cách khác, khái niệm này chỉ hiện tượng những người vốn thuộc nhóm xã hội này
chuyển sang nhóm xã hội khác nhằm thay đổi nghề nghiệp, quyền lực hoặc địa vị xã hội của
mình.
Khi nói tới cơ động xã hội nghĩa là chủ yếu chúng ta nói tới dạng địa vị đạt được chứ
khơng phải địa vị có sẵn.
3.2 Các hình thức cơ động xã hội
Có nhiều tiêu chí để phân loại cơ động xã hội.

- Getard O’Donell (1994) phân biệt 2 dạng cơ động xã hội:
+ Cơ động được sự bảo trợ: chỉ việc đạt được địa vị cao do hồn cảnh gia đình hoặc yếu tố
khác khơng trực tiếp liên quan đến khả năng, sự nỗ lực của cá nhân
+ Cơ động do tranh tài: đạt được địa vị cao trên cơ sở sự nỗ lực và tài năng.
- Trong xã hội học, phổ biến cách phân loại cơ động xã hội như sau:
+ Cơ động xã hội theo chiều ngang: Là sự chuyển đổi vị trí của một cá nhân, nhóm xã hội
sang một vị trí xã hội khác ngang hàng về mặt giá trị xã hội. Dạng cơ động xã hội này chỉ tạo ra
sự thay đổi về vị trí chứ khơng có sự thay đổi về vị thế xã hội. Ví dụ: một giáo viên chuyển từ
trường này sang trường khác song vẫn giữ nguyên chức vụ giảng dạy chuyên môn.
+ Cơ động xã hội theo chiều dọc: Là sự chuyển dịch vị trí của cá nhân, nhóm xã hội sang
một vị trí xã hội khác không cùng tầng với họ, mà cao hơn hay thấp hơn về giá trị xã hội. Sự
chuyển dịch này chính là sự thay đổi về vị thế xã hội của cá nhân, nhóm xã hội. Ví dụ: một nhân
viên kinh doanh có tài, nhiều cống hiến cho đơn vị được đề bạt chức vụ trưởng phòng, hoặc một
giám đốc do những sai phạm bị cách chức làm nhân viên bình thường,…
+ Cơ động xã hội theo cơ cấu: Là sự thay đổi địa vị của một số người do kết quả của
những thay đổi trong cơ cấu kinh tế - xã hội. Dạng cơ động này thường xuất hiện nhiều vào thời


kỳ cách mạng chính trị xã hội, cách mạng kỹ thuật,… Ví dụ như khi chúng ta chuyển từ thời kỳ
bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hàng loạt các công ty quốc doanh
giải thể khiến cho rất nhiều cán bộ của các cơ quan này bị điều chuyển công tác, hoặc nghỉ chế
độ,…
+ Cơ động chuyển đổi: là sự chuyển vị trí xã hội của cá nhân này cho cá nhân khác. Loại
cơ động này xảy ra trong xã hội phân tầng mở.
+ Cơ động tinh và cơ động thô: Cơ động tinh là cơ động do năng lực chủ quan của cá nhân
quy định. Cơ động thô là cơ động do nguyên nhân khách quan quy định.
+ Cơ động phụ thêm và cơ động hồi quy: Cơ động phụ thêm chỉ sự vận động của cá nhân
ra khỏi nhóm xã hội ban đầu. Cơ động hồi quy chỉ sự vận động của cá nhân quay trở về nhóm xã
hội ban đầu
+ Cơ động hướng tới lối vào và cơ động hướng tới lối ra: Cơ động hướng tới lối vào chỉ sự

vận động của con cháu đi vào nhóm xã hội ơng bà, cha mẹ. Cơ động hướng tới lối ra chỉ sự vận
động của con cháu đi ra khỏi nhóm xã hội ông bà, cha mẹ.
+ Cơ động trong cùng thế hệ và cơ động giữa các thế hệ: Cơ động trong cùng thế hệ chỉ sự
vận động của cá nhân trong suốt cuộc đời hoạt động của người đó. Cơ động giữa các thế hệ chỉ sự
tiếp nhận vị trí XH giữa 2 thế hệ, ông bà, cha mẹ, con cháu.

7.Trình bày khái niệm văn hóa. Cấu trúc của vănn hóa? Phân loại vãn hóa?
Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được con người tạo dựng cùng với bề
dài lịch sử dân tộc, văn hóa là một khái niệm rộng, liên quan đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã
hội của mỗi con người.
2 loại văn hóa Văn hóa vật chất
Văn hố vật chất là những sản phẩm do con người sáng tạo ra, bao gồm toàn bộ các tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng với tư cách là kết quả lao động sáng tạo của con người.
VD: Các công cụ lao động, công nghệ sản xuất, cơ cấu hạ tầng, các phương tiện giao tiếp,
giao thơng, nhà cửa, cơng trình sinh hoạt, nơi làm việc, giải trí, các vật phẩm tiêu dùng…..
Văn hoá vật thể được tạo thành từ hai tiền đề: do nhu cầu của con người và các nguyên vật
liệu có sẵn từ tự nhiên. Bởi vậy, nó giữ lại dấu vết và bị quy định bởi những đặc điểm hoặc tính
chất của các khách thể tự nhiên ban đầu với tư cách là các nguyên vật liệu mà con người đã khai
thác và sử dụng.
2. Văn hóa tinh thần
Văn hoá tinh thần là tổng thể những kinh nghiệm tinh thần của nhân loại; là hoạt động trí
óc và các kết quả của nó nhằm đảm bảo sự phát triển của con người với tư cách là một thực thể có
văn hố.
Văn hố tinh thần tồn tại trong các dạng thức: tập quán, chuẩn mực, các khuôn mẫu ứng
xử, các giá trị và lý tưởng đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ, xã hội, chính trị, tư tưởng; các ý niệm, các
tri thức khoa học khác nhau....Trong mỗi nền văn hoá, các thành tố này biến thành các lĩnh vực
hoạt động khác nhau và được thiết chế hoá trong xã hội một cách độc lập như đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, chính trị, khoa học....



Tuy nhiên, việc phân loại văn hoá vật chất và văn hố tinh thần chỉ mang tính chất tương
đối. Bởi vì, khơng có thứ văn hố vật chất nào khơng hàm chứa cả phần trí tuệ của người làm ra
nó (ít nhất là quan niệm thẩm mỹ). Ngược lại, cũng khơng có thứ văn hố tinh thần nào khơng có
sẵn một hình thức thể hiện của nó trong đời sống xã hội như ngôn ngữ, cử chỉ, các khuôn mẫu ứng
xử...Cả hai loại văn hoá này đều do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng
cao trong cuộc sống của mình. Nhưng khi trở thành một phần khơng thể thiếu trong đời sống xã
hội, thì chúng lại không ngừng tác động trở lại và chi phối cuộc sống của chính những người sản
sinh ra chúng và đây cũng là một lý do khiến cho Bộ mơn Xã hội học Văn hố ra đời - nó giúp cho
con người nắm bắt, điều chỉnh hoặc cải biến các tác động đó sao cho phù hợp với những yêu cầu
mới mà xã hội đang đặt ra.
tiểu văn hóa là văn hóa của các cộng đồng xã hội mà có những sắc sái với nền văn hóa
chung của tồn xã hội, vẫn là 1 phần của nền văn hóa chung, chỉ có những nét khác biệt khá rõ so
với nền văn hóa chung, song khơng đối lập với nền văn hóa chung đó
Tiểu văn hóa là vd như văn hóa dân tộc mường, dtoc dao...cịn đại văn hóa là vd như văn
hóa của cả đất nước việt nam
8. Nêu và phân tích các chức năng của văn hóa. Mối quan hệ giữa văn hóa với lối sống
và dư luận xã hội?
3.Chức năng của văn hóa xã hội
- Thứ nhất, văn hóa ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động của mỗi cá nhân. Nó cho mỗi ngừơi
một lối sống, một phong cách nhất định. Con người sinh ra, lớn lên hay nhân cách được hình
thành trong mơi trường văn hóa nào sẽ mang đậm nét dấu ấn của nền văn hóa đó.
- Thứ hai, văn hóa giúp duy trì các hệ thống xã hội. Các hệ thống này được hình thành là
do có liên hệ lẫn nhau giữa các cá nhân hay các nhóm xã hội.
- Thứ ba, Văn hóa tạo nên sự khác biệt giữa người với người, những bản sắc khác nhau của
xã hội.
mqh với lối sống và dư luận:
văn hóa quy định và chi phối lối sống của con người
mqh văn hóa đối với dư luận vừa dựa vào sự tán thành tự nguyện, vừa mang tính bắt buộc
thông qua dư luận hoặc các thiết chế ở các mức độ khác nhau. Tức là, thông qua các cơ chế kiểm
sốt, mỗi xã hội có thể khen thưởng cho những hành vi phù hợp và cũng có thể bắt phạt những

hành vi sai lệch với chuẩn mực của mình.
VD: Có thể biểu dương một thiếu niên dũng cảm cứu người gặp nạn.
9.Xác định đề tài nghiên cứu, xây dựng mơ hình lý luận, xác định chỉ bảo
xác định đề tài nghiên cứu: phải lựa chọn và xác định xem đề tài gì cần nghiên cứu, xác định
đối tượng nghiên cứu, khách thể, phạm vi nghiên cứu, quy mô về khơng gian và thời gian
* Khái niệm mơ hình lý luận:
- Mơ hình lý luận là một hệ thống các lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu giúp người nghiên cứu đánh giá, khái qt được bản chất hiện tượng nghiên cứu.
- Mơ hình lý luận phải được mơ hình hóa thành các quan hệ giữa các khái niệm trung tâm
của đề tài nghiên cứu. Để dễ hiểu và hiểu đúng về vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải tiến
hành thao tác hóa khái niệm.


Thao tác hố khái niệm là q trình chuyển hố các khái niệm trừu tượng, khó hiểu, chung chung
thành các khái niệm cụ thể, dễ hiểu, rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin về đồi
tượng nghiên cứu".
- Hệ thống chỉ báo khái niệm (chỉ báo trung gian) là các khái niệm ở mức độ trừu tượng
khác nhau, song rõ ràng là cụ thể hơn so với khái niệm của đề tài. Nhiệm vụ của các chỉ báo này
là làm sáng tỏ, đầy đủ ý nghĩa cho khái niệm của đề tài.
- Những lưu ý khi thao tác hóa khái niệm:
+ Tính logic: Khái niệm trung gian nhỏ hơn nội hàm khái niệm trên nó.
+ Tính đầy đủ: Đưa hết nội hàm của khái niệm trên nó, phải lượng hóa được.
+ Tính đúng đắn: Các khái niệm trung gian phải bằng cấp hoặc tương đồng nhau.

10. trình bày nội dung các bước tiến hành một cuộc điều tra xã hội học.
- Các cuộc điều tra XHH đều nhằm mục đích là thu thập thơng tin xác đáng về những vấn
đề xã hội phục vụ cho công tác quản lý xã hội. Những thông tin này giúp cho ta thấy được thực
trạng, nguyên nhân và góp phần dự báo xu hướng của hiện tượng, quá trình xã hội được nghiên
cứu. Để có được những kết quả nghiên cứu với độ tin cậy cao, XHH có rất nhiều phương pháp và
công cụ xử lý số liệu.

Về cơ bản, nghiên cứu XHH được tiến hành qua 3 giai đoạn:
+ (1) Giai đoạn chuẩn bị: phác thảo ý tưởng khoa học, cơ sở phương pháp luận,…
+ (2) Giai đoạn thu thập thông tin: tiến hành thu thập các thông tin trên cơ sở những công
việc, nội dung đã chuẩn bị ở giai đoạn 1.
+ (3) Giai đoạn xử lý và phân tích thơng tin: xử lý, phân tích các số liệu và viết báo cáo kết
quả.
Ba giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết. Giai đoạn trước là tiền đề, cơ sở cho giai đoạn
sau 🡪 không được chủ quan hoặc bỏ qua bất kỳ giai đoạn nào trong nghiên cứu XHH.
1. Giai đoạn chuẩn bị
Gồm các khâu:
+ (1) Xác định đề tài nghiên cứu
+ (2) Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ (3) Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
+ (4) Xây dựng mơ hình lý luận, thao tác khái niệm, xác định các chỉ báo
+ (5) Xây dựng bảng hỏi
+ (6) Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
+ (7) Chọn mẫu
+ (8) Điều tra thử và hồn chỉnh bảng hỏi và bộ cơng cụ nghiên cứu.


11.Thế nào là phương pháp quan sát trong xã hội học? Nêu các loại quan sát chủ yêu
và những ưu điểm, nhược điểm của phương pháp quan sát.
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học thực nghiệm thông qua các
tri giác như nghe, nhìn,… để thu nhận các thơng tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát:
– ưu điểm của phương pháp quan sát là đạt được ấn tượng trực tiếp và sự thể hiện của cá nhân
được quan sát, trên cơ sở ấn tượng mà điều tra viên ghi chép lại thông tin.
– nhược điểm: Chỉ sử dụng cho các nghiên cứu với đối tượng chỉ xảy ra bên ngoài và trong hiện
tại (quá khứ và tương lai khơng quan sát được). Tính boa trùm của quan sát bị hạn chế, bởi vì

người quan sát khơng thể quan sát mẫu lớn được. Đôi khi bị ảnh hưởng tính chủ quan của người
quan sát.
Do ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát mà phương pháp này thường sử dụng cho nghiên
cứu đại diện, nghiên cứu thử, hay nghiên cứu để làm chính xác các mơ hình lý thuyết, kiểm tra,
đánh giá kết quả nghiên cứu.
theo mức độ chuẩn bị:
+ Quan sát có chuẩn bị: Là dạng quan sát mà người đi nghiên cứu đã tác động những yếu tố nào
của hướng nghiên cứu có ý nghĩa cho đề tài và từ đó tập trung sự chú ý mình vào yếu tố đó.
Thường sử dụng cho việc kiểm tra kết quả cho thông tin nhận được từu phương pháp khác.
+ Quan sát không chuẩn bị: Là dạng quan sát trong đó chưa xác định được các yếu tố mà đề tài
nghiên cứu quan tâm, thường sử dụng cho các nghiên cứu thử.
– Theo sự tham gia của người quan sát:
+ Quan sát có tham dự: Điều tra viên tham gia vào nhóm đối tượng quan sát.
+ Quan sát không tham dự: Điều tra viên không tham gia vào nhóm đối tượng quan sát mà đứng
bên ngồi để quan sát.
– Theo mức độ công khai của người đi quan sát:
+ Quan sát công khai: người bị quan sát biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc người quan sát cho
đối tượng biết mình là ai, mục đích cơng việc của mình.
+ Quan sát khơng cơng khai: người bị quan sát khơng biết rõ mình đang bị quan sát. Hoặc người
quan sát khơng cho đối tượng biết mình là ai, đang làm gì.
– Căn cứ vào số lần quan sát:
+ Quan sát một lần
+ Quan sát nhiều lần: có khả năng nhận thức lớn hơn nhiều


12.Phương pháp phân tích tài liệu trong xã hội học là gì? Nêu những ưu điểm và
nhược điểm của phương pháp này.
Là phương pháp thu thập thông tin xã hội dựa trên sự phân tích nội dung những tài liệu đã có sẵn.
(Nguyễn Ngọc Thanh - Nguyễn Thế Thắng; 2004; 123)
Ưu điểm: sử dụng tài liệu có sẵn ít tốn kém về cơng sức, thời gian, kinh phí, khơng cần sử dụng

nhiều người, nhanh chóng, tiện lợi thơng tin thu được nhiều, đa dạng, phong phú nên có thể so
sánh theo thời gian, sử dụng số liệu này có độ chính xác cao vì nó là kết quả của các cuộc điều tra
trước đã được công bố.

Nhược điểm: Tài liệu nhiều, phong phú nhưng ít được phân chia theo dấu hiệu mà nhà nghiên cứu
quan tâm vì thế khó tìm được nguyên nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu.

13.Phương pháp phịng vấn xã hội học là gì? Nêu các loại phỏng vấn chủ yếu. Những
ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn?
- Định nghĩa: Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế hoạch nhất định
thông qua cách thức hỏi đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn, trong đó
người phỏng vấn đặt câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, sau đó ghi nhận kết quả vào phiếu.
- Phân loại: Có nhiều loại phỏng vấn trong XHH:
* Phỏng vấn tiêu chuẩn hoá
- Là cuộc phỏng vấn đối tượng được tiến hành theo một trình tự nhất định, với nội dung đã
vạch sẵn 🡪người phỏng vấn tiến hành thu thập thông tin theo bảng hỏi đã được soạn thảo từ trước,
trình tự hỏi đáp phải tuân thủ nghiêm ngặt như trình tự trong bảng hỏi, người phỏng vấn không
được thay đổi nội dung hay gợi ý phương án trả lời bên ngoài bảng hỏi.
- Ưu điểm:
+ Điều tra được nhiều người, tiết kiệm thời gian và kinh phí.
+ Tiện xử lý trên máy vi tính vì các chỉ báo tập trung và được mã hố sẵn từ trước.
- Nhược điểm: gị bó, cứng nhắc, khó thu được thơng tin chính xác về tình cảm, tâm lý.
* Phỏng vấn phi tiêu chuẩn hoá (phỏng vấn tự do)
- Là một cuộc đàm thoại tự do theo một chủ đề được vạch sẵn. Cuộc phỏng vấn loại này
tuỳ theo tình huống cụ thể mà đưa ra các nội dung câu hỏi khác nhau.
- Sử dụng trong trường hợp để lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu về một vấn đề nào đó
(chính trị, xã hội,…).
- Ưu điểm: khơng bị gị bó vào trình tự các câu hỏi 🡪 có điều kiện bộc lộ ý kiến, suy nghĩ
của mình.
- Nhược điểm: Người đi phỏng vấn phải am hiểu về các lĩnh vực trong đời sống xã hội,

khéo léo, nhanh nhạy, tránh lạc đề, biết duy trì, dẫn dắt câu chuyện đến đích.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về tình hình tội phạm, phương pháp phỏng vấn tự do cho phép tìm
hiểu các đặc điểm nhân thân người phạm tội, động cơ, mục đích của các hành vi phạm pháp, thái
độ đối với hậu quả của hành vi phạm tội.


* Phỏng vấn sâu
- Là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề kinh tế,
chính trị hay xã hội phức tạp nào đó. Mục tiêu khơng phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về
tổng thể, mà giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu kỹ về vấn đề nhất định 🡪 ghi chép nghiêm túc, cẩn thận,
cần thiết phải ghi âm.
- Thường được sử dụng kèm theo các phương pháp khác trong quá trình nghiên cứu XHH.
- Ưu điểm: Do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau 🡪 cho
phép thu được những thông tin về thực tại cũng như suy nghĩ, tâm tư tình cảm của đối tượng.
- Nhược điểm: Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là người có
chun mơn cao, có kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp cận
đối tượng được phỏng vấn 🡪khó triển khai được trên quy mơ lớn.
* Phỏng vấn nhóm
- Là phỏng vấn được thực hiện trên một nhóm người để thu thập thơng tin nhằm tìm hiểu
về những ý kiến quan điểm chung của nhóm người nào đó về vấn đề xã hội mà nhà nghiên cứu
quan tâm.
- Ưu điểm: thông tin thu được tương đối sâu sắc, có thể gợi ý được cho các thành viên của
nhóm suy nghĩ bàn luận về vấn đề.
- Nhược điểm: có thể bị sa đà, lạc đề, nhiều người trong nhóm khơng tham gia trao đổi.
- Nguyên tắc của phỏng vấn sâu + phỏng vấn nhóm:
+ Cách đặt câu hỏi phải cụ thể, rõ ràng.
+ Biết lắng nghe, có khả năng khơi gợi vấn đề.
+ Tiến hành cuộc phỏng vấn theo hình thức sáng tạo: sử dụng khéo léo chức năng,
tâm lý…
- Quy tắc chung cho việc thực hiện phỏng vấn:

+ Địa điểm: phù hợp với nội dung phỏng vấn và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, ít
người qua lại,…
Ví dụ: nghiên cứu về ý kiến đối với lãnh đạo nên thực hiện tại nhà 🡪 đỡ bị áp lực bởi cơ
quan người đó làm.
+ Thời điểm phỏng vấn: không nên quá sớm (vào buổi sáng) và không nên quá muộn (vào
buổi chiều), không vào thời điểm đối tượng bận rộn (ngày mùa, thiên tai,…).
+ Thái độ của người phỏng vấn: trung lập, không mớm lời, không tranh cãi với đối tượng.
+ Tốc độ: tùy thuộc vào đề tài, vấn đề nghiên cứu. Người nghiên cứu cần chuẩn bị kỹ càng
các câu hỏi và có bước chuyển phù hợp.
+ Lựa chọn người phỏng vấn: phù hợp về giới tính, độ tuổi, trình độ hiểu biết. Tránh chọn
người quá già, quá trẻ,… Đối với điều tra viên cần chọn phù hợp (không chọn phụ nữ trẻ đi hỏi về
bạo lực gia đình, người có thái độ cực đoan về vấn đề nghiên cứu để đi phỏng vấn).


14.Nghiên cứu chọn mẫu là gì? Tại sao phái chọn mẫu trong nghiên cứu xã hội học?
Nêu một sô' cách chọn mẫu.
Nghiên cứu XHH lý tưởng nhất là nghiên cứu tổng thể, song cách thức này rất tốn kém và
mất thời gian 🡪 nghiên cứu chọn mẫu.
*Định nghĩa: Mẫu là một phần của tổng thể được lựa chọn theo những cách thức nhất định
và với một dung lượng hợp lý.
(Tổng thể bao gồm tập hợp toàn bộ khách thể nghiên cứu được phân chia theo một dấu
hiệu nhất định nào đấy).
- Điều tra chọn mẫu là điều tra dựa trên số mẫu được chọn. Yêu cầu là phải đảm bảo tính
đại diện (sự phù hợp của cơ cấu mẫu với cơ cấu của tổng thể).
* Ưu điểm của điều tra chọn mẫu:
+ Nhanh và rẻ hơn vì mẫu thường nhỏ hơn nhiều so với tổng thể 🡪 xử lý thông tin nhanh
chóng hơn, chi phí thấp hơn.
+ Cho thơng tin cụ thể hơn vì với quy mơ nhỏ thì việc điều tra tỉ mỉ hơn.
+ Ít mắc sai lầm hơn do có điều kiện tập trung đội ngũ cán bộ có trình độ cao phục vụ
cơng tác nghiên cứu.

+ Ngồi ra việc kiểm tra, làm sạch dữ liệu có thể được tiến hành một cách tỉ mỉ, tập trung
hơn, và sai số cũng giảm đi nhiều.
nhược điểm như sau:
+ Do phải khảo sát một số lượng rất lớn các đơn vị nghiên cứu, nên phải huy động một
lượng lớn nhân lực, vật lực và tiền của.
+ Do phải tuyển chọn một số lượng đơng đảo điều tra viên nên khó có thể đảm bảo rằng
tồn bộ đội ngũ này đều có trình độ tay nghề cao 🡪 ảnh hưởng tới độ chính xác của thơng tin.
Ví dụ: Tổng điều tra dân số 2009 cần hơn 200.000 điều tra viên thì việc tập huấn cho
200.000 người này là một vấn đề khó khăn lớn).
* u cầu đối với mẫu:
+ Kích thước >= 30, độ lớn của mẫu tùy thuộc vào yếu tố nhân sự và ngân quỹ
+ ĐCác cách chọn mẫu
Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau song có thể kể tới một số cách chọn mẫu thường dùng
dưới đây:
* Cách lấy mẫu ngẫu nhiên:
- Là một phương pháp chọn mẫu trong đó các yếu tố trong một khung mẫu được đánh số
và sau đó được đưa vào mẫu nếu chúng là những số ngẫu nhiên và được lựa chọn.
- Yêu cầu của cách lấy mẫu này là phải có một danh sách kê khai đầy đủ các thành viên
của tổng thể. Trên cơ sở danh sách này, có thể lựa chọn một cách hoàn toàn ngẫu nhiên các thành
viên sao cho đủ số người cần thiết để nghiên cứu.
đảm bảo sai số chọn mẫu hợp lý, sai số càng ít càng tốt.
* Cách chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: (mẫu hệ thống với sự khởi đầu ngẫu nhiên).
- Khi lập mẫu kiểu này, ta có thể chọn mẫu bằng cách lựa chọn một thành viên bất kỳ nào
đó trong bảng danh sách đã đánh số thứ tự. Sau đó cứ cách một khoảng cách K ta lại chọn một
người (độ lớn của K tuỳ thuộc vào việc chọn mẫu lớn hay nhỏ) theo công thức:
N: Số người (đơn vị) của tổng thể


K = N/n


n: Số người (đơn vị) của mẫu
K: Khoảng cách giữa 2 người trong mẫu
- Để chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống chúng ta cũng cần có một khung mẫu (danh sách của
tổng thể)…Trên danh sách các đơn vị của tổng thể cứ một khoảng cách K đơn vị, chúng ta lại
chọn 1 để khảo sát.
Chú ý: Điểm bắt đầu chọn cũng được xác định một cách ngẫu nhiên: rút thăm, quay số,
dùng bảng số ngẫu nhiên v.v…
Tóm lại: Hai cách lấy mẫu trên có ưu điểm lựa chọn mẫu đơn giản, nhưng chỉ dùng trong
các trường hợp là tập hợp khái quát không lớn lắm và phải tương đối đồng nhất, phải có bảng kê
khai danh sách các thành viên của tổng thể. Đối với các tổng thể là các tập hợp lớn (một tỉnh, một
ngành, một tầng lớp xã hội) thì người ta sử dụng cách lấy mẫu nhiều giai đoạn, tức 2 hoặc nhiều
bước.
* Cách chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn
- Giai đoạn 1: Chia tổng thể thành các nhóm lớn theo một dấu hiệu nhất định (ví dụ: giới
tính, nơi cư trú, thành phần nghề nghiệp…, độ tuổi, trình độ học vấn…) rồi lập danh sách liệt kê
các nhóm, sau đó tiến hành lấy ngẫu nhiên một số nhóm trong các nhóm đã phân chia (mẫu của
giai đoạn 1).
- Giai đoạn 2: Chia mẫu của giai đoạn 1 thành các nhóm nhỏ. Từ những nhóm nhỏ này lại
lấy ra một số nhóm ngẫu nhiên.
Thường sử dụng đối với các tổng thể nghiên cứu lớn có tầm bao quát rộng như 1 quốc gia,
1 tỉnh, 1 tầng lớp xã hội, 1 ngành. Ví dụ: nghiên cứu ở 1 tỉnh thì chọn 1 huyện, sau đó chọn 1 xã,
cuối cùng lập danh sách thành viên cần nghiên cứu của xã và chọn theo cách khác để có mẫu
nghiên cứu.
Ưu điểm: chi phí thấp.
Nhược điểm: u cầu phải hoạch định kỹ lưỡng rồi mới chọn mẫu 🡪 cần đến nhà lãnh đạo
địa phương.
* Cách lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng
Khi tổng thể nghiên cứu gồm nhiều tầng bậc khác nhau thì cần chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng.
- Bước 1: Xác định các yếu tố chính liên quan đến cuộc nghiên cứu để xác lập các tầng của

tổng thể. Ví dụ: theo gia đình, học vấn, tuổi, hơn nhân, thu nhập, nghề nghiệp,…
- Bước 2: Lập khung mẫu theo từng tầng.
- Bước 3: Ở mỗi nhóm thuộc tầng cuối cùng người nghiên cứu tự xác định số lượng mẫu
hợp lý theo yêu cầu của đề tài.
Ví dụ: nghiên cứu ở một xã có số dân 4.766 người, trong đó nam: 2241 người (47,0%), nữ:
2.525 người (53,0%); tỷ lệ độ tuổi: 10-25 tuổi là 1.317 người (34,5%), 26-45 tuổi là 1.358 người
(25,6%), 46-60 tuổi là 594 người (15,6%) và trên 60 tuổi là 547 người (14,3%).
Xác định mẫu gồm 313 người theo cơ cấu giới tính và độ tuổi:
+ Nam: 148 người (47,3%)
+ Nữ: 165 người (52,7%)
+ Số người 10-25 tuổi: 109 người (34,8%)
+ Số người 26-45 tuổi: 113 người (36,1%)


+ Số người 46-60 tuổi: 47 người (15,0%)
+ Số người trên 60 tuổi: 44 người (14,1%)
- Ưu điểm: độ chính xác cao và thuận tiện về mặt hành chính.
- Nhược điểm: cần phải lập danh sách các đơn vị tổng thể từ các tầng khác nhau 🡪 phức
tạp hơn, chi phí cao hơn.

15.Trình bày kĩ thuật lập bảng hỏi, câu hỏi trong nghiên cứu xã hội học phân chia theo
hình thức, nội dung.
Xây dựng bảng hỏi
- Bảng hỏi là phương tiện thu thập thông tin cá biệt theo cuộc nghiên cứu.
- Định nghĩa: Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi, các chỉ báo được xếp đặt trên cơ sở các
nguyên tắc tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm:
+ Tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình đối với những vấn
đề thuộc về đối tượng nghiên cứu.
+ Người nghiên cứu nhận được các thông tin cá biệt đáp ứng được yêu cầu của đề tài
nghiên cứu.

- Thông thường, các nghiên cứu XHH đều cần đến bảng hỏi để thu thập thông tin 🡪 nếu
bảng hỏi tốt thì chất lượng thơng tin đầy đủ, đáng tin cậy. Ngược lại sẽ làm hạn chế khả năng thu
thập thơng tin, thậm chí cho thơng tin sai lệch.
Bước 1: Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập và đối tượng khảo sát căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu. ...
Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn. ...
Bước 4: Xác định hình thức câu trả lời. ...
Bước 5: Xác định văn phong và cách sử dụng từ ngữ. ...
Bước 6: Xác định trình tự và hình thức bảng câu hỏi.
- Sự cần thiết của bảng hỏi:
+ Trong nghiên cứu định lượng: thuận lợi cho công việc đo lường và thống kê, nó cũng dễ
dàng để triển khai trên số lượng lớn đối tượng điều tra.
+ Trong nghiên cứu định tính: bảng hỏi được thiết kế dưới dạng các câu hỏi sơ bộ để tiến
hành thu thập thông tin.
- Yêu cầu đối với bảng hỏi:
+ Số lượng câu hỏi: tùy thuộc vào đề tài, theo hướng thời gian trả lời tối đa là 40’.
+ Cấu trúc bảng hỏi: chặt chẽ, logic.
Thông thường một bảng hỏi chia thành 3 phần chính:
Phần giới thiệu:
●Xác định rõ cơ quan, đơn vị, người nghiên cứu và mục đích nghiên cứu.
●Nêu tầm quan trọng của nghiên cứu.
●Vai trò của người được hỏi trong cuộc nghiên cứu.
●Đảm bảo cho người được hỏi về quyền lợi, danh dự.


●Những hướng dẫn chung về cách trả lời.
Phần nội dung: Gồm toàn bộ các câu hỏi, hướng dẫn và phương án trả lời. Các câu hỏi
phải sắp xếp theo vấn đề và đảm bảo tính logic chặt chẽ.
Các câu hỏi về vấn đề kín đáo, riêng tư nên xếp vào gần cuối.
Các câu hỏi nội dung thường bố trí xem kẽ với các câu hỏi lọc, câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi

kiểm tra và câu hỏi chức năng để tránh sự đơn điệu.
Phần kết thúc: Thường là câu hỏi về lý lịch của cá nhân. (Cũng có khi đổi phần này lên
đầu bảng hỏi- tùy quan điểm của nhà nghiên cứu).
dạng câu hỏi phải phù hợp k dùng khái niệm trừu tượng
16. Nội dung phỏng vấn tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn hóa, chun sâu hóa là gì?
Ở CÂU 13
17. Nội dung phỏng vấn nhóm.
CÂU 13 LN
18. Trình bày nội dung phương pháp an két
2.1.4 Phương pháp an két
- Ankét về thực chất là hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi được soạn thảo
trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn cách trả lời, người được hỏi tự đọc các
câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.
- Đặc trưng của phương pháp An két là người ta chỉ sử dụng một bảng hỏi đã quy chuẩn
dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu được điểu tra.
- Ưu điểm:
+ Do tính khuyết danh 🡪 có thể điều tra rộng rãi.
Ví dụ: Sử dụng phương pháp An két trong xã hội học tội phạm cho phép nghiên cứu
những nguyên nhân và điều kiện của việc thực hiện những hành vi phạm tội.
+ Thu thập được những thông tin sử dụng trong nghiên cứu đề tài khoa học.
+ Như một biện pháp tuyên truyền trực tiếp, có hiệu quả trong cơng tác phịng ngừa - đấu
tranh chống các loại tội phạm tệ nạn xã hội.
+ Dễ thống kê.
- Nhược điểm:
+ Đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian để soạn thảo bảng câu hỏi.
+ Người tổ chức nghiên cứu phải là chun gia có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm lý luận
cũng như thực tiễn.




×