Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Thương mại Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.25 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng nó quyết định đến sự thành công
hay thất bại của từng Doanh Nghiệp. Một chính sách tiền lơng hợp lý là cơ sở, đòn
bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh Nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là một phần không nhỏ
của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lơng hợp lý sẽ tạo động lực, tăng
năng suất lao động ......
Hiện nay hình thức trả lơng sản phẩm đang đợc áp dụng ở nhiều DN. Nhng vấn
đề đặt ra là trả lơng sản phẩm nh thế nào để đảm bảo tiền lơng chi trả công bằng hợp
lý khuyến khích ngời lao động .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công tyTNHH SX&DV TM Hoàng Gia,
tôi nhận thấy việc thực hiện tiền lơng, tiền thởng cần phải đợc quan tâm hơn nữa .
Cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô chú trong công ty nên tôi đã chọn đề
tài " Kế toán tiền lơng, tiền thởng tại công ty TNHH SX&DV Thơng mại Hoàng
Gia.
Do thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài làm không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, và toàn thể
cán bộ nhân viên của công ty .Tôi xin chân thành cảm ơn .

1
Chơng I
Những lý luận cơ bản về tiền lơng tiền thởng
A:Tiền lơng
I.Tiền lơng và ý nghĩa cơ bản của tiền lơng
1.Khái niệm
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá . Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế chính trị, xã
hội lịch sử và tiền lơng cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định
chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất
cho đến nguời lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lơng.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản


xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu nh sau:
" Tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho
phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi con ngời đã cống hiến . Tiền lơng
phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động nhằm tái sản xuất sức lao động".
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì quan điểm cũ về tiền lơng không
còn phù hợp với điêù kiện của nền sản xuất hàng hoá.
Đòi hỏi nhận thức lại. Đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quản điểm
đổi mới của nớc ta "Tiền lơng là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động với giá trị lao động đã hao phí trong
quá trình sả xuất kinh doanh ". Để có đợc nhận thức đúng về tiền lơng, phù hợp với
cơ chế quản lý, khái niệm tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
*Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lợng lao động làm
2
việc trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nớc
mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nớc, quản lý xã
hội.
*Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức lao
động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo qui
luật cung cầu của giá cả thị trờng.
*Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động đồng thời là
một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
"Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên
tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc".
2. Khái niệm tiền lơng danh nghi và tiền lã ơng thực tế

a.Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức lao
động phải trả cho ngời cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai
bên trong việc thúc đẩy lao động.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa. Lợi ích
mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh
nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động
sử dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế .
b. Tiền lơng thực tế
Là lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định của chính phủ. Chỉ số
tiền lơng thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh
nghĩa tại thời điểm xác định.
3
I
TLDN
I
TLTT
=
I
GC
Trong đó :
I
TLTT
: chỉ số tiền lơng thực tế
I
TLDN
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
GC

: chỉ số giá cả
3.ý nghĩa và vai trò của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh
a.ý nghĩa
*Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất.
đối với ngời cung cấp sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
*Đối với ngời lao động tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy
năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động
tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung hêm cho tiền
lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động tạo ra sự gắn kết các thành
viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh
nghiệp với ngời lao động, khiến cho ngời lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn
trong công việc.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp chi trả lơng không hợp lý thì chất lợng công việc
bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc. Biểu hiện rõ tình trạng sao lãng công việc và
lãng phí nguyên vật liệu.
b.Vai trò.
4
*Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động . Đây là yêu cầu
thấp nhất của tiền lơng nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động của họ.
*Vai trò kích thích của tiền lơng : Vì động cơ tiền lơng ngời lao động phải có
trách nhiệm cao trong công việc, tiền lơng phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp, không
ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác.
*Vai trò điều phối của tiền lơng : Tiền lơng nhận đợc thoả đáng ngời lao động
sẵn sàng nhận mà công việc đợc giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào trong điều
kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép
*Vai trò quản lý lao động tiền lơng : Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng
còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng mà kiếm trả theo dõi ngời lao động
làm việc, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hậu quả rõ rệt. Hiệu quả
tiền lơng không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh

nghiệp, từng bộ phận và từng ngời .
4.Tiền lơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng tối thiểu đợc xem nh là cái ngỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức l-
ơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền l-
ơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền lơng. Mức lơng
tối thiểu là một yếu tố quan tọng của một chính sách tiền lơng. Mức lơng tối thiểu là
một yếu tố quan trọng của một chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu
tố :
+ Mức sống trung bình của dân c một nớc
+ Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt
+ Loại lao động và điều kiện lao động
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá cả sức lao động thông thờng trong điều kiện làm
việc bình thờng, yêu cầu kỹ năng đơn giản với khung giá các t liệu sinh hoạt hợp lý.
Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau:
5
" Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản
nhất với điều kiện lao động và môi trờng làm việc bình thờng"
b.Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lơng cao hơn trong những doanh nghiệp có
điều kiện, làm ăn có lãi, tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp theo qui định có thể
điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng ngành, tính chất công việc và đợc xác định theo công
thức sau:
TL
Min
=210.000 (K
1
+ K
2
)

Trong đó:
K
1
Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
Hệ số điều chỉnh theo ngành
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh đợc xây phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh
doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh nghiệp
II. Các yêu cầu của tổ chức lao động tiền lơng
Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
*Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho ngơì lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện
đúng chức năng và vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng
suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ
năng ngời lao động
*Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
*Tiền lơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngời lao động,
đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền lơng.
Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
6
*Nguyên tắc 1
Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lơng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự bình
đẳngtrong trả lơng.Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao
động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả

sản xuất.
*Nguyên tắc 2
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Tiền lơng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn .
Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức
quản lý thì còndo nguyên nhân khác tạo ra nh đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao
trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng
khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng
tiền lơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm
chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả
khi chi phí cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất
lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lơng bình quân .
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ giá thành
sản phẩm
*Nguyên tắc 3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này đảm bảo
cho sự công bằng bình đẳng trong trả lơng cho ngời lao động
Trong nền kinh tế thì ngời lao động có thể làm những ngành nghề và điều kiện lao
động của từng ngời và phải phù hợp với ngành nghề hay điều kiện lao động của từng
7
ngời. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị
trí uan trọng và những vùng có khả năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau:
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành
+Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân phối theo khu vực sản xuất.
III. Các hình thức trả lơng
Hình thức trả lơng theo sản phẩm

Trả lơng theo sản phẩm là hình thc trả lơng cho ngời lao động trực tiếp dựa vào
số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Hình thức này áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp .
ý nghĩa:
+Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Có tác
dụng làm năng suất lao động.
+Trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay
nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng....để nâng cao khả năng làm việc và
năng suất lao động.
+ Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
trong công việc của ngời lao động .
b.Điều kiện để áp dụng lơng sản phẩm
+ Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng
và sử dụng hợp lý và hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
8
+Đảm bảo tổ chức và phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho ngời lao động
có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời
gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra nghiệm thu nhằm
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lợng đã quy định. Qua đó tiền lơng đợc
tính và trả đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao năng suất lao và đảm bảo chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật t nguyên vật
liệu và sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, và các trang thiết bị làm việc khác.
Các hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối có thể định mức,

kiểm tra nghiệm thủan phẩm một cách cụ thể riêng biệt
Cách tính đơn giá tiền lơng :
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả lơng cho ngờilao động khi họ hoàn
thành một đon vị sản phẩm hay công việc.

Lo
ĐG = hoặc ĐG = Loì T
Q
Trong đó :
ĐG là đơn giá tiền lơng
Lo là lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ
Q là mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T là mức thời gian hoàn thành một đợn vị sản phẩm
9
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân sẽ nhận đợc là:
L1 =ĐG ì Q1
Trong đó :
L1: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q1 : Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
*Ưu điểm
+ Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp
*Nhợc điểm
+Dễ làm cho công nhân chỉ quan tâm đến số lợng ít quan tâm đến chất
lợng
+Nếu không có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm đến tiết kiệm vật t,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể
Hình thức này áp dụng để trả cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn thành

một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công việc đòi hỏi
nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà mỗi công việc của cá nhân họ
liên quan đến nhau
Tính đơn giá tiền lơng
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có :
n
L
CBi
i=1
ĐG =
Q
0
Nếu lơng tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có :
n
ĐG = L
CBi
ì To
10
i
Trong đó :
L
Cbi
: tiền lơng cấp bậc của công nhân viên
To : Mức thời gian
Qo: Mức thời gian
Tính tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L
1
=ĐG ì Q

1
L
1
: tiền lơng thực tế hoàn thành
Q
1
: sản lợng thực tế hoàn thành
Chia lơng cho từng cá nhân trong tổ :
Có 2 cách phơng pháp - phơng pháp hệ số điều chỉnh
phơng pháp dùng giờ hệ số
Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hđc)
L
1
H
đc
=
L
0
L
1
: tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L
0
: tiền lơng cấp bậc của cả tổ
Tiền lơng của từng công nhân
L
i
= L
cbi
ì H

đc
L
i
: Lơng thực tế công nhân nhận đợc
L
cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i
Phơng pháp dùng hệ số
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân i theo công thức
T
qđi
=T
i
ìH
i
11
T
qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i
T
i
: Số giờ là của công nhân bậc I theo công thức :
H
i
: Hệ số bậc lơng bậc I trong thang lơng
Tính tiền lơng cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I
L
1
L

I
=
T
I
qdi
L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng thực tế
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ
T
I
qdi
: Tổng số giờ bậc I sau khi qui đổi
Tính tiền lơng cho từng ngời
L
i
= L
I
ì T
I
qdi
L
i
: tiền lơng giờ công nhân bậc I
L
I
: tiền lơng giờ công nhân bậc I
T

I
qdi
: thời gian quy đổi
Ưu điểm
Nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các
công nhân
Nhợc điểm
Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc kết quả làm
việc chung
c. Hình thức trả lơng sản phẩm gián tiếp
- Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động làm các công việc
phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân chính
-Tính đơn giá tiền lơng
L
ĐG =
MìQ
L : Mức lơng cấp bậc của công nhân phu, phụ trợ
12
M : Mức phục vụ của công nhân phụ trợ
G : Mức sản lợng của một công nhân chính
-Tính tiền lơng thực tế
L
1
=ĐGìQ
1
L
1
: Lơng thực tế của công nhân phụ
G : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm:

Khuyến khích công nhân phu, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân
chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
Nhợc điểm:
Tiền lơng của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công
nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do đó có
thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
d. Hình thức trả lơng sản phẩm khoán
áp dụng cho những công việc giao khoán cho công nhân, khá phổ biến trong
ngành nông nghiệp và xây dựng cơ bản
-Công thức tính tiền lơng khoán
L
I
=ĐG
k
ì Q
1
L
I
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
ĐG
k
: Đơn giá khoán
Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm:
Ngời lao động phải phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá
quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc đợc giao khoán.
Nhợc điểm:
13

Xác định đơn giá khoản phức tạp khó chính xác.
e. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng:
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng, phần trả lơng theo đơn giá
cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thởng tính dựa vào trình độ
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu, thởng cả về số lợng và chất lợng
L
(m.h)
L
th
= L+
100
Trong đó:
L
th
: tiền lơng sản phẩm có thởng
L : lơng theo đơn giá cố định
m: % tỷ lệ thởng theo tiền lơng đơn giá cố định
h : % hoàn thành vợt mức sản lợng tính thởng
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
Nhợc điểm:
Phân tích, tính toán chỉ tiêu thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền
lơng, bội chi quỹ lơng.
f. Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất, khâu có ảnh hởng trực tiếp đến
toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá
- Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành -
Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm
- Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá

L
LT
= Đ
G
ì Q
1
+ ĐG ì k (Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L
LT
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
14
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm
k : tỉ lệ tăng đơn giá
d

ì t

k =
d
L

Trong đó :
d : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
t

: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng
để tăng đơn giá
d
L
: tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức sản lợng
* Ưu điểm:
Công nhân tích cực làm tăng sản phẩm vợt mức khởi điểm
* Nhợc điểm:
Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Hình thức trả lơng theo thời gian
ý nghĩa và điều kiện áp dụng
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời làm công tác quản lý.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở những bộ phận
lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định
mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả
sát thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm so với hình thức trả lơng
theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập với kết quả mỗi ngời lao động mà họ đạt đợc
trong thời gian làm việc.
15
Các hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng mà tiền
lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian

thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những
nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc xác định nh sau:
L
TT
=L
CB


ì T
Trong đó :
L
TT
: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
CB
: lơng cấp bậc tính theo thời gian
T : thời gian tính lơng
Có 3 loại lơng thời gian đơn giản
+ Lơng giờ tính theo mức lơng cấp bậc giờ làm việc
+ Lơng ngày tính theo mức lơng cấp bậc ngày và ngày làm việc trong tháng.
+ Lơng tháng tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Nhợc điểm:
Chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân không khuyến khích sử dụng
hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc
thiết bị để tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với
tiền thởng, khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc

phục vụ nh công nhân sửa chữa điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lợng .
16
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn
giản nhất với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian. Trong
chế độ này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian thông qua các chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy có khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả công tác lao động của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ
kỹ thuật, chế độ tiền lơng ngày càng mở rộng hơn.
c. Hình thức trả lơng theo thời gian có xét đến trách nhiệm hiệu quả công
tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp mà mỗi ngời đợc hởng ra
còn có thêm phần lơng trả theo tính chất hiệu quả công việc, thể hiện qua đó là phần
lơng ăn theo trách nhiệm của mỗi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có tính chất độc
lập nhng quyết định đến hiệu quả công tác của chính ngời đó.
B.Tiền thởng
I .Tiền thởng và ý nghĩa tiền thởng
1.Khái niệm.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp .
2.ý nghĩa
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngời
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
II. Các hình thức tiền thởng
1.Thởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
17

Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm hỏng càng giảm bao
nhiêu thì năng suất lao động sẽ tăng bấy nhiêu và năng suất lao động tăng lên là điều
kiện để làm tăng tiền lơng bình quân là điều kiện của xét thởng
2.Thởng nâng cao chất lợng
Tức là trong quá trình sản xuất, chất lợng sản phẩm đợc quy định giao động
lên xuống trong một khung nhất định, nhng nếu chất lợng sản phẩm đợc nâng cao lên
càng gần cận trên của khung quy định chất lợng càng tốt và đó là điều kiện khẳng
định trình độ tay nghề cao hay thấp là điều kiện để xét lên các bậc thợ.
3.Thởng hoàn thành vợt mức năng suất lao động.
Tức là trong quá trình sản xuất sản phẩm đợc quy định thời gian để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm trớc thời gian quy định, vợt mức năng suất lao động, sản xuất ra
đợc nhiều sản phẩm
4.Thởng tiết kiệm vật t.
ở trên đã đề cập đến giảm tỷ lệ hỏng cũng nh tiết kiệm vật t, song ngoài giảm
tỷ lệ hỏng để tiết kiệm vật t ra, tiết kiệm đây có nghĩa là một sản phẩm hoàn thành sử
dụng lợng vật t trong khung giao động và nhiệm vụ của ngời lao động là sản xuất ra
sản phẩm đó không vợt quá số lợng vật t cho trớc và càng giảm hay tiết kiệm đợc vật
t càng nhiều càng tốt nhng kết quả làm ra sản phẩm phải đạt chất lợng và số vật t tiết
kiệm đợc chính là số thởng lao động đó nhận đợc
III. Nội dung của tổ chức tiền lơng
Chỉ tiêu thởng : là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình thức tiền l-
ơng .Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu chất lợng gắn
với thành tích cuả ngời lao động.
Điều kiện thởng đợc đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực mực để thực hiện
một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đợc dùng để kiểm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
18
Nguồn tiền thởng là những nguồn tiền có thể dùng (toàn bộ hay một phần) để
trả tiền thởng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp thì nguòn này có thể từ nhiều

nguồn khác nhau, từ lợi nhuận, tiết kiệm quỹ tiền lơng.
Mức thởng là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều
kiện thởng . Mức tiền thởng trực tiếp khuyến khích ngời lao động
C. Quỹ tiền lơng
I. khái niệm quỹ tiền lơng
- Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho công nhân viên chức do
doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Bao gồm:
+ Tiền lơng cấp bậc là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền thởng cố định .
+Tiền lơng biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thởng, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phần tăng lên về tiền lơng sản phẩm.
Trong năm kế hoặch mỗi đơn vị lập ra tiền lơng kế hoặc và cuối mỗi năm đó
có tổng kết quỹ lơng .Báo cáo chi tiết bao nhiêu.
+ Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền dự tính theo cấp bậc mà công ty dùng để
trả lơng lao động mà khi họ hàon thành kế hoặch sản xuất trong điều kiện bình thờng
+ Quỹ lơng báo cáo là tổng số tiền lơng thực tế đã chi trong đó có những
khoản không lập trong kế hoạch nhng phải chi do đó có những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thuờng nhng
khi lập kế hoạch cha tính đến.
II. Cách xác định quỹ lơng
Công thức: V
kh
= [ LđbìTLmindnì(Hcb+ Hpc)+ Vvc] ì12 tháng
V
kh
: tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Lđb: lao động định biên:
Tl min dn: mức long tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
Hcb: hệ số cấp bậc công việc bình quân
19

Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn gía tiền lơng
Vvc: quỹ lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao đọng này cha tính trong định mức
lao động tổng hợp
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nhằm điều chỉnh lại mức lơng tối thiểu
cho phù hợp với doanh nghiệp.
Kđc =K1+K2
Trong đó:
Kđc : hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1:hệ số điều chỉnh tăng theo vùng
K2: hệ số điều chỉnh tăng theo vùng
Hcb: hệ số cấp bậc công việc bình quân căn cứ vào tổ chức sản xuất tổ
chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, và các
định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao
động định mức để xấy dựng đơn giá tiền lơng
Hpc: Căn cứ vào bản quy định và hớng dẫn của bộ lao động thơng binh xã hội,
xác định các đối tợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá để xác định hệ số các
khoản phụ cấp
Vvc: Quỹ này bao gồm rquỹ tiền lơng của hội đồng quản trị, của bộ phận giúp
việc hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng công ty, cán bộ chuyên ngành công
tác đảng đoàn thể và một số đối tợng khác mà tất cả đều cha tính vào định mức lao
động tổng hợp
Vcb: (VđgìCsxkd) +Vpc+Vbs+Vtg
Vcb: tổng quỹ tiền lơng báo cáo
Vđg: đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
Csxkd: chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện
doanh thu.
20
Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không đợc tính trong đơn
giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng với từng chế độ.
Vbs: Quỹ lơng bổ sung chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao đơn giá tiền l-

ơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm quỹ tiền lơng nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc
riêng, ngày lễ lớn tết nghỉ theo chế độ......
Vtg: quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo giờ thực tế làm thêm không vợt
quá quy định của bộ luật lao động
Chơng II :
Phân tích các hình thức tiền lơng, Tiền thởng tại công
ty tnhh sx&dv thơng mại hoàng gia.
I/ Những đặc điểm chung liên quan đến tiền thởng, tiền lơng
1. Quá trình hình thành và Phát triển của công ty TNHH Hoàng Gia
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia là một đơn vị kinh tế trực
thuộc Bộ Thơng Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm tại 23 Tr-
ơng Định-Q. Hai Bà Trng- Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142 Phan Đăng Lu-
Phờng 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia là một đơn vị kinh tế độc lập
với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm đầu mới thành lập
21
hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị
định thủ xuất hàng hoá đi các nớc. Các mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu
ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng do liên
doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây
dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công ty
có nhiều xởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren, may mặc, dệt
thảm len, bao bì đóng gói
Nhng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi và
thu đợc nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do

một mặt công ty xuất hàng sang nớc bạn để đỏi hàng nhng bị lừa không giao
hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 1997).
Mặt khác do triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng ,
làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công
ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm 1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu VNĐ
kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998 công
ty cho giải thể các xởng sản xuất , xởng may chuyển sang liên doanh với công ty
Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu t cho sản xuất khoảng
100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xởng khoảng 10 triệu đồng . Tính đến
30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trớc tình hình đó ngày 16/06/1999 đại
diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế hoạch đầu t... đã họp và đa
ra những giải pháp để khôi phục công ty .
22
Từ ngày 01/07/1999 trở lại đây , công ty đã ngăn chặn đợc tình trạnh kinh doanh
thua lỗ kéo dài và bớc đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng , khách hàng,
thuế nợ nhà nớc ...
Biểu số 1
Chỉ tiêu
đvt
1996 1997 1998 1999 ớctính
2002
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
6 . số lao động bq
7 thu nhập bq/1 ngời

8 Tiền lơng bình quân
1000đ
1000đ
Triệu
vnđ
-
ngời
1000đ
1000đ
3.438.679
9.359.234
94.821
-2.634
19.284
40
600
400
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
40
600
400
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970

55
800
550
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
60
965
550
3.500.000
3.900.000
76.652
150
4.330
65
1100
700
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm do liên
doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ thơng mại
và nhà nớc .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật t máy móc thiết bị, xe máy, và
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ
thơng mại và nhà nớc
- Công ty đợc uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nớc cho
phép . Công ty đợc phép làm các dịch vụ thơng mại, nhập khẩu theo quy định hiện
hành của nhà nớc .

- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong
và ngoài nớc
b). Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , đợc chủ động trong giao dịch , đàm phán
ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng ,hợp đồng kinh tế và các văn
23
bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài nớc ,
thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thơng mại trong các loại hình dịch vụ thơng mại
- Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu , có
nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nớc , tiến tới tổ chức bộ
máy công ty
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính ở
Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
24
giám đốc
Chi
nhánh
TP.
HCM

II
Phòng
nghiệp
vụ I
P.tổ
chức
hành

chính
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
V VI
IV
Phòng
nhập
khẩu
a.Về cơ cấu của công ty.
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc nhà nớc và Bộ thơng
mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty đợc quyền chủ động sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các phơng án , đợc phòng tài chính -kế hoạch và GĐ duyệt ,
đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán
- Các trởng phòng chi nhánh là ngời chịu trách nhiệm trớc GĐ về toàn bộ hoạt
động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về việc chấp
hành pháp luật
C. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
+. Bộ phận quản lý

* Phòng tổ chức hành chính : 7 ngời đảm bảo chức năng kế hoạch tổng hợp
hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin chung
về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tợng , các loại công văn giấy tờ , th từ đi
đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 ngời
25

×