Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại của các doanh nghiệp là phụ thuộc
vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xác định chính
xác kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Muốn làm đợc
điều này, doanh nghiệp phải xác định chính xác toàn bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đợc
sau mỗi kỳ sản xuất.
Đứng trớc yêu cầu trên, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến vấn đề năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp còn phải chú ý đến việc sử dụng tiền vốn,
sử dụng lao động, các tổ chức công tác quản lý, vật t, đánh giá sản phẩm, các khoản chi phí.
Cho nên, họ cần có những giải pháp thích hợp nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
để đáp ứng đợc những yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế. Đứng ở góc độ kế toán, để giải
quyết vấn đề trên thì việc tập trung tổ chức tốt công tác kế toán nguyên liệu vật liệu là rất
quan trọng. Bởi nó có thể cho doanh nghiệp biết các thông tin về chi phí đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất, giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành sản
phẩm, từ đó có các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Trong thời gian thực tập. qua tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty em nhận thấy
công tác kế toán nguyên liệu vật liệulà rất quan trọng đối với với mỗi doanh nghiệp sản
xuất. Đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên Công ty đặc biệt là cán bộ nhân
viên phòng kế toán - tài chính cùng sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em đã hoàn thành bản
báo cáo thực tập với chuyên đề:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ
Phần II:Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH SX&DV Thơng Mại Hoàng Gia.
Phần III: Những nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
2
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
phần I
Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp
1.1.1.Vai trò của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp
a. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu
* Khái niệm: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tợng lao động
biểu hiện dới hình thái vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
* Đặc điểm: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, chúng rất phong phú và đa dạng về chủng
loại. Tuy nhiên có thể khái quát những đặc điểm sau:
- Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, kinh
doanh thuộc tài sản lu động.
-Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới ,vật liệu tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành nên thực thể sản phẩm .
-Về mặt giá trị vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của
sản phẩm mới tạo ra.
*Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động. Khi tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của nó vào giá
3
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
trị của sản phẩm. Nh vậy, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất và là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là trung tâm của quá trình
sản xuất và là yếu tố có vai trò quyết định cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
Vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm nên yếu tố chi
phí vật liệu tồn tại trong chi phí sản xuất của sản phẩm. Khi xem xét tỉ trọng
của khoản mục chi phí vật liệu trong tổng chi sản xuất sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất, thì ngời ta nhận thấy rằng đây là khoản chi phí chiếm
tỷ trọng lớn nhất và thông thờng nó chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất
sản phẩm trở nên. Là một yếu tố có tỷ trọng chi phí cao, vật liệu tác động
quyết định tới giá thành sản xuất của sản phẩm. Đồng thời, khi xem xét sự ảnh
hởng tác động của vật liệu tới các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng
cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản xuất . Thì vật liệu
cũng đóng góp một vai trò quan trọng. Để có thể hạ đợc giá thành sản phẩm
thì doanh nghiệp buộc phải quản lý một cách tốt nhất hiệu qủa nhất khoản
mục chi phí này nhằm tiết kiệm tối đa chi phí về vật liệu. Để nâng cao chất l-
ợng của sản phẩm, cải tiến đợc mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp phải có đợc những loại nguyên vật liệu có tính
năng lý, hoá học cao, có tính phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản
phẩm.
Với vị trí là trung tâm của quá trình sản xuất sản phẩm, có vai trò quyết
định nên thực thể sản phẩm cũng nh quyết định tới hiệu quả sản xuất vật chất
của các doanh nghiệp, vật liệu luôn đòi hỏi có sự chú trọng quản lý của các
doanh nghiệp.
b.ý nghĩa và yêu cầu quản lý vật liệu ở doanh nghiệp
* ý nghĩa của quản lý vật liệu ở doanh nghiệp
Nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cho nên vật liệu quản lý thu mua,
vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những
4
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp nh: chỉ tiêu sản lợng ,chỉ tiêu giá
thành
Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu để quản lý vật liệu, cung cấp kịp thời, đồng bộ nguyên liệu, vật liệu cần
thiết cho quá trình sản xuất, sử dụng và dự trữ tài nguyên vật liệu hợp lý, tiết
kiệm, ngăn ngừa hiện tợng tiêu hao, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
*Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu và tầm quan trọng của công lý vật liệu,có
thể thấy để làm tốt công tác quản lý vật liệu, thì trớc hết cần thực hiện đầy đủ
những yêu cầu sau:
- Xây dựng nội dung quy chế bảo quản vật t, có đủ kho tàng bảo quản
vật t tối thiểu, tối đa định mức sử dụng hao hụt hợp lý trong quá trình bảo
quản .
- Xây dựng định mức vật t cần thiết, định mức vật t tối thiểu,tối đa định
mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu và các chứng từ, luân chuyển chứng từ
hơp lý, có kế hoạch .
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thờng xuyên, đối chiếu nhập - xuất
- tồn.
- Phân tích vật t và những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý vật liệu đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở các yêu cầu chung đặt ra đối với toàn doanh nghiệp mà yêu cầu
quản lý vật liệu đợc tiến hành chi tiết hơn cho từng khâu, giai đoạn vận động
của vật liệu.
Khâu thu mua: vật liệu phải đợc quản lý về khối lợng, chất lợng, chủng
loại, quy cách giá mua, chi phí mua, tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
theo thời gian đã xây dựng, phải thờng xuyên tìm kiếm nguồn hàng nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp luôn có nguồn hàng dự trữ và có đợc nguồn hàng với
chi phí thu mua thấp nhất
5
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Khâu vận chuyển: doanh nghiệp phải có những phơng tiện vận chuyển phù
hợp với tính chất lý hoá học của của vật liệu và đảm bảo công tác an toàn cho
vật liệu bị h hỏng, mất mát do quá trình vận chuyển
Khâu bảo quản: doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi,
phải có những phơng tiện cân đo phù hợp với từng loại vật liệu, có phơng pháp
bảo quản khoa học, hợp lý đối với từng loại vật liệu
Khâu sử dụng: vật liệu phải đợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở các định mức chi phí đã xây dựng nhằm hạ thấp chi phí, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp
Khâu dự trữ: doanh nghiệp phải có đợc các định mức dự trữ thích hợp đối
với từng loại, thứ vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn
c.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Là một công cụ của công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và
quản trị vật liệu nói riêng, công tác kế toán vật liệu cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn. Tính giá vật liệu thực tế đã thu
mua, nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện thu mua nguyên vật liệu về các
mặt: sản lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ,
chủng loại vật t cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp về hạch toán kế toán nguyên vật
liệu, hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp.Thực hiện đầy đủ chế
độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu,đúng chế độ, phơng pháp quy định
nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất với công tác kế toán, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý.
- Kiểm tra việc chấp hành bảo quản ,dự trữ và sử dụng vật t, xử lý vật t
thừa thiếu tính toán số l ợng, giá trị vật t thực tế đã đa vào sử dụng và đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu - vật liệu
6
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
1.1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp nguyên liệu ,vật liệu gồm nhiều loại, nhiều khi có vai
trò, công dụng tính chất lý hoá khác nhau và biến động thờng xuyên, liên tục.
Điều đó đòi hỏi phải sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với nhau thành
một nhóm với những đặc trng nhất định để tiện cho việc tính theo dõi và quản
lý, hạch toán nguyên vật liệu đạt kết quả tốt hơn, nguyên vật liệu đợc phân
loại nh sau:
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến
sẽ trở thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩn
mua vào).
-Vật liệu phụ: là những thứ vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất, kết hợp với vật liệu chính tạo nên những tác dụng bổ trợ khác.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất
kinh doanh nh xăng, dầu, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết ,phụ tùng dùng để sửa chữa, thay thế
máy móc, thiết bị và phơng tiện vận tải .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm dầu t cho xây dựng cơ bản.
*Căn cứ vào nguồn nhập của vật liệu
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự gia công chế biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- ..
7
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành
- Vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
- Vật liệu xuất dùng cho các mục đích khác
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu mà doanh nghiệp có thể áp
dụng xây dựng Sổ danh điểm vật liệu. Trong sổ danh điểm, tuỳ thuộc vào
thực tế của doanh nghiệp mà các loại vật liệu đợc chia theo các mã số khác
nhau từ 1 đến 2 chữ số và các thứ vật liệu chi tiết trong các loại vật liệu đó đợc
ký hiệu là các chữ số thứ 3, 4, Sổ danh điểm vật liệu có dạng mẫu sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Nhóm
VL
Danh
điểm
152
1521
1521.01
1521.02
.
1522
1522.01
1522.02
1.1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định gía trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Bởi vậy để làm tốt công tác hạch toán vật liệu thì trớc
hết cần nắm vững một số nguyên tắc cơ bản sau:
8
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
- Nguyên tắc giá gốc : nội dung của nguyên tắc này nhấn manh doanh
nghiệp lập báo cáo tài chính thì phản ánh tài sản theo giá gốc của nó tức là
phản ánh giá thực tế của tài sản cộng các khoản chi phí liên quan đến tài sản
đó.
- Nguyên tắc nhất quán : Nội dung của nguyên tắc này nhấn mạnh việc sử
dụng phơng pháp hạch toán thống nhất trong cả kỳ kế toán. Khi hạch toán quản
trị doanh nghiệp thì kế toán đợc lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán
và một trong năm phơng pháp tính gía nhng phải nhất quán với phơng pháp đã
chọn trong suốt cả kỳ kế toán và ở các phần hành kế toán cũng nh giữa các kỳ
kế toán với nhau.
- Nguyên tắc công khai: Nội dung của nguyên tắc này thể hiện tính công
khai trong việc sử dụng thông tin kế toán tức là các báo cáo tài chính, tài liệu
kế toán phải đợc cung cấp cho những đối tợng đợc quyền sử dụng thông tincủa
doanh nghiệp nh cơ quan quản lý vốn, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các nhà
đầu t, ngời cho vay Khi doanh nghiệp thay đổi cách tính giá xuất kho thì phải
giải trình trên Thuyết minh báo cáo tài chính .
- Nguyên tắc thận trọng: Nội dung của nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu
là vật liệu ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ đợc thực hiện khi có căn cứ chắc chắn và
việc ghi giảm vốn chủ sở hữu đợc ghi nhận ngay khi có căn cứ có thể cha chắc
chắn.
a. Đánh giá nguyên liệu,vật liệu theo giá thực tế
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
giá của chúng đợc xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ ,các khoản chi phí
hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu nhập kho đợc xác định từ nguồn nhập chủ yếu nh nhập do mua
ngoài, nhập sau gia công chế biến, nhập do nhận vốn góp cụ thể :
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế : Trị giá thực tế
nguyên vật liệu mua ngoài gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng các khoản thu
9
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
mua ghi trên hoá đơn cộng các khoản chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ ) trừ các khoản chiết khấu giảm trừ (nếu có).
+Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp: Trị giá thực tế nguyên
vật liệu mua ngoài bằng tổng giá thanh toán (gồm cả VAT đầu vào)
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu gia công chế biến bao gồm : Giá thực tế
nguyên vật liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm : Giá
thực tế nguyên vật liệu chế biến, chi phí vận chuyển, tiền thuê ngoài gia công
chế biến .
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá trị thực tế đợc
các bên tham gia góp vốn chấp nhận .
Ngoài ra còn một số trờng hợp khác nh nhận do đợc cấp phát, biếu, tặng
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Vật liệu rất phong phú và đa dạng về chủng loại, hơn nữa quá trình hạch
toán biến động thờng xuyên vì thế tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà
lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá cho phù hợp. Căn cứ vào việc tính
giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất:
Giá thực tế VL + Giá thực tế VL = Giá thực tế VL + Giá thực tế VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ tồn cuối kỳ
Từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp tính giá
sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: phơng pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho, vì vậy khi
xuất lô nào sẽ tính giá đích danh cho lô đó .
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: phơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu tồn xuất nhập lớn. Việc áp dụng
phơng pháp này là tơng đối hợp lý vì không phụ thuộc vào số lần nhập xuất
kho nhiều hay ít .Căn cứ vào lợng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán phải
10
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
tình giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Sau đó tính ra giá trị xuất
trên cơ sở lợng xuất trong kỳ và đơn giá đã biết theo công thức :
Giá thực tế Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập TK
bình quân =
Số lợng tồn ĐK + Số lợng nhập TK
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc : theo phơng pháp này, giá trị vật liệu xuất
dùng đợc tính theo gía nhập kho lần trớc sau đó tính theo giá nhập lần sau .áp
dụng phơng pháp này thì việc tính giá sẽ đợc thực hiện thuờng xuyên trong kỳ
hạch toán và tính giá xuất khá hợp lý. Song kế toán sẽ phải theo dõi ,ghi chép
nhiều cho quá trình hạch toán chi tiết .
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc: phơng pháp này giả định là vât liệu nào
nhập kho sau thì đợc xuất dùng trớc và khi tính giá vật liệu xuất kho thì lấy
đơn giá nhập của vật liệu xuất kho đó rồi tính theo giá nhập lần trớc đó.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân liên hoàn: theo phơng pháp này sau mỗi
lần nhập kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân và số lợng vật liệu xuất
kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này rất phức tạp nên áp dụng ở những doanh nghiệp có sử dụng
máy vi tính.
Với các phơng pháp trên, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đòi hỏi
phải xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào chứng từ xuất. Do vậy,
việc tính giá đợc tiến hành cho lợng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ, sau đó
mới xác định giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Đơn giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập lần cuối
Giá thực tế vật liệu = Giá thực tế + Giá thực tế vl - Giá thực tế
xuất dùng vl tồn mua vào tk vl tồn ck
b. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Trong thực tế việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá
thực tế là vật liệu làm phức tạp, khó khăn và mất rất nhiều công sức vì thờng
11
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi loại vật liệu sau mỗi nghiệp vụ nhập
xuất kho mà nghiệp vụ nhập xuất kho lại diễn ra một cách liên tục.
Để hạn chế việc và khắc phục những khó khăn trên ,doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán - lấy theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc thống nhất
trong cả kỳ hạch toán. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong việc thanh toán và
hạch toán tổng hợp vật liệu.
Giá hạch toán = Số lợng vật t x Đơn giá
vật t nhập (xuất) nhập (xuất) hạch toán
Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo
các bớc :
- Xác định hệ số giá chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế theo các b-
ớc :
Giá tt vl tồn đk + Giá tt vl nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán vl tồn đk + Giá hạch toán vl nhập tk
- Xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Giá thực tế vl xuất = Giá hạch toán vl x Hệ số
trong kỳ xuất trong kỳ chênh lệch giá
Với những u điểm trên, phơng pháp này phần lớn đợc áp dụng cho doanh
nghiệp có những danh điểm vật t ,trình độ kế toán tơng đối tốt.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ:
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của vật liệu công cụ dung cụ trong doanh
nghiệp sản xuất cũng nh vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, doanh
nghiệp, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiêm vụ sau :
-Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác ,kịp thời số lợng ,chất lợng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu ,công cụ dụng cụ nhập ,xuất,tồn
kho,vật liệu,công cụ ,dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất .
12
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu ,hớng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc ,thủ tục nhập xuất ,thực hiện đầy đủ ,đúng chế
độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ,luân chuyển chứng từ) mở các
loại sổ sách,thẻ chi tiết về vật liệu đung chế độ ,đung phơng phápquy đinh
giúp cho việc lãnh đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền
kinh tế .
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua ,tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
phát hiện và sử lý kịp thời, vật liệu thừa thiếu ứ đọng kém phẩm chất ,ngăn ngừa
việc sử dụng vật liệu phi pháp lãng phí.
- Tham gia kiểm kê ,đánh giá lại vật liệu ,theo chế độ quy định của nhà nớc,
lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều
hành, phân tích kinh tế .
I.I.4 Thủ tục quản lý nhập, xuất kho VL- CCDC và cáchứng từkế toán liên
quan:
a) Chứng từ kế toán liên quan:
Trong các doanh ngiệp sản xuất các hoạt động xuất nhập kho NVL luôn xảy
ra. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của vật liệu kế toán phải
lập chứng từ cần thiết 1 cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ
ghi chép ban đầu về VL đã đợc nhà nớc ban hành nhung những chúng từ hợp
lệ này là cơ sở tiến hành ghi chép thẻ kho trên sổ kế toán, kế toán giám sát
tình hình biến động và số lợng hiện có của từng thứ VL nhằm thực hiện có
hiệu quả việc quản lý VL phục vụ nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành, theo quyết định 1141/TC-QĐ-
CĐKT ngày 01-11-1995 của bộ trởng bộ tài chính,các chứng từ kế toán VL
bao gốm :
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Phiéu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t-sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
-Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
13
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thốngnhất theo quy định của nhà nớc,
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
-Phiếu vật t theo hạn mức(mẫu 04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật t(mẫu 05-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (mẫu 07-VT)
Tuỳ thuộc vào các đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
b)-Thủ tục quản lý nhập - xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ:
VL-CCDC có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ kịp thời cho sản xuất cho
nên phải tiến hành tổ chức kế toán chi tiết vật liệu.Kế toán chi tiết vật liệu và
hạch toán ở kho có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. ở kho, thủ kho là ngời trực
tiếp quản lý nhập xuất,bảo quản vật liệu...Đồng thời hàng ngày thủ kho phải ghi
chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu...trên thẻ kho chỉ ghi theo số lợng. ở phòng
kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình thông qua qua các chứng từ phản ánh
giam đốc ,kiểm tra tình hình nhập,xuất,dự trữ bảo quản vật liệu trong quá trình
sản xuất.
1.1. 5 Hạch toán chi tiết vật t
1.1.5.1.Các chứng từ dùng trong kế toán vật liệu
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán cần đợc hạch toán chi tiết cả
về mặt giá trị và hiện vật ,đợc chi tiết theo từng loại,từng nhóm trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất kho. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn và tổ chức hệ
thống chứng từ cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công tác quản lý đạt hiệu
quả cao. Hệ thống chứng từ gồm :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá (mẫu 08- VT)
14
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuỷển (mẫu 03- BH)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nhận vật t (mẫu 05-VT)
- Thẻ kho(mẫu 06-VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKL-3LL)
- Sổ theo dõi thuế GTGT(mẫu S01-DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại (mẫu S02- DN)
- Sổ chi tiết thuê GTGT đợc miễn giảm (mẫu S03-DN)
Từ hệ thống chứng từ đợc xây dựng, kế toán doanh nghiệp mà đứng đầu là
kế toán trởng thực hiện việc tổ chức công tác hạch toán ban đầu. Hạch toán ban
đầu vật liệu có sự tác động ảnh hởng quan trọng tới hiệu quả công tác kế toán vật
liệu. Công tác hạch toán ban đầu đòi hỏi phải thực hiện đúng theo chế độ nhà nớc
ban hành. Hạch toán ban đầu kế toán vật liệu cũng nh trong các phần hành kế
toán khác phải gồm có 2 nội dung chính:
- Trình tự xử lý chứng từ
- Tổ chức luân chuyển chứng từ
Với 2 nội dung chính nêu trên, kế toán vật liệu tổ chức công tác hạch toán ban
đầu theo các bớc:
Lập chứng từ: kế toán doanh nghiệp phải quy định rõ trách nhiệm lập
chứng từ cho các cá nhân, cán bộ kế toán. Khi lập chứng từ, ngời lập phải căn cứ
theo đúng nghiệp vụ thực tế phát sinh và phản ánh một cách trung thực vào
chứng từ theo các nội dung cần kê khai trên chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ: kế toán phải tổ chức các bớc luân chuyển
chứng từ đến các bộ phận liên quan một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cho
công tác hạch toán kế toán đợc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Kiểm tra chứng từ: khi nhận đợc chứng từ, kế toán cùng các cá nhân liên
quan phải tiến hành công tác kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, chính xác, đầy đủ
15
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
của các chỉ tiêu ghi trên chứng từ. Chứng từ đợc lập đòi hỏi phải rõ ràng cả phần
chữ và phần số.
Tập hợp và phân loại chứng từ: kế toán vật liệu phải tiến hành tổng hợp,
phân loại chứng từ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, hoàn chỉnh các yếu tố cần
thiết ( nếu còn thiếu ) tổng hợp số liệu, định khoản kế toán.
Tổ chức bảo quản và lu trữ chứng từ kế toán: kế toán cùng các bộ phận
liên quan phải tổ chức bảo quản và lu trữ chứng từ theo đúng chế độ mà nhà nớc
ban hành
1.1.5.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu
a. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán của phơng pháp này là:
- Tại kho: thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày
trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng .
- Tại phòng kế toán : kế toán sử dụng sổ (thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập - xuất - tồn theo chỉ tiêu vật liệu và giá trị.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra.
16
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
* Ưu, nhợc điểm
- Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra.
- Nhợc điểm: sự ghi chép giữa kế toán và thủ kho bị trùng lập về
chỉ tiêu số lợng việc kiểm tra đối chiếu phần lớn thực hiện vào cuối tháng, do
vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
*Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có quy mô vừa, số lần nhập -xuất - tồn
vật liệu ít, trình độ kế toán cha cao .
b. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán phơng pháp này là:
- Tại kho: theo dõi về mặt lợng
- Tại phòng kế toán: ghi chép cả về số lợng lẫn giá trị cho từng kho, từng
thứ, từng loại vật liệu nhng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Kế toán chi tiết vật
liệu theo phơng pháp.
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, Kiểm tra
* Ưu, nhợc điểm :
17
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
- Ưu điểm: giảm khối lợng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: ghi chép trùng lặp ( phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu số
lợng và giá trị).Việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu giữa kho và Phòng kế toán chỉ
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
* Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có khối lợng nhập xuất không
nhiều,không có nhân viên kế toán chi tiết vật t riêng nên không có điều kiện
theo dõi, nắm bắt tình hình nhập xuất hàng ngày.
c.Hạch toán chi tuết vật t theo phơng pháp Sổ số d
Nguyên tắc hạch toán của phơng pháp này là:
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nhng
cuối tháng phải ghi số tồn đã tính trên thẻ kho sang số d vào cột số lợng.
-Tại phòng kế toán: theo dõi về mặt giá trị từng nhóm vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp Sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu, nhợc điểm.
- Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhợc điểm: gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra sai sót, phát
18
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Thủ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp Nhập Xuất
Tồn
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Hiện nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán do kế toán chỉ nắm đợc tình hình
tăng giảm vật liệu qua thẻ kho chứ không biết trớc số liệu .
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập - xuất-diễn
ra thờng xuyên, số lợng, chủng loại vật liệu phong phú trình độ kế toán và trình
độ quản lý cao.
1.1.6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
1.1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục, tạo nên sự vận động thay đổi và chuyển hoá hình thái của tài sản
trong đơn vị nói chung và vật liệu nói riêng. Những hoạt động này đợc phản ánh
một cách trung thực, chính xác, kịp thời trên các bản chứng từ kế toán. Song để
tổng hợp thông tin từ các thông tin riêng lẻ mà các bản chứng từ phản ánh, phục
vụ công tác quản trị doanh nghiệp thì cần thiết các thông tin trên phải đợc phân
loại và hệ thống hoá lại. Kế toán dựa trên cơ sở phơng pháp luận khoa học của
chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lê nin, phơng pháp tài khoản kế toán cần
thiết phải xây dựng hệ thống các tài khoản.
Phơng pháp tài khoản kế toán là phơng pháp kế toán phân loại các đối t-
ợng kế toán, phản ánh, kiểm tra, giám sát một cách thờng xuyên, liên tục có hệ
thống tình hình hiệnn có và sự vận động của từng đối tợng kế toán.
Trên cơ sở dó, kế toán tổng hợp vật liệu đã xây dựng và sử dụng một số tài
khoản kế toán chủ yếu phục vụ quá trình hạch toán kế toán, phản ánh sự biến
động hay tình hình hiện có của vật liệu trong các doanh nghiệp.
Các tài khoản chủ yếu trong kế toán tổng hợp vật liệu gồm:
TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 152 đợc sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể đợc mở chi tiết các tài khoản cấp 2 theo yêu cầu quản lý
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL trong kỳ.
19
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ.
D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
TK 151 : hàng mua đang đi đ ờng
Tài khoản 151 phản ánh trị giá thực tế vật liệu, hàng hoá đã mua nhng cha
về nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển cho các
bộ phận sử dụng huặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng.
TK 133 : thuế GTGT đ ợc khấu trừ.
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK133 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK1331: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật liệu
TK1332: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của TSCĐ
TK 331 : phải trả ng ời bán
Tài khoản này dùng phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả với ngời bán, ngời cung cấp.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho ngời bán
- Các khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán
Bên Có:
- Tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán, nhà cung cấp, ngời nhận thầu
XDCB, ngời thầu sửa chữa lớn.
- Số tiền ứng thừa đợc ngời bán trả lại.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả ngời bán
D Nợ: Phản ánh số tiền ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
20
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
D Có: Số tiền còn phải trả ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu.
TK611 Mua hàng
Phản ánh trị giá vốn thực tế của vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ mua
vào trong kỳ (trong các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, hàng hoá,CCDC tồn kho đầu kỳ
và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ xuất dùng, xuất bán .
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán cần sử dụng một số TK khác phục vụ cho quá trình hạch
toán: TK111, TK112, TK311, TK632 .
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp đ-
ợc hạch toán nhập xuất kho thờng xuyên dựa trên hệ thống tài khoản tổng hợp,
ghi chép sổ kế toán Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng loại vật liệu mà kế toán lựa
chọn phơng pháp kế toán tổng hợp khác nhau.
1.1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Theo phơng pháp này thì mọi sự biến động của nguyên vật liệu sẽ đợc kế
toán phản ánh thờng xuyên.Căn cứ vào chứng từ hoá đơn nhập - xuất hàng ngày,
kế toán sẽ ghi sổ, do đó kế toán có thể tính đợc lợng vật t hiện có, tạo điều kiện
cung cấp thông tin cho quản lý. Phơng pháp này mặc dù tốn nhiều thời gian công
sức nh ng chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,
cập nhật.
21
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK111,112,141 TK152 TK621,627,641
Giá mua và chi phí mua Giá trị nguyên vật liệu xuất
nguyên,vật liệunhập kho kho sử dụng trong DN
TK151 TK154
Hàng mua đang Hàng đi đg Nguyên vật liệu
đi đờng nhập kho xuất thuê ngoài gia công
TK133 TK128,222
Thuế giá trị gia tăng Xuất nguyên vật liệu
đầu vào TK412
22
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
TK411 TK411
Nhận vốn góp liên doanh Xuất nvl trả vốn góp
TK128,222 liên doanh
Nhận góp vốn liên doanh
TK154
Nguyên vật liệu thực tế nhâp kho TK138,642
TK338,721 Nguyên vật liệu thiếu khi
Giá trịNVL thừa khi kiểm kê kiểm kê
kho
TK111,112,331
TK133
Giảm giá hàng mua hoặc trả lại NVL cho ngời bán
1.15.3.kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh liên
tục, thờng xuyên tình hình nhập - xuất vật t, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn
kho tơng ứng mà căn cứ kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ vật t ,hàng hoá xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
23
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ,giá trị vật t mua vào nhập kho trong kỳ đ-
ợc theo dõi trên TK 611- mua hàng .
Công tác kiểm kê hàng hoá vật t khi áp dụng kế toán tổng hợp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán xác định giá trị vật t hàng hoá
tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán HTK.Mặt khác trên cơ sở giá trị vật t
hàng hoá tồn kho xác định trị giá hàng hóa vật t xuất kho làm căn cứ ghi sổ kế
toán TK 611.
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK152,151 TK611 TK151,152
Kết chuyển NVL Kết chuyển NVL
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
TK111,112,311,331 TK111,112,331
Trị giá NVL Giảm giá hàng mua hoặc
mua vào trong kỳ trả lại NVL cho ngời bán
TK133 TK133
TK621,641,642
Trị giá NVL
sử dụng trong kỳ
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp vật liệu
Trong quá trình hạch toán vật liệu, kế toán tiến hành hạch toán dựa trên sổ
sách chứng từ sao cho phù hợp với quy mô,cơ cấu doanh nghiệp .Phổ biến là các
hình thức sổ áp dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu nh sau:
a. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
24
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
- Điều kiện áp dụng: Đối với loại hình kinh doanh đơn giản, chỉ thực hiện
một loại dịch vụ hoạt động và phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, có số lợng tài
khoản ít,trình độ kế toán thấp ,lao động kế toán chủ yếu là thủ công.
- Đặc điểm tổ chức sổ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi sổ theo trình
tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống để vào Nhật ký sổ cái.
- Hệ thống sổ: sổ kế toán tổng hợp Nhật ký sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
b .Hình thức sổ Nhật ký chung
- Điều kiện áp dụng: Thờng sử dụng cho doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, có tính chất kinh doanh qiản đơn,tài khoản sử dụng ít, trình độ quản lý cha
cao, ít lao động kế toán và không có nhu cầu chuyên môn hoá giữa các phần
hành. Hình thức này có thể áp dụng cho doanh nghiệp trong điều kiện lao động
thủ công hoặc trong điều kiện có sử dụng kế toán máy.
- Đặc điểm tổ chức sổ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung
nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế
toán ( quan hệ giữa các tài khoản ) rồi ghi sổ cái.
- Hệ thống sổ: sổ kế toán tổng hợp Nhật ký chung, Sổ cái TK151, TK152,
TK153, TK611 và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
25
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp HSVTT: Cung Quang Chiến
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,tính chất
kinh doanh giản đơn,trình độ quản lý kinh tế cha cao.doanh nghiệp có nhu cầu
phân công lao động kế toán.
- Đặc điểm tổ chức sổ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ vào Chứng
từ gốc để ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ nhập - xuất kho theo trình tự thời gian.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, sau đó Chứng từ ghi sổ lại
dùng để vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các tài khoản tơng ứng.
- Hệ thống sổ: Sổ cái TK 151, TK152, Chứng từ ghi sổ,Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ
kế toán chi tiết vật liệu.
26
Chứng từ gốc
Sổ NKCSổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số dư
Và số phát sinh
Báo cáo tài chính