Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.78 KB, 54 trang )

- 1 -
Mục lục
Mục lục
1
Danh mục các từ viết tắt.
3
Lời mở đầu
4
Phần I: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục
6
I. Khái quát chung về Nhà xuất bản Giáo dục.
6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục. 6
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Nhà xuất
bản Giáo dục.
8
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 8
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 10
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 14
3.1. Những thông tin chung về công tác kế toán.
14
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán. 16
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và phơng hớng hoạt động trong những năm
tới.
17
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
Nhà xuất bản Giáo dục.
20
1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm tại Nhà xuất bản
Giáo dục.


20
1.1. Đặc điểm thành phẩm. 20
1.2. Đặc điểm của công tác tiêu thụ thành phẩm. 21
2. Các phơng thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ kế toán tiêu thụ. 21
2.1. Các phơng thức tiêu thụ sách giáo khoa. 21
2.2. Kế toán thành phẩm. 22
a. Nhập kho thành phẩm. 22
b. Xuất kho thành phẩm. 23
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm. 26
2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm. 32
3. Nội dung hạch toán tiêu thụ SGK tại Nhà xuất bản Giáo dục. 34
3.1. Nội dung hạch toán giá vốn hàng bán. 34
a. Phơng pháp tính giá vốn hàng bán. 34
b. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán. 35
c. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán. 37
3.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ. 39
a. Phơng pháp xác định doanh thu và các khoản giảm trừ. 39
b. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
40
c. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
44
3.3. Hạch toán các khoản thanh toán với ngời mua. 47
a. Hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với ngời mua. 47
b. Hạch toán tổng hợp các khoản thanh toán với ngời mua. 49
4. Hạch toán kết quả tiêu thụ của Nhà xuất bản Giáo dục. 52
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng. 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 2 -
4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 55
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. 58

4. Hệ thống sổ kế toán báo cáo kế toán với việc nâng cao hiệu quả quản trị
của Nhà xuất bản Giáo dục.
62
Phần II: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
với việc nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
64
I. Những nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thànhphẩm.
64
1. Phân tích tình hình tiêu thụ của Nhà xuất bản Giáo dục trong những năm
qua.
64
1. Ưu điểm. 64
2. Nhợc điểm. 65
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
66
1. Mở Sổ Nhật ký bán hàng. 67
2. Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. 69
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 69
Kết luận
70
Danh mục các từ viết tắt.
NXB: Nhà xuất bản.
SGK: Sách giáo khoa.
STK: Sách tham khảo.
TBTH: Thiết bị trờng học.
KT: Kế toán.
TSCĐ: Tài sản cố định.

SX: Sản xuất.
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh.
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.
BCTC: Báo cáo tài chính.
BCQT: Báo cáo quản trị.
GTGT: Giá trị gia tăng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 3 -
HĐ: Hoá đơn.

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng dù có cạnh tranh tự do hay có sự điều tiết của Nhà
nớc thì vẫn luôn có sự cạnh tranh lành mạnh trong mọi lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì sự cạnh tranh lành mạnh điều kiện và
mục tiêu cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thị trờng cạnh tranh lành mạnh
luôn là một môi trờng công bằng, muốn vậy các doanh nghiệp luôn phải quan tâm tổ
chức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao để có thể vợt qua các đối thủ cạnh
tranh.
Chính vì vậy đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì các doanh nghiệp mới có
thể bù đắp đợc những chi phí bỏ ra và có điều kiện tái mở rộng sản xuất, nâng cao
tích luỹ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức hạch toán kế toán thành
phẩm và trong khâu tiêu thụ là vô cùng quan trọng. Ngoài việc áp dụng đầy đủ các
nguyên lý kế toán, những chính sách, những chế độ tài chính của Nhà nớc hiện hành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 4 -
thì còn phải vận dụng một cách sáng tạo các chính sách chế độ đó vào điều kiện của
đơn vị mình.
Trớc tầm quan trọng đó, sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà xuất bản

Giáo dục, nhận thấy đợc những u điểm cũng nh khó khăn còn tồn tại trong công tác
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục em xin chọn
đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
tại Nhà xuất bản Giáo dục để nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này em sẽ đi sâu
vào việc tiêu thụ sách giáo khoa từ đó đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục.
Chuyên đề bao gồm hai phần:
- Phần I: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phần II: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh với việc nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy cô cùng các cán bộ kế toán
tại Nhà xuất bản Giáo dục để chuyên đề có ý nghĩa thiết thực hơn.
Chuyên đề đợc hoàn thành hớng dẫn của PGS.TS NGuyễm Minh Phơng cùng sự
giúp đỡ tận tình của các cán bộ kế toán Nhà xuất bản Giáo dục.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 5 -
Phần I: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục
I. Khái quát chung về Nhà xuất bản Giáo dục.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục tiền thân là Ban Tu th và tổ in đợc thành lập ngay từ
những ngày đầu giải phóng. Để phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai và
nhu cầu phát triển lâu dài của ngành giáo dục, đợc phép của Chính Phủ, ngày 10
tháng 5 năm 1957 Bộ trởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên đã ký Nghị định số
398/NĐ thành lập Nhà xuất bản giáo dục kể từ ngày 1 tháng 6 năm 1957.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia thành các

giai đoạn sau:
Những năm đầu mới thành lập (1957 1963): Nhà xuất bản Giáo dục chủ yếu
làm công việc tiếp nhận bản thảo, biên tập kỹ thuật, gia công in và giao cho Sở phát
hành Tu th (Cục xuất bản Bộ văn hoá) phân phối, cha có đủ điều kiện để biên tập
nội dung bản thảo. Từ năm 1960 1962 Nhà xuất bản giáo dục đã xuất bản bộ
sách giáo khoa (SGK) cấp 2, cấp 3 theo hệ thống giáo dục 10 năm. Thời kỳ này,
Nhà xuất bản Giáo dục cũng cho xuất bản bộ sách bổ túc văn hoá và giáo trình Đại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 6 -
học (dùng cho các trờng S phạm, Bách khoa, Tổng hợp), sách trung học s phạm hệ
7+2 và một số sách tham khảo. Phục vụ cho cuộc cải cách giáo dục lần thứ 2, Nhà
xuất bản Giáo dục đã xuất bản trên 200 tên sách với gần 2 triệu bản sách các loại
thuộc đủ các cấp học, ngành học.
Giai đoạn hoạt động xuất bản trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nớc (1964 1971):
Nhà xuất bản giáo dục đã đợc bổ sung nhiều cán bộ có năng lực và có đủ điều
kiện hoàn thành nhiệm vụ của mình. Với số lợng từ 200 đến 300 tên sách,
18.000.000 bản sách đợc xuất bản phát hành hàng năm Nhà xuất bản Giáo dục đã
phục vụ phong trào dạy tốt, học tốt của toàn ngành, và từng bớc khẳng định đợc vị
trí của mình.
Giai đoạn sáp nhập vào Cục xuất bản giáo dục (1971 1977) : Tháng 9 - 1971,
Bộ trởng Bộ Giáo dục quyết định sáp nhập Nhà xuất bản Giáo dục vào Cục Xuất
bản Giáo dục. Đây là thời gian mà nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Nhà xuất
bản Giáo dục bị thu hẹp lại chỉ còn chức năng tổ chức, biên soạn, biên tập, nội dung
sách tham khảo, từ điển và sách học tiếng nớc ngoài. Tuy nhiên, Nhà xuất bản Giáo
dục vẫn phát huy và đã đạt đợc kết quả điển hình nh việc xuất bản bộ SGK theo hệ
thống giáo dục 10 năm cho vùng giải phóng miền Nam, số lợng sách phát hành hàng
năm bình quân là hơn 20 triệu bản. Tháng 8-1977, Bộ Giáo dục quyết định tách Nhà
xuất bản Giáo dục ra khỏi Cục Xuất bản, thành lập một Nhà xuất bản độc lập và giữ
nguyên tên Nhà xuất bản Giáo dục.

Giai đoạn phục vụ cải cách giáo dục lần thứ ba hoàn thành thay SGK cho
cấp 1 (1978 - 1986): Ngày 7/1/1978, hợp nhất Trung tâm Biên soạn cải cách giáo
dục với Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 1979 Bộ Giáo dục thành lập chi nhánh Nhà
xuất bản Giáo dục tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là thời kỳ Nhà xuất bản Giáo
dục có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp giáo dục của đất nớc. Song song với
việc tổ chức và biên soạn, xuất bản SGK cải cách giáo dục, Bộ Giáo dục còn giao
cho Nhà xuất bản Giáo dục các nhiệm vụ khác nh: Tổ chức biên soạn, in SGK giúp
Campuchia, tổ chức biên soạn và in SGK phục vụ cho công việc phổ cập cấp I ở
miền núi và vùng gặp nhiều khó khăn.
Thời kỳ đổi mới và phát triển (1987 đến nay): Chỉ tính trong ba năm đầu đổi mới
(1987-1989), Nhà xuất bản Giáo dục đã thực hiện đợc 1253 tên sách với
113.492.501 bản sách.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 7 -
Theo quyết định số 1340/TCCP của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 7/7/1992, Nhà
xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp hợp nhất với Nhà xuất bản Giáo dục
thành nhà xuất bản mới mang tên Nhà xuất bản Giáo dục. Ngoài ra, Nhà xuất bản
Giáo dục còn đợc tăng cờng bằng việc sát nhập các đơn vị chức năng khác thuộc
ngành giáo dục và đào tạo nh:
- Công ty Phát hành sách giáo khoa Trung Ương (1998).
- Công ty vật t (1998).
- Bộ phận chỉ đạo phát hành và th viện trờng học (1998).
- Nhà máy in Diên Hồng (1991).
- Báo Toán học tuổi trẻ (1991).
- Nhà máy in Sách giáo khoa (1995).
- Trung tâm nghe nhìn giáo dục (1996).
- Trung tâm bản đồ và tranh ảnh Giáo dục (1996).
- Trung tâm khoa học và công nghệ sách giáo khoa (1996).
Bên cạnh hoạt động xuất bản, Nhà xuất bản Giáo dục còn đợc Bộ Giáo dục
và Đào tạo giao nhiệm vụ giúp Bộ chỉ đạo công tác phát hành và th viện trờng học.

Mặc dù có nhiều khó khăn nh phải biên soạn sách giáo khoa dựa trên một chơng
trình cha thật hoàn chỉnh, có lúc phải chờ để bàn lại hệ thống giáo dục; đội ngũ tác
giả thiếu; vốn sản xuất thiếu; giá giấy tăng đột biến; giá sách giáo khoa thay đổi vì
đầu vào biến động; sáp nhập nhiều đơn vị vào tạo nên bộ máy cồng kềnh; năng suất
lao động thấp, nhng Nhà xuất bản Giáo dục đã vợt qua khó khăn và đạt đợc một số
thành tích đáng kể, đóng góp tích cực vào công cuộc cải cách giáo dục. Trong quá
trình xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Giáo dục luôn luôn thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của mình, lấy phục vụ làm mục tiêu, kinh doanh là phơng tiện để phục
vụ mục tiêu đó, luôn có ý thức nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm, bảo
toàn và phát triển vốn. Nhà xuất bản Giáo dục đã thờng xuyên vợt các chỉ tiêu kế
hoạch đợc giao xứng đáng với các tặng thởng cao quí của Nhà nớc:
- Hai Huân chơng lao động Hạng Ba.
- Một Huân chơng lao động Hạng Nhất.
- Một Huân chơng độc lập Hạng Ba.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 8 -
- Một Huân chơng độc lập Hạng Nhì.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Nhà xuất
bản Giáo dục.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ phát triển của ngành, căn cứ vào mục tiêu
kế hoạch của Nhà nớc, căn cứ vào nhu cầu từ các địa phơng, Nhà xuất bản Giáo dục
xây dựng kế hoạch xuất bản phát hành SGK và các loại sách phục vụ cho ngành
học trong cả nớc. Mục tiêu là đáp ứng đủ yêu cầu về số lợng, đảm bảo về nội dung
và hình thức, và phục vụ kịp thời gian.
Trên cơ sở kế hoạch xuất bản - tiêu thụ Nhà xuất bản Giáo dục lập các phơng
án về vốn, vật t phục vụ cho tiến độ sản xuất. Sau đó, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức
điều hành phân phối sách cho các địa phơng theo hợp đồng đã ký.
Tổ chức sản xuất của Nhà xuất bản Giáo dục gắn liền với quy trình công nghệ:
từ bắt đầu tổ chức đội ngũ tác giả; tổ chức biên soạn; tổ chức biên tập nội dung; biên

tập kỹ, mỹ thuật; chế bản; tổ chức in sách và phát hành sách về tới địa phơng.
Quy trình công nghệ xuất bản sách giáo khoa là một quy trình gồm nhiều giai
đoạn:
Giai đoạn làm bản thảo:
Trên cơ sở đề cơng sách đã đợc Bộ duyệt (nếu là sách giáo khoa) hoặc Nhà
xuất bản Giáo dục duyệt (nếu là sách tham khảo), Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức ký
hợp đồng viết sách với tác giả và theo dõi tiến độ đảm bảo hoàn thành bản thảo đúng
thời hạn.
Khi đã có bản thảo, Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức biên tập vòng 1: biên tập
viên đọc và đánh giá về chất lợng nội dung (bản thảo có đúng với đề cơng đã đợc
duyệt không, về quan điểm chính trị, nội dung khoa học, bố cục nội dung, văn
phong, tính s phạm đã đạt yêu cầu cha) và làm phiếu biên tập ghi rõ những nội dung
trên, đề nghị những vấn đề cần góp ý (bản thảo đợc các chuyên gia đọc góp ý). Sau
đó biên tập viên làm tờ trình lên Tổng biên tập xin duyệt và bản thảo đợc đa đánh
máy.
Bản thảo đã đánh máy đợc đa vào biên tập vòng 2: biên tập sẽ sửa bản thảo
theo những ý kiến đã đóng góp, sửa câu chữ, lỗi chính tả và morat cho sạch. Khi bản
thảo đã đạt yêu cầu thì làm phiếu biên tập vòng 2, có ghi đầy đủ những thay đổi đã
đợc thực hiện và gửi kèm các phiếu đọc góp ý, phiếu yêu cầu chế bản, làm hình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 9 -
minh hoạ... trình Tổng biên tập duyệt. Nếu Tổng biên tập thấy cha đạt thì phải biên
tập vòng 3, nếu bản thảo đạt yêu cầu rồi thì Tổng biên tập ký đa vào sản xuất. Bản
thảo đợc ký đa vào sản xuất gọi là bản thảo gốc.
Bản thảo gốc đợc chuyển sang Trung tâm Chế bản - Đồ hoạ để lên bản can và
phim cả hình và chữ. Biên tập viên đọc lại bản can, phim lần cuối để ký đa in.
Giai đoạn in sách:
Do số lợng in lớn, chỉ một số đầu sách đợc in tại các nhà in trực thuộc Nhà xuất
bản Giáo dục (nhà in Diên Hồng, nhà in Sách giáo khoa Đông Anh), số còn lại đ ợc
thuê gia công in tại các xí nghiệp in ngoài. Nhà xuất bản Giáo dục vẫn kiểm soát về

chất lợng in và điều hoà công việc giữa các nhà in để đảm bảo tiến độ. In xong, sách
đợc nhập vào kho của Nhà xuất bản Giáo dục.
Giai đoạn phát hành sách:
Sách đợc bán phần lớn cho các Công ty sách và thiết bị trờng học theo hợp
đồng của các công ty đó với Nhà xuất bản Giáo dục. Một số ít đợc bán lẻ cho các tr-
ờng học và các cửa hàng giới thiệu sách của Nhà xuất bản Giáo dục. Nhà xuất bản
Giáo dục phải đảm bảo có đủ sách và đồng bộ cho các Công ty sách Thiết bị tr-
ờng học theo đúng hợp đồng đã ký kết. Các công ty sách phải đảm bảo đủ sách cho
học sinh trong phạm vi mình quản lý và thanh toán công nợ đúng hạn với Nhà xuất
bản Giáo dục.
Quy trình làm sách tại Nhà xuất bản Giáo dục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
Bản thảo thô
Thẩm định
Biên tập vòng 1
Đánh máy
Biên tập vòng 2
Biên tập vòng 3
Chế bản
Làm hình
Làm bìa
K/tra can, ký in
Thuê gia công in
K/tra chất lượng
Nhập kho
Phát hành
- 10 -
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Nhà xuất bản Giáo dục có cơ chế quản lý nh một tổng công ty, gồm nhiều
đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc có chức năng và quyền hạn về kinh doanh,

đều có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Nhà xuất bản Giáo dục có các chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh, các Nhà xuất bản Giáo dục miền Trung và miền Nam có tổ chức nh Nhà xuất
bản Giáo dục miền Bắc: có Giám đốc chi nhánh, Kế toán trởng và các Trởng phòng
ban.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục đợc tổ chức dọc theo cơ cấu chức
năng nh sau:
Ban Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc và 1 Kế toán trởng.
- Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục do Bộ trởng Bộ GD-ĐT ký quyết
định bổ nhiệm. Là ngời chịu trách nhiệm trớc Bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh
của Nhà xuất bản Giáo dục, quản lý tài sản và vốn đợc giao. Quyết định phơng hớng
nhiệm vụ xuất bản, kế hoạch in ấn, kế hoạch phát hành sách và các xuất bản phẩm
khác, trực tiếp giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, quyết định kế hoạch tài
chính và chỉ đạo trực tiếp công tác tài chính trong toàn Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phó Tổng Giám đốc - Tổng biên tập lãnh đạo trực tiếp khối biên tập, cùng
với Giám đốc chịu trách nhiệm trớc pháp luật về chất lợng chính trị, t tởng, khoa
học, nghệ thuật của các xuất bản phẩm. Tổ chức công tác biên soạn, biên tập của
toàn Nhà xuất bản Giáo dục, ký hợp đồng kinh tế đối với tác giả, chỉ đạo nội dung
tuyên truyền quảng cáo cho các xuất bản phẩm đã và sẽ xuất bản.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách phát hành chỉ đạo công tác phát hành và công
tác nội chính bao gồm Trung tâm phát hành sách giáo dục, Phòng Hành chính -
Quản trị, tổ chức tuyên truyền giới thiệu sách. Ký hợp đồng kinh tế với các công ty
sách, các hợp đồng liên doanh phát hành và các hợp đồng kinh tế, dịch vụ, lao vụ
khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 11 -
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách in chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất, khai thác năng lực các nhà in, đảm bảo tổ chức in đủ số lợng, đúng
chất lợng, đúng thời gian các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục. Tổ chức
phối hợp công nghệ, thống nhất toàn Nhà xuất bản Giáo dục về bản thảo, maket,

chất lợng và kỹ thuật in. Ký các hợp đồng về in, ký các lệnh xuất vật t giấy bìa đúng
chủng loại đa vào sản xuất.
- Kế toán trởng có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, sử dụng, điều hành các
loại vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đề xuất cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện
các chủ trơng về giá sách, giá công in, phí phát hành, cơ chế thanh toán... Có trách
nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính và kinh doanh của toàn
Nhà xuất bản Giáo dục. Thẩm kế và kiểm tra các khoản chi tiêu trớc khi trình Giám
đốc ký duyệt. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản vật t,
tiền vốn, các định mức, các dự toán c hi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí xây
dựng cơ bản...Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp
dới gửi lên. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Nhà xuất bản Giáo dục và trong
các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo, kiểm tra, bồi dỡng nghiệp vụ bộ máy kế toán, công
tác hạch toán của Nhà xuất bản Giáo dục và các đơn vị trực thuộc.
Cùng với Ban Giám đốc, Khối biên tập, Khối sản xuất phát hành, Khối quản
lý tổng hợp đợc tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của ban Giám đốc và trợ giúp cho ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Khối biên tập gồm có: Ban th ký biên tập, các Ban biên tập chuyên môn, Trung tâm
Chế bản - Đồ hoạ, Phòng Th viện - T liệu.
Khối Sản xuất - Phát hành gồm có Phòng Vật t, Phòng Quản lý in, và Trung tâm
phát hành sách giáo dục
Khối Quản lý - Tổng hợp gồm có: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tổ chức -
Lao động - Tiền lơng, Phòng Hành chính - Quản trị, Phòng Kế toán - Tài vụ.
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Giáo dục đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 12 -
Sơ đồ quản lý Nhà xuất bản Giáo dục (phía Bắc)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
Giám đốc
Phó GĐ

Tổng Biên Tập
Ban Thư ký biên tập
TT Chế bản-Đồ hoạ
Ban Văn
Ban Sử - Địa
Ban Giáo dục
Tủ sách Văn học
và Tuổi trẻ
Ban Ngoại ngữ
Ban Mẫu giáo
Ban Toán
Ban Lý
Ban Hoá
Ban Sinh
Ban KT-Đại học
Ban LĐ-KT-HN
Ban Tiếng Việt
Phòng thư viện TL
TT Sách Dân tộc
Phó GĐ
Phát hành
TT Phát hành SGD
Phòng HCQT
Phó GĐ
Phụ trách in
Báo Toán học
và Tuổi trẻ
TT Khoa học CN
SGK
Phòng Quản lý SX

Kế toán trư
ởng
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Phòng Tổ chức -
Lao động - Tiền lư
ơng
- 13 -
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
3.1. Những thông tin chung về công tác kế toán.
Niên độ kế toán đợc tính theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12. Kỳ kế toán của doanh nghiệp đợc tính theo tháng. Nhà xuất bản Giáo dục
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, SGK là mặt hàng không chịu
thuế.
Để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định của Ban Giám đốc và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi
nhánh và đơn vị trực thuộc, Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Đây là chơng trình kế toán đợc soạn thảo riêng và đợc nối mạng với 2
chi nhánh và tất cả các đơn vị trực thuộc. Chơng trình cho phép cập nhật số liệu vào
từ các hoá đơn, chứng từ của Nhà xuất bản Giáo dục. Sau đó qua hệ thống xử lý
thông tin tự động của phần mềm kế toán, các thông tin trên các hoá đơn chứng từ
đầu vào sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết, các Sổ tổng hợp. Cuối kỳ, khi kế
toán tiến hành khoá sổ, phần mềm sẽ tự động kết xuất ra các Báo cáo tài chính và
Báo cáo quản trị. Bên cạnh phần mềm kế toán đợc sử dụng, kế toán còn sử dụng
phần mềm office để lập các Báo cáo tài chính đúng mẫu của Bộ Tài chính. Phần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh

- 14 -
mềm kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục luôn đợc nâng cấp, điều chỉnh kịp thời để
phù hợp với chế độ mới.
Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ kế toán Nhà xuất bản Giáo
dục đang áp dụng đều tuân thủ những qui định của Vụ chế độ kế toán Bộ Tài
chính. Mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đều đợc lập theo đúng mẫu,
phơng pháp tính toán và nội dung ghi chép.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết
định số 1141/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính- Đã sửa đổi bổ
sung). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Nhà xuất
bản Giáo dục đã chi tiết thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh
doanh của mình. Hệ thống tài khoản kế toán đợc thống nhất với hai chi nhánh và các
đơn vị trực thuộc.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Nhà xuất bản Giáo dục đăng ký áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung, tuy nhiên để tiện cho việc quản lý trong
qui mô sản xuất lớn kế toán Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng thêm chứng
từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để phân loại nghiệp vụ giúp thuận lợi
cho công tác quản lý (kiểm tra và đối chiếu số liệu khi cần thiết). Hệ thống sổ
sách kế toán sử dụng tại Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết.
- Sổ cái.
- Ngoài ra còn có Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Báo cáo kế toán tài chính: Báo cáo tài chính mà Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng
là những báo cáo bắt buộc bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,

điều hành của Ban giám đốc, Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng một số báo cáo
sau:
- Báo cáo nhanh về doanh thu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 15 -
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với ngời cung
cấp.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo tình hình sử dụng vật t.
- Báo cáo chi tiết giá thành từng cuốn sách (cuối năm).
- Báo cáo về sách nhập theo các nguồn.
Việc tổ chức báo cáo kế toán tài chính ở Nhà xuất bản Giáo dục do kế toán
tổng hợp làm theo đúng những qui tắc, phơng pháp lập mà Bộ Tài chính ban hành và
hớng dẫn.
Để đảm bảo việc thu chi tài chính, bảo toàn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích,
vận dụng đúng chế độ, qui định của Nhà nớc trong công tác tài chính kế toán, phòng
Kế toán - Tài vụ của Nhà xuất bản Giáo dục với t cách là một công cụ quản lý đã tổ
chức tốt công tác kế toán, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách tài chính. Hoạt
động kế toán ở Nhà xuất bản Giáo dục luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh
đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý
và chỉ đạo kinh doanh.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Nhà xuất bản Giáo dục có quy mô kinh doanh lớn gồm nhiều đơn vị trực
thuộc nên tổ chức công tác kế toán vừa phân tán (mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ
phận kế toán riêng), vừa tập trung (phòng Kế toán- Tài vụ làm công tác kiểm tra,
theo dõi, tổng hợp tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc đó).
Tham gia bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm 15 thành viên
đứng đầu là Kế toán trởng và Trởng phòng kế toán.
- Kế toán trởng là ngời chỉ đạo toàn diện công tác kinh tế tài chính, thông tin kinh tế
và hệ thống kinh tế của Nhà xuất bản Giáo dục nh đã nêu ở phần trên.

- Trởng phòng kế toán là ngời chịu trách nhiệm chung về công tác chuyên môn của
các bộ phận kế toán, về việc chấp hành chế độ tài chính. Trởng phòng cũng là ngời
điều hành chung công việc của phòng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh
dới góc độ tài chính.
- Phó phòng kế toán giải quyết những vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, phụ
trách phần kế toán tổng hợp, theo dõi và làm các báo biểu tổng hợp, cung cấp các số
liệu kế toán tổng hợp và phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 16 -
thời kỳ. Tổ chức công việc ở phòng kế toán tài vụ Nhà xuất bản Giáo dục đợc phân
thành nhóm gắn với công việc cụ thể.
Giúp việc cho Kế toán trởng, Trởng phòng, Phó phòng kế toán là 12 nhân viên kế
toán có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán theo sự phân công của Kế toán tr-
ởng và cùng thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán,
trong bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc
đợc giao. Sau đây là sơ đồ biểu diễn quan hệ của bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
KT tiền mặt
KT ngân hàng
KT vật tư
KT công cụ dụng cụ
KT tiền lương & bảo hiểm XH
KT tạm ứng
KT nhuận bút
KT công nợ nội bộ kiêm TSCĐ
KT tiêu thụ
KT công nợ và giấy in
KT giá thành kiêm nhập TP

Thủ quỹ
KT trưởng
Trưởng phòng
Phó phòng
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
- 17 -
4. Tình hình sản xuất kinh doanh và phơng hớng hoạt động trong những năm
tới.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo
dục là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng là SGK, sách tham khảo,
các tạp chí chuyên ngành, tem là những mặt hàng có thị tr ờng ổn định không bị
ảnh hởng của thời tiết và môi trờng. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
xuất bản Giáo dục qua các năm là tơng đối ổn định. Sau đây là một số chỉ tiêu
chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục trong ba năm
gần đây nhất: Biểu 1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2001 2002 2003
2002/2001 2003/2002

%

%
1. Tổng doanh thu
301.990 348.183 391.442 46.193 15,3 43.259 12,4
2. Các khoản giảm
trừ
1.090 1.303 1.517 213 19,5 214 16,4

3. Doanh thu thuần
300.900 346.880 389.925 459.80 15,3
43.04
5
12,4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 18 -
4.Giá vốn hàng bán
259.286
285.60
7
315.50
9
26.321 10,2 29.902 10.46
5. CPBH và QLDN
11.694 24.580 35.665 18.699 43,9
11.08
5
45,1
6. Thuế thu nhập 9.574 12.109 12.400 4.083 60,9 291 2,4
7. Lợi nhuận sau
thuế
20.345 24.584 26.351 4 329 21,2 1.767 7,2
8. Vốn kinh doanh 28.726 30.183 32. 580 1.457 5,1 2.397 7,9
9. Thu nhập bình
quân đầu ngời /
tháng
1,300 1,500 1,700 0,2 15,4 0,2 13,3
Bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giáo dục
ổn định và có xu hớng phát triển. Mặc dù lấy phục vụ làm mục tiêu nhng trong

những năm gần đây Nhà xuất bản Giáo dục luôn đạt đợc mức lợi nhuận cao hàng
năm nộp ngân sách Nhà nớc trên 10 tỷ đồng. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm,
thu nhập bình quân đầu ngời cũng ngày một tăng, đảm bảo đời sống vật chất cho
công nhân và cán bộ công nhân viên của Nhà xuất bản Giáo dục. Hầu hết các chỉ
tiêu so sánh về số tơng đối của năm 2003/2002 đều nhỏ hơn năm 2002/2001, tuy
nhiên, về số tuyệt đối vẫn tăng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh đang đi vào
ổn định. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu của doanh nghiệp từ 2001 đến 2003 lần lợt là:
0,067; 0,071; 0,067. Tỷ suất này là ổn định biến đổi ít chứng tỏ đợc sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất này nhỏ nhng doanh thu
của doanh nghiệp cao nên lợi nhuận thu đợc là đảm bảo và thể hiện đợc hiệu quả sản
xuất. Sự bất thờng trong chi phí của Nhà xuất bản Giáo dục thờng xảy ra vào những
năm có cải cách sách mới. Với mục tiêu phục cj là chính trong những năm qua Nhà
xuất bản Giáo dục luôn cố gắng tạo ra một thị trờng SGK ổn định và chất lợng đảm
bảo.
Xu hớng phát triển trong những năm tới:
Nhà xuất bản Giáo dục có sản phẩm là sách giáo khoa, sách tham khảo, các
tạp chí chuyên ngành là những sản phẩm có thị trờng tiêu thụ ổn định lâu dài. Hiện
nay, những sản phẩm này đang đợc Nhà xuất bản Giáo dục độc quyền phát hành.
Những năm tới, khi Nhà xuất bản Giáo dục không còn độc quyền phát hành sách
nh hiện nay thì trên thị trờng Sách giáo khoa sẽ có sự cạnh tranh mạnh giữa các nhà
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 19 -
xuất bản trong việc phát hành sách. Nhà xuất bản Giáo dục lấy phục vụ làm mục
tiêu phát triển do vậy khi phải cạnh tranh phát triển đạt lợi nhuận cao thì sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.
Lờng trớc đợc những khó khăn đó ban lãnh đạo Nhà xuất bản Giáo dục đã
quyết định chuyển đổi mô hình công ty mẹ công ty con, và hiện nay mô hình này
đang và sẽ dần dần triển khai từ khâu tổ chức quản lý. Một số đơn vị trực thuộc (tức
là công ty con trong tơng lai) đang dần tiến hành cổ phần hoá. Đây cũng là xu hớng
phát triển chung của nền công nghiệp hiện đại hoá ở nớc ta.

Bên cạnh việc khắc phục khó khăn trong việc làm quen với mô hình mới, Nhà
xuất bản Giáo dục cũng luôn luôn đặt mục tiêu phục vụ lên hàng đầu vì đây chính là
cơ sở để Nhà xuất bản Giáo dục có thể đứng vững và phát triển. Nhờ có phơng châm
sản xuất kinh doanh đúng đắn mà trong suốt quá trình phát triển và chắc chắn trong
tơng lai Nhà xuất bản Giáo dục sẽ có một thị trờng vững vàng. Đó chính là lợi thế
thơng mại rất lớn. Nhu cầu về sách là không ngừng tăng lên, tuy nhiên số lợng các
nhà xuất bản cũng không nhỏ nên đơn vị nào có sản phẩm đạt chất lợng cao và
chiếm đợc sự tin dùng của ngời tiêu dùng, có giá cả hợp lý thì sẽ thành công.
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại Nhà xuất bản Giáo dục.
1. Đặc điểm thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm tại Nhà xuất bản
Giáo dục.
1.1. Đặc điểm thành phẩm.
Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm: SGK, sách tham khảo, các
tạp chí toán học tuổi trẻ, toán tuổi thơ, trung học phổ thông, tem và một số băng
đĩa phục vụ công tác giáo dục. Thành phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục có thể chia
thành ba mảng: Sách giáo khoa (SGK), sách tham khảo (STK), và các loại sản phẩm
khác. Trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin nghiên cứu về sản phẩm chủ yếu
nhất của Nhà xuất bản Giáo dục đó là sách giáo khoa.
Là một doanh nghiệp độc quyền xuất bản SGK, điểm nổi bật trong sản xuất
sản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục là chu kỳ sản xuất ổn định ít bị ảnh hởng bởi
các nhân tố khách quan. Tuy nhiên, đặc trng trong sản xuất của doanh nghiệp là sản
xuất theo thời vụ: từ tháng 1đến tháng 6, sách đợc sản xuất và nhập kho cha có tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 20 -
thụ; bắt đầu từ tháng 6, 7 sách mới đợc tiêu thụ. Hàng năm, dựa vào đơn đặt hàng đ-
ợc gửi từ các Công ty sách và thiết bị trờng học, số lợng sách còn lại, và số học sinh
trong năm mà Nhà xuất bản Giáo dục tổ chức lập kế hoạch xuất bản. Ngoài việc ảnh
hởng của tính thời vụ, SGK của Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản còn phụ thuộc và
chủ trơng chính sách của ngành giáo dục. Cùng với mỗi cuộc cải cách và thay đổi về

giáo dục SGK lại đợc biên tập lại và phát hành với số lợng khác nhau. Giá bìa của
sách là giá bán lẻ đợc thống nhất trên toàn quốc và có tính ổn định ít nhất là một
năm. Trong khi đó giá thành sản xuất của sách lại rất khác nhau, đây là một đặc trng
trong sản xuất sản phẩm của Nhà xuất bản Giáo dục:
- Chi phí sản xuất sản phẩm cũng có nét đặc trng, sách càng đợc tái bản lại nhiều
lần thì giá thành càng rẻ, trong đó giá bán là ổn định qua các năm (hoặc tăng lên với
tốc độ rất chậm), vì vậy giá bán đợc xác định lâu dài cho nên những năm đầu của
sách mới xuất bản thờng lãi ít.
- Chi phí sản xuất sản phẩm chủ yếu là nguyên vật liệu (thờng chiếm tỷ trọng 50
60% giá thành sản xuất).Trong khi giá giấy in có xu hớng tăng lên nhất là trong
những năm gần đây giá nguyên vật liệu tăng mạnh thì giá bán SGK của Nhà xuất
bản Giáo dục vẫn ổn định, đây là một cố gắng lớn của Nhà xuất bản Giáo dục.
1.2. Đặc điểm của công tác tiêu thụ thành phẩm.
Do đặc trng của sản xuất nh vậy nên công tác tiêu thụ SGK của Nhà xuất bản
Giáo dục cũng mang tính thời vụ. SGK đợc tiêu thụ bắt đầu từ tháng 6,7 và tiêu thụ
mạnh nhất vào tháng 8,9. Vì vậy, vào đầu năm kết quả kinh doanh của Nhà xuất bản
Giáo dục thờng lỗ, trong khi đó 6 tháng cuối năm doanh thu của Nhà xuất bản Giáo
dục rất lớn trong khi chi phí thì rất nhỏ.
SGK đợc tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc, việc tiêu thụ chủ yếu
qua các Công ty sách thiết bị trờng học, để khuyến khích việc tiêu thụ Nhà xuất bản
Giáo dục đã áp dụng hình thức chiết khấu và giảm giá cho các tỉnh theo tỷ lệ quy
định. Ngay từ đầu năm Nhà xuất bản Giáo dục đã tổ chức ký hợp đồng kinh tế với
các Công ty sách thiết bị trờng học trên toàn quốc. Hợp đồng kinh tế này thờng
quy định về: đặt hàng, số lợng tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, chế độ thởng phạt, thời
hạn giao hàng, hình thức thanh toán. Trong hợp đồng kinh tế, các công ty cam kết
không phát hành trái tuyến và thống nhất việc trừ chiết khấu cho các đại lý tối đa là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 21 -
12%. Tỷ lệ chiết khấu dành cho mỗi công ty phụ thuộc vào vị trí địa lý của công ty
đó với mức chiết khấu thờng giao động từ 19% đến 34%.

2. Các phơng thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ kế toán tiêu thụ.
2.1. Các phơng thức tiêu thụ sách giáo khoa.
SGK đợc tiêu thụ chủ yếu bằng các hợp đồng kinh tế với các Công ty sách và
thiết bị trờng học. Các phơng thức tiêu thụ của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng thanh toán nhanh (đới 30
ngày), sau khi hàng xuất khỏi kho thì đợc coi là tiêu thụ và xác định doanh thu.
- Với những hợp đồng có khối lợng nhỏ thì chậm nhất sau 15 ngày thì đợc xác định
doanh thu và khách hàng phải nộp tiền tại phòng kế toán. Đây là phơng thức thanh
toán chậm.
- Nhập và bán hàng với các chi nhánh đợc coi là bán hàng nội bộ và đợc hạch toán
qua tài khoản 136 và 512.
Các phơng thức tiêu thụ và thời điểm xác định doanh thu của Nhà xuất bản Giáo dục
là hợp lý, vì khách hàng của Nhà xuất bản Giáo dục là những khách hàng ổn định và
đã ký hợp đồng tiêu thụ hàng năm.
2.2. Kế toán thành phẩm.
Quá trình nhập, xuất SGK tại Nhà xuất bản Giáo dục đợc theo dõi ở ba bộ
phận: Phòng Kế toán, Phòng Kho vận, Phòng Phát hành SGK. Quá trình luân
chuyển chứng từ đợc khái quát nh sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
Chứng từ gốc về nhập xuất
SGK(phiếu nhập, HĐGTGT)
Sổ cái TK
1541, 1551
Bảng tổng hợp Nhập
Xuất Tồn SGK
Sổ Nhật ký chung
BCTC
Bảng cân đối số phát
sinh
Hạch toán chi tiết theo pp

thẻ song song
- 22 -
a. Nhập kho thành phẩm.
Sách sau khi qua công đoạn sản xuất cuối cùng đợc bộ phận KCS kiểm tra chất
lợng, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số lợng thực tế từng loại sản
phẩm rồi tiến hành nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho đợc phòng kho vận lập
thành 2 liên:
- Liên 1: Gửi lên phòng Kế toán tài vụ.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Sổ kho
VD: Trích số liệu ngày 15/12/2003

XN In Nghệ An Biểu 2
Phiếu giao hàng Số: 235
Cơ quan đặt in: Nhà xuất bản Giáo dục
Hợp đồng số: 311 ngày 01/10/2003
STT Mã số Tên sách Số ấn phẩm Ghi chú (số bó)
1 1H385M4 Tự nhiên và Xã hội 3 tập 2 28.000 100 x 280
2 1H485M4 Tự nhiên và Xã hội 4 tập 2 32.000 100 x 320
. .. . .
Tổng cộng 90.000
Ngày 15 tháng 12 năm 2003
Phụ trách kho vận Nhận hàng Giao hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
- 23 -
Căn cứ vào Phiếu giao hàng, Thủ kho lập Phiếu nhập kho gửi liên 1 lên phòng kế
toán. Kế toán thành phẩm kiểm tra, định khoản và nhập số liệu vào sổ sách kế toán.
Sau khi nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp thành phẩm theo từng loại một
cách khoa học, hợp lý tiện cho việc theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm.
Hàng tháng, Kế toán phải đối chiếu với Phòng kho vận về số lợng sách nhập kho để
kịp thời phát hiện sai sót nếu có.

Mẫu phiếu nhập nh sau (Trích số liệu ngày 15/12/2003):
Đơn vị: Nhà xuất bản Giáo dục Biểu 3
Địa chỉ: 81 Trần Hng Đạo Lệnh nhập : 1982
Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 12 năm 2003
Nợ: 1551
Có: 1541
STT
Tên sách
Mã số Giá bìa Số lợng Thành tiền
1 Tự nhiên và xã hội 3 tập 2 1H385M4 4 600 28 000 128 800 000
2 Tự nhiên và xã hội 4 tập 2 1H485M4 5 500 32 000 176 000 000
. .. ..
Tổng cộng 90 000 403 800 000
Nhập, ngày 15 tháng 12 năm 2003
Phụ trách kho vận Ngời giao hàng Thủ kho
b. Xuất kho thành phẩm.
Hiện nay, Nhà xuất bản Giáo dục chỉ xuất sách cho các Công ty sách
TBTH theo hợp đồng mà không có bán lẻ.
Căn cứ vào Bảng danh mục sách đặt hàng và thời gian giao hàng đã thoả
thuận và Hợp đồng kinh tế đã ký với các Công ty sách và thiết bị trờng học, phòng
Phát hành SGK viết Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đợc lập làm 5 liên:
+ Liên 1: Lu tại Phòng Phát hành SGK.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng.
+ Liên 3: Giao cho phòng Kế toán Tài vụ.
+ Liên 4: Giao cho Phòng Kho vận.
+ Liên 5: Kèm theo lệnh vận chuyển.
Phòng Kho vận viết phiếu vận chuyển SGK kèm theo HĐ GTGT kiêm phiếu
xuất kho và chuyển xuống kho sách.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh

- 24 -
Căn cứ vào HĐ GTGT thủ kho thực hiện việc xuất kho theo đúng và đầy đủ số
lợng sách ghi trên hoá đơn.
Quá trình luân chuyển chứng từ có thể đợc khái quát nh sau:

Lập

Lu liên 1

Viết phiếu vận chuyển
chuyển liên 2+4
Đối chiếu Kiểm tra Chuyển
hàng tháng liên3 liên 2
VD: Trích số liệu ngày 17/12/ 2003 Biểu 4
nhà xuất bản Giáo dục
81 Trần Hng Đạo - TP Hà Nội
Điện thoại: 9422011 - 8220801
Mã số thuế : 0100108543 - - 1
Tài khoản: 710A 01018
Sở giao dịch 1NH Công thơng VN
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 : Lu tại Phòng
Kế toán Tài vụ
Ngày 17 tháng 12 năm 2003
Sử dụng theo Công văn
số 3377 TCT/AC ngày
31/8/2001 của Tổng
cục Thuế
AA/03T
N: 0083599

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
Kho (Lưu liên 4)
Định khoản và lưu vào máy vi
tính
Phòng Kho vận
(lưu liên 5)
Phòng phát hành SGK
HĐ GTGT kiêm phiếu xuất
kho (5 liên)
Khách hàng (giữ
liên 2)
Phòng Kế toán Tài vụ (Lư
u liên 3 và phiếu VCS)
Kiểm tra
- 25 -
Họ tên ngời mua: Cty - TBTH Thanh Hoá Đơn vị : CTY - TBTH Thanh Hoá
Địa chỉ: 51 Đại lộ Lê Lợi, TP Thanh Hoá
Hình thức thanh toán : Trả chậm theo HĐKT Xuất tại kho: K2: Kho 2 (Đông Anh)
Thời điểm để tính thanh toán: ngày17 tháng 12 năm 2003
Mã số thuế:
Tổng số hộp (bó): (120 + 0) Tổng số kg: (1.800kg)
TT Tên hàng hóa Mã số
Số lợng
(bản)
Đơn giá
(đ/bản)
Tổng giá bìa (đ)
A B C 1 2 (3 = 1x2)
1 Tự nhiên và xã hội 4 tập 2 1H485M4
8 120 5 500 44 660 000

2 Bài tập hoá học 8
2H808M4
7 026
5 700 44 608 200
Tổng cộng
Trừ chiết khấu (22%)
Tổng số tiền thanh toán
15 146 89 268 200
19 639 004
69 629 196
Tiền thuế GTGT (0%)
Số tiền viết bằng chữ : (Sáu chín triệu sáu trăm hai chín nghìn một trăm chín sáu
đồng)
Trong đó: Thuế suất GTGT : % Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán cha có thuế GTGT:
Ngời mua hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nếu là bán hàng trả tiền ngay thì Phòng phát hành SGK vẫn lập Hoá đơn
GTGT giao cho phòng Kế toán Tài vụ lập phiếu thu rồi hoá đơn này đợc chuyển
xuống phòng kho vận để lấy hàng.
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Khi thành phẩm nhập kho đợc phòng kho vận theo dõi về số lợng nhập và giá
bìa của tên sách và chuyển dữ liệu cho phòng kế toán. Cuối tháng, kế toán tính giá
vốn hàng xuất theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Tại Nhà xuất bản Giáo dục, kế toán chi tiết thành phẩm đợc áp dụng theo ph-
ơng pháp Thẻ song song:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Vũ Hồng Anh
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp
chi tiết N-X-T
2 8 0 0 2 3 0 8 1 7 1

×