Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.54 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Lời nói đầu
Hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản
lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn đến các doanh nghiệp. Trong
cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đang đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt,
chịu sự điều tiết của nhiều qui luật kinh tế nh qui luật cung cầu, qui luật cạnh
tranh, qui luật giá trị. Do vậy, để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ
chế mới, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cờng đổi mới công nghệ
sản xuất. mặt khác, cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo lấy
thu bù chi và có lãi.
Trong doanh nghiệp, Chi phí - Doanh thu - Lợi nhuận có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Để làm ăn có lãi, tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải nâng cao chất
lợng sản phẩm, tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
doanh số bán. Nh vậy, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những nội dung quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm. Một trong
những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả nhất là
hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng. Bởi vì, nếu chi phí không đợc quản lý chặt chẽ sẽ
dẫn đến lãng phí làm giá thành sản phẩm tăng, đẩy giá bán tăng làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cho nên, việc tổ chức kế toán hợp lý, chính
xác, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, góp phần vào
việc quản lý tài sản, vật t tiền vốn và đề ra các biện pháp hạ giá thành nâng cao
chất lợng sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề
để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, nhận thức đợc
tầm quan trọng và vai trò tích cực của hạch toán kế toán nói chung và công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, ban lãnh đạo
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam Hungari đã luôn quan tâm đến công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để đáp ứng


tốt hơn yêu cầu quản lý trong điều kiện mới thì công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cần phải đợc củng cố và hoàn thiện
hơn nữa.
1

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian thực tập tại công ty, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy cô cùng sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán và cán bộ các phòng
ban liên quan tại công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chế tạo máy điện
Việt Nam Hungari . Nội dung cụ thể đợc trình bày ở ba phần chính nh sau :
Ch ơng 1 :
Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Ch ơng 2 :
Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari
Ch ơng 3 :
Một số phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chế
tạo máy điện Việt Nam - Hungari.
Chơng 1
2

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao đông vật hoá mà

doanh nghiệp đã chi cho hoạt động của mình trong một thời kỳ nhất định đợc biểu
hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân chia toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ
thành các yếu tố, khoản mục và các loại chi phí dựa trên những tiêu thức phân loại
nhất định. Trên thực tế có rất nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, hình thành nên
nhiều cách phân loại khác nhau. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa và công dụng
riêng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế khác nhau của
chi phí sản xuất để phân chia tổng chi phí sản xuất thành các yếu tố chi phí. Mỗi
yếu tố chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế. Vì
vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo đó,
toàn bộ chi phí trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ
trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn.
3


Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau
đây :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối l -
ợng sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm, công
việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại
- Chi phí khả biến
- Chi phí bất biến
Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
1.1.2. Khái niệm và các cách phân loại giá thành

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác có liên quan đến khối lợng
sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hay một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ)do doanh nghiệp sản xuất
đã hoàn thành.
4

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chi phí, giá
thành nói riêng, chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm còn là căn
cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu dới
đây :
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất, kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch
do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi tiến
hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên
cơ sở các định mức chi phí định mức hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản
phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản
xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, là thớc đo để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong

quá trình sản xuất, đồng thời giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuậtđã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ, cũng nh sản
lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế
chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật.
Phân loại giá thành theo phạm vi và chi phí cấu thành.
5

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại giá thành
sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất : Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ đợc xác định và tính toán khi sản phẩm đã đợc
xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính
toán xác định chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trong khoa học quản lý, ngời ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau
nh thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế. Trong đó, kế toán đợc coi là một
công cụ quản lý quan trọng. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám
sát thờng xuyên liên tục sự biến động vật t tiền vốn, bằng các thớc đo giá trị và

hiện vật, kế toán cung cấp những tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm để phục vụ công tác quản lý. Trên cơ sở những tài liệu đó các nhà quản
lý mới thấy đợc thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành. Qua đó
đánh giá những biện pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá
trình tổ chức sản xuất. Đồng thời kế toán t vấn cho nhà quản trị phơng hớng và
biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để phát huy vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng và quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hành tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
6

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
- Tổ chức tập hợp kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá
thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (Trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.

Chi phí và giá thành chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau. Căn cứ vào
lĩnh vực và phạm vi tác động, ngời ta chia chúng thành các nhóm dới đây:
1.1.4.1.Các nhân tố trong lĩnh vực sản xuất.
Các nhân tố trong phạm vi doanh nghiệp
- Khả năng tăng năng xuất trong mỗi kỳ kế hoạch.
- Khả năng nâng cao trình độ khai thác sử dụng vốn và tài sản cố định, đặc biệt
là máy móc thiết bị sản xuất.
- Khả năng nâng cao trình độ sử dụng vốn và tài sản lu động, giảm các định
mức hao phí vật t, nguyên liệu...
- Khả năng tiết kiệm các chi phí văn phòng và quản lý hành chính doanh nghiệp.
Các nhân tố ngoài phạm vi doanh nghiệp
- Khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, làm cho năng xuất
lao động tăng lên một cách đáng kể.
- Hợp lý hoá tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tạo ra các khả năng tận dụng
chi phí.
- Chọn địa điểm sản xuất hợp lý cho phép giảm chi phí vận chuyển vật t hàng
hoá.
- Khả năng tận dụng những thuận lợi của điều kiện tự nhiên.
1.1.4.2. Các nhân tố trong lĩnh vực lu thông
- Sự thay đổi tỷ lệ phân phối thu nhập của doanh nghiệp và ngời lao động
- Sự biến động giá cả thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Nói chung, mỗi nhân tố thông qua cơ chế tác động của mình đề tạo ra sự ảnh
hởng, làm thay đổi nhiều bộ phận khác nhau trong cơ cấu giá trị của chi phí và
7

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
giá thành. Tuy nhiên, mỗi nhân tố bao giờ cũng liên quan trực tiếp đến một bộ
phận nào đó nhiều hơn so với các bộ phận khác.
1.2. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. giới hạn
hay phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là :
- Nơi phát sinh chi phí : Phân xởng, đội trại sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình hạng, mục công trình, đơn đặt hàng.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan
trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Dựa trên đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ
thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán thích hợp.
Khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên
những căn cứ cơ bản sau :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng
phẩm )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh
nghiệp.
+ Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể là :
+ Toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Từng phân xởng,từng tổ đội sản xuất.
+ Từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp có ý nghĩa
quan trọng đối với việc tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất tạo điều kiện
thuận lợi để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm, đảm bảo tính hiệu quả của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

8

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối tợng, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí một cách phù hợp.
1.2.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp :
Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có liên quan.
1.2.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp chi phí sản xuất cho
từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan theo công thức :
C
Ci = ì Ti
T
Trong đó : Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Ti : Là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng
Thứ i
T : Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
1.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hành tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Các tài khoản sử dụng :
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

1.2.3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện nh sau:
9

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Sơ đồ số 1:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Giá trị nguyên liệu, Giá trị nguyên liệu
(1) vật liệu xuất kho dùng vật liệu còn cha sử (3)
trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi
TK 111, 112 TK 154
(2) Giá trị nguyên liệu, Giá trị nguyên liệu,
vật liệu mua ngoài vật liệu thực tế sử (4)
dùng trực tiếp SX dùng trực tiếp sản xuất
TK 331
1.2.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ bao gồm : Tiền l-
ơng, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân
sản xuất theo qui định.
Để tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622-
Chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc
thể hiện nh sau: (Xem sơ đồ số 2).
Sơ đồ số 2

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lơng chính, lơng Kết chuyển chi phí
10

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
(1) phụ và phụ cấp phải trả nhân công trực tiếp (4)
cho công nhân sản xuất cho các đối tợng
TK 335
Trích trớc tiền lơng
(2) nghỉ phép của công
nhân sản xuất
TK 338

Trích kinh phí công đoàn
(3) Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo tiền
lơng công nhân sản xuất
1.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận. Nếu doanh nghiệp có nhiều phân x-
ởng, tổ đội sản xuất và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xởng, tổ đội
sản xuất thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng đó. Chi phí sản xuất chung của phân xởng nào đợc kết chuyển trực tiếp
vào tính giá thành sản phẩm, công việc mà phân xởng đó sản xuất. Trờng hợp một
phân xởng trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất chung. Có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Để tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất chung kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này đợc
mở các tài khoản cấp 2 nh sau :

TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
11

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung đợc thể hiện nh sau: (xem sơ đồ
số 3)
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí nh trên kế toán tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất toàn doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí
sản xuất toàn doanh nghiệp đợc thực hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc thể hiện nh
sau :(xem sơ đồ số 4).
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
đợc tập hợp trên các TK 621, 622, 627.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên
TK 631 Giá thành sản xuất.
Nội dung và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuấtđợc thể hiện qua sơ đồ sau:
(Xem sơ đồ 5)
Sơ đồ số 3
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
(1) Chi phí nhân Kết chuyển chi phí (7)

công sản xuất chung đă
TK 152 tập hợp, phân bổ
12

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
(2) Chi phí vật liệu cho các đối tợng
liên quan
TK 153
(3) Chi phí công cụ
dụng cụ
TK 142
TK 214
(4) Chi phí khấu hao
tài sản cố định
TK 331
(5) Chi phí dịch vụ
mua ngoài

TK 111, 112, 141
(6) Chi phí bằng
tiền khác
13

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Sơ đồ số 4
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên )
TK 621 TK 154 TK 138, 152, 821
Cuối tháng kết
(1) chuyển chi phí Phế liệu thu hồi (5)

nguyên liệu, vật do sản phẩm hỏng
liệu trực tiếp
TK 622 TK 155
Cuối tháng kết Giá thành sản xuất
(2) chuyển chi phí thành phẩm (4)
nhân công trực nhập kho
tiếp
TK 632
TK 627
Giá thành sản xuất (4)
(3) Cuối tháng kết thành phẩm
chuyển chi phí bán không qua kho
sản xuất chung
TK 157
Giá thành sản xuất
thành phẩm (4)
gửi bán
14

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Sơ đồ số 5 :
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631 TK 154
(1) Chi phi sản phẩm dở Chi phí sản phẩm (6)
dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 611, 138, 821
(2) Chi phí nguyên liệu, Phế liệu thu hồi
vật liệu trực tiếp do sản phẩm hỏng (5)
hoặc tiền bồi

TK 622 thờng phải thu
(3) Chi phí nhân công
trực tiếp TK 632
Giá thành sản xuất
TK 627 của sản phẩm hoàn (7)
(4) Chi phí sản xuất thành trong kỳ
chung
1.3. Đối tợng tính giá thành và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của kế toán tính giá
thành.Trong doanh nghiệp việc xác định đối tợng tính giá thành phải tuỳ thuộc
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Kế toán có thể dựa vào các căn cứ sau để
xác định đối tợng tính giá thành.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
15

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
+ Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin
+ Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
Trên cơ sở xem xét các yếu tố đó, đối tợng tính giá thành có thể là :
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. Ví dụ : Từng công
trình, hạng mục công trình...
- Từng loạt sản phẩm hay từng loại sản phẩm
- Sản phẩm đã hoàn thành của quá trình sản xuất hay thành phẩm và nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.

- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hay sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh
Song song với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán còn phải xác định
đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành cho phù hợp.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận trong nền kinh tế quốc
dân, phù hợp với tính chất sản phẩm và phải thống nhất với đơn vị tính trong kế
hoạch của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành : là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ
liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào cuối tháng.
Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt, theo đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất
thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm
hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin
trung thực về giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp cũng nh các đối tợng
sử dụng thông tin khác.
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ hay đã
hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
16

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.
Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, qui trình

công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý
của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ thích hợp.
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp) còn các chi phí gia công
chế biến tính cả cho giá thành sản phẩm chịu.
Công thức tính toán nh sau :
Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó : Dck : Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk : Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl : Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp : Là sản lợng thành phẩm
Sd : Là số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong trờng hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên đợc tính theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau phải đợc
tính theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này đơn giản, khối lợng tính
toán ít nhng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì
chi phí sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí vật liêụ chính trực tiếp. Tuy nhiên phơng pháp này có thể áp dụng
thích hợp trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu
chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.

1.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng:

17

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Theo phơng pháp này, trớc hết căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng. sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc :
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
(chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính
cho sản phẩm dở dang theo công thức :
Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Stp + Sd
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến (chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)thì tính cho sản phẩm dở dang theo công
thức:
Dđk + C
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó :
C : Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
Sd : là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% hoàn thành ).
Sd = Sd ì % HT
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này kết quả tính toán có độ
chính xác cao hơn. Tuy vậy, phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng tính toán
nhiều, hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang
trên các công đoạn của dây truyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ
quan. Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, đồng thời chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí sản
xuất.
1.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức :
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với những sản phẩm mà doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức
chi phí sản xuất hợp lý và đã thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
định mức.
18

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã thiết lập cho từng công đoạn sản xuất đó để tính ra chi phí định mức cho
khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại
sản phẩm.
1.3.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí qui định cho các đối tợng tính giá thành. doanh nghiệp
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm... để lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tợng tính giá thành trong các
phơng pháp tính giá thành sau.
1.3.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở
đầu kỳ, cuối kỳ đã xác định. Kế toán tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
của sản phẩm theo công thức :
Z = Cn + Dđk - Dck
Trong đó : Cn : Là tổng chi phí tập hợp trong kỳ
Z : Là tổng giá thành
Căn cứ vào tổng giá thành và số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ để tính

giá thành đơn vị sản phẩm.
Z
Giá thành đơn vị =
S
Trong đó : S : Là số lợng sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa
nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lợng lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Nh giá thành
điện, nớc...
1.3.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có qui
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải
19

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một qui trình công nghệ
nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là qui trình công nghệ sản
xuất của từng giai đoạn (từng phân xởng, tổ đội sản xuất). đối tợng tính giá
thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng hoặc nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối.
1.3.3.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình sản xuất
phức tạp kiểu vừa liên tục, vừa song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng sản xuất, từng
đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đợc sản xuất ở từng phân xởng đó. Đối tợng tính giá
thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hay loạt hàng, kỳ tính giá thành phù
hợp với chu kỳ sản xuất.

Tính giá thành theo phơng pháp này công việc tính toán ít và đơn giản,
không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành. Nhng khi sản phẩm cha hoàn thành, kế toán không phản ánh
đợc tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất. Nếu chu kỳ sản xuất càng
dài thì nhợc điểm này càng rõ.
1.3.3.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số :
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một qui trình công nghệ sản
xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản
phẩm chính khác nhau. Nh trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất.
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, phơng pháp tính giá thành theo hệ
số nh sau :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để qui định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số. Chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm
tiêu chuẩn có hệ số một.
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã qui
định để tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lợng qui đổi = Si ì Hi
Trong đó : Si : Là sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Hi : Là hệ số qui định cho loại sản phẩm i
20

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cho cả qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính
tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm theo từng khoản mục.
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ = Sản lợng thực tế qui đổi của sản phẩm loại i
chi phí sản phẩm i Tổng sản lợng qui đổi
- Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo từng khoản mục

Giá thành của sản = Tổng giá thành ì Hệ số phân bổ
Phẩm loại i các loại sản phẩm
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
1.3.3.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp cùng một qui trình công
nghệ, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với chủng loại, phẩm cấp
qui cách khác nhau. Nh ống nớc với nhiều kích thớc, đờng kính và độ dài khác
nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của
nhóm sản phẩm. đối tợng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm trong nhóm
sản phẩm đó.
Nội dung phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ nh sau :
- Tính giá thành của từng qui cách sản phẩm theo sản lợng thực tế từng qui cách
nhân với giá thành đơn vị định mức hoặc giá thành đơn vị kế hoạch từng khoản
mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của các loại sản phẩm theo sản l-
ợng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc
trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản xuất dở dang đầu và cuối kỳ để
tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phơng pháp giản đơn.
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
Tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng qui cách sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng giá thành thực
tế từng qui cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ

từng qui cách
ì
Tỷ lệ tính giá
thành
1.3.3.6. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
21

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Phơng pháp này áp dụng đối với các đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau:
+ Qui trình công nghệ sản xuất đã đợc định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất
ổn định.
+ Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tơng đối hợp lý, chế độ quản lý định
mức đã đợc kiện toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên
+ Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán tơng đối vững vàng.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức nh
sau :
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt
để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật phải tính toán lại giá thành định mức
và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản
xuất dở dang (nếu có).Trên cơ sở đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức của
sản phẩm


Chênh lệch do
thay đổi định
mức

Chênh lệch
thoát lyđịnh
mức
Phơng pháp này có u điểm là thực hiện đợc sự kiểm tra thờng xuyên, kịp thời
tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời
chuẩn xác các khoản chi phí vợt định mức để có thể đề ra các biện pháp phấn
đấu tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra ngời ta còn tính giá thành theo phơng pháp loại trừ chi phí.
22

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
Chơng 2
Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty chế tạo máy điện
việt nam - hungari
2.1. Giới thiệu chung về công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
* Giới thiệu chung:
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari là một doanh nghiệp nhà n-
ớc đợc thành lập ngày 4-12-1978.
Tên giao dịch Quốc tế là VIHEM.
Địa chỉ công ty : Kilômét 25 đờng Hà Nội - Thái Nguyên
Cơ quan sáng lập: Bộ cơ khí luyện kim (nay là bộ công nghiệp)
Hình thức hoạt động: Hoạt động độc lập trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Lĩnh vực kinh doanh của công ty : Sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại động
cơ điện và điện dân dụng, kinh doanh vật t kỹ thuật điện, dịch vụ chuyển giao
công nghệ sản xuất chế tạo động cơ.
* Quá trình hình thành
Ngày 27/12/1965 Chính phủ Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và
chinh phủ nớc cộng hoà nhân dân Hungari đã có nghị định th trao đổi về việc
chính phủ Hungari giúp ta xây dựng một nhà máy chế tạo động cơ điện
Ngày 25/2/1966 Thủ tớng Chính phủ quyết định giao cho Bộ Công nghiệp
nặng sửa đổi thiết kế của Hungari để tiến hành xây dựng nhà máy. Đồng thời tổ
chức một đoàn 163 ngời Kỹ s, trung cấp, công nhân kỹ thuật và học sinh sang
Hung ga ri thực tập tại nhà máy EVIG và GAN 2. Lực lợng trên sau khi thực tập
xong sẽ là lực lợng nòng cốt trên dây chuyền sản xuất của nhà máy. Cuối năm
1968 nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công đã hoàn thành.
Đầu năm 1975 Bộ đã ra quyết định điều động 25 cán bộ và công nhân trong
đoàn thực tập ở Hung ga ri cùng một số kỹ s đã tốt nghiệp đại học Bách Khoa về
làm nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất thiết kế sản phẩm đa thiết bị vào nhà xởng và đào
tạo công nhân.
Niềm vui giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc đã đẩy nhanh tiến độ xây
dựng. Các bớc đi vào hoàn thiện và xây dựng các công trình phù trợ các công tác
23

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
lắp đặt các thiết bị vào các dây chuyền sản xuất. Xây dựng bộ máy quản lý, tuyển
dụng lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật và các mặt chuẩn bị khác đợc khẩn tr-
ơng thực hiện.
Đến tháng 11 năm 1978 nhà máy đã chế thử thành công động cơ 33 kW, tốc
độ 1000 v/p. Việc chế thử thành công khẳng định nhà máy đã có thể bớc đầu đi
vào hoạt động.
Ngày 4/12/1978 nhà máy động cơ điện Việt Nam - Hungari - tên gọi đầu
tiên của Công ty Chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari, đợc thành lập theo quyết

định số 1092/CL- CB của Bộ trởng Bộ cơ khí luyện kim Nguyễn Văn Kha và
chính thức đi vào hoạt động. Đây là 1 nhà máy có dây truyền công nghệ hoàn
chỉnh, chế tạo động cơ theo thiết kế của Hung Ga ri có công suất từ 0,75 kW đến
40 kW, tốc độ 1500 v/p, sản lợng 15.000 chiếc/năm.
Ngày 20/2/1995 theo quyết định số 125/QĐ của Bộ trởng Bộ Công nghiệp
nặng, Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty chế tạo máy điện Việt Nam-Hungari.
* Kết quả đạt đ ợc trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển của Công ty :
- Giai đoạn 1979 - 1980 : Đất nớc đang phải khắc phục hậu quả của chiến
tranh. Vợt qua khó khăn năm đầu nhà máy đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đợc
giao.
Giá trị tổng sản lợng của những năm này đạt bình quân năm là 1,9 tỷ đồng
(theo giá cố định năm 1994).
- Từ năm 1981- 1986: Mặc dù tình hình đất nớc rất khó khăn, nhng năm nào
nhà máy cũng hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc giao với mức
tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc. Giá trị tổng sản lợng những năm này đạt
bình quân 4,6 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994) gấp 2,42 lần sản lợng trong
giai đoạn 1979-1980.
- Giai đoạn 1987- 1988: Đất nớc ta bớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới, điều này
đã tạo ra những thách thức lớn đối với tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy.
Tốc độ tăng trởng tuy có chững lại nhng nhà máy vẫn duy trì đợc việc làm và đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Giá trị tổng sản lợng của những năm này
đạt bình quân năm là 10,13 tỷ đồng, gấp 2,2 lần sản lợng bình quân năm của thời
kỳ 1981- 1986 (theo giá cố định năm 1994).
- Giai đoạn 1989- 1992: Trong giai đoạn này tuy công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nớc bớc đầu đã thu hút đợc những kết quả đã định nhng tình hình
kinh tế đất nớc vẫn là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp. Nhờ sự nỗ lực,
24

Chuyên đề tốt nghiệp Lê Thị Thu Nga
sáng tạo của tập thể lao động và cán bộ công nhân viên, nhà máy đã dần tạo đợc

thế đứng trên thị trờng. Sản phẩm của nhà máy đã đợc khách hàng chấp nhận. Giá
trị sản lợng của những năm này đạt bình quân năm là 7,71 tỷ đồng bằng 76% sản
lợng bình quân năm của thời kỳ 1987- 1988.
- Giai đoạn từ 1993 đến nay : Qua nhiều năm tạo dựng, bằng công sức của
tập thể lao động và công nhân viên chức toàn công ty, với sự nhìn nhận thị trờng
một cách nghiêm túc, Công ty đã thiết lập đợc một mạng lới tiêu thụ rộng khắp
trên toàn quốc. Sản phẩm của Công ty phần nào đã chiếm đợc u thế cạnh tranh
trên thị trờng (với thị phần trong nớc là 10 %). Nhịp độ tăng trởng bình quân
hàngnăm đạt 19,4%, nộp ngân sách Nhà nớc hàng năm tăng từ 10% đến 17%, sản
lợng bình quân hàng năm tăng gấp 18 lần so với ngày đầu mới thành lập. Đời
sống và điều kiện làm việc của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện, mối
quan hệ với các bạn hàng không ngừng đợc củng cố và phát triển.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng:
Hiện nay Công ty có trên 90 chủng loại sản phẩm thế hệ động cơ 3K, 4K,
công suất đến 1000 kW, điện áp 220V đến 6000V, tốc độ quay từ 450-3000v/p
Năm 1994 hoàn thành đề tài cấp Bộ nghiên cứu, thiết kế và chế tạo động cơ
điện 1 pha. Chủ trì đề tài KC40-93 cấp Nhà nớc: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo
động cơ điện 3 pha rô to, dây quấn, điện áp 6000 V với mục tiêu giảm chi phí
nguyên vật liệu đến 30 %. Sau 2 năm thực hiện đề tài nhiều loạt động cơ, rô to
dây quấn từ 55 kW đến 600 kW đợc thiết kế, chế tạo đang hoạt động trên nhiều
lĩnh vực cán thép, mía đờng, xi măng, thuỷ lợi (Công ty đờng Biên Hoà, cán thép
Nhà Bè, cán thép Tân Thuận...)
Công ty đã nhận 44 huy chơng vàng, 11 bằng khen các sản phẩm mới tham
gia hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp.
Công ty đợc Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chơng
lao động hạng 3, huân chơng lao động hạng 2, huân chơng chiến
công hạng 3 về thành tích sản xuất kinh doanh và công tác quân sự địa phơng.
Hiện nay Công ty đã mở 2 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và thành
phố Đà Nẵng và có trên 50 địa điểm bán hàng ở các thành phố lớn và các tỉnh

trong toàn quốc. Sản phẩm của công ty trong 2 năm 2000- 2001 đạt danh hiệu sản
phẩm a thích đợc ngời tiêu dùng bình chọn. Do hội tiêu chuẩn và bảo vệ ngời tiêu
dùng Hà Nội - Việt Nam tổ chức, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
25

×