kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty điện cơ
thống nhất Hà Nội
Lời mở đầu
Sau khi chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các doanh nghiệp được mở rộng và phát triển về mọi mặt, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động theo ba quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh
quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Quá trình sản xuất là quá trình tạo ra giá trị của
sản phẩm thì tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị đó.
Việc tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua tiêu thụ, tính chất
hữu ích của sản phẩm vốn được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ sản
phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của công ty, thể hiện kết quả của
công tác nghiên cứu thị trường ... Sau quá trình tiêu thụ, công ty không những
thu hồi được tổng số chi phícó liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm,
mà còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích
luỹ vào ngân sách nhà nước, và các công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất và
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Như vậy việc quản lý và tiêu thụ là vấn đề rất quan trọng, kế toán
là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính. Để
quản lý điều hành các hoạt động trong đó có quản lý thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm, đòi hỏi phải có bộ máy kế toán hoàn thiện.
Công ty Điện Cơ Thống Nhất Hà Nội là công ty có bộ máy kế toán tổ
chức và hoạt động khá chặt chẽ trong việc quản lý và tiêu thụ thành phẩm đảm
bảo tốt quá trình nhập xuất kho thành phẩm cũng như việc xác định kết quả kinh
doanh, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại. Bởi vậy trong thời gian thực tập tại
11
công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội được sự giúp đỡ của các phòng ban, đặc
biệt là phòng tài vụ với sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong phòng và sự
hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Quang Bính em dã chọn đề tài ''Một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội '' làm luận văn tốt nghiệp của mình với
hy vọng đóng góp một vài ý kiến nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán tại công ty.
Nội dung báo cáo gồm ba chương:
Chương một: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương hai: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội.
Chương ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Điện cơ Thống Nhất Hà Nội.
22
Chương I:
Lý luận chung về công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý
1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh
nghiệp tiến hành, đã qua kiểm tra và đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật , chất lượng
quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc ở một giai đoạn chưa qua giai
đoạn công nghệ cuối cùng nhưng cũng được nhập kho hay bán cho khách hàng thì
nó cũng có ý nghĩa như thành phẩm.
Việc phân định khái niệm trên tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm cũng như việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Khi qua các giai đoạn chế biến, thành phẩm được biểu hiện dưới hai hình
thái là hiện vật và giá trị. Bởi vậy, trong công tác quản lý chúng ta cần phải chú
ý đến cả hai hình thái đó. Quản lý thành phẩm chặt chẽ là vấn đề cần thiết vì
sản phẩm là kết quả lao động của con người sản xuất ra. Do vậy mọi mất mát
nảy sinh sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và thu nhập của người lao động. Việc
quản lý thành phẩm phải bám sát vào các vấn đề sau:
• Quản lý về sự biến động nhập xuất tồn kho của các thành phẩm trên các chỉ
tiêu là số lượng và giá trị.
• Quản lý về số lượng sản phẩm đòi hỏi thường xuyên phản ánh giám đốc
thực hiện kế hoanh sản xuất, tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giải
quyết thành phẩm tồn đọng để tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn
33
• Quản lý về chất lượng thông qua bộ phận KCS để phát hiện kịp thời các
thành phẩm kém chất lượng, loai khỏi quy dây chuyền sản xuất, tạo lại sản
phẩm
• Theo dõi chặt chẽ theo chủng loại thành phẩm xuất bán từ đó giúp cho việc
tính toán xác định đúng kết quả từng loại
1.1. Đánh giá thành phẩm:
Việc đánh giá thành phẩm là dùng tiền biểu hiện giá trị thành phẩm theo những
nguyên tắc nhất định trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đánh giá theo giá giá
thành thực tế, gồm những chi phí bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thành phẩm
thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia công, chi phí vận chuyển bốc
xếp...
Đánh giá thành phẩm theo hai phương pháp:
a. Phuơng pháp tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong trường hợp kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết thành phẩm theo trị gia mua thực tế của thành phẩm.
Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất
kho theo các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng mua vào nào
thì được tính trị giá (Đơn giá) thực tế xuất kho của lô hàng đó. Phương pháp
này thường được áp dụng với những mặt hàng có giá trị và kinh doanh ít mặt
hàng
Phương pháp tính giá trị thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trước tiên phải tính được đơn giá thực tế của mặt hàng
theo công thức sau:
Trị giá thực tế của thành phẩm Trị giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
thực tế =
bình quân Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm
ồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
44
Sau đó tính trị giá mua của thành phẩm xuất kho trong kỳ cho
từng thành phẩm băng công thức:
Trị giá thực tế của Số lượng thành Đơn giá thực tế
thành phẩm xuất kho
=
phẩm xuất kho * bình quân
Đơn giá thực tế bình quân tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước cho
mỗi lần xuất hàng
Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng ( chuyến hàng ) nào nhập
trước thì tính giá thực tế mua vào của nó cho thành phẩm xuất trước, nhập sau
thì tính sau. Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất kho
của thành phẩm = thành phẩm nhập kho * trong kỳ thuộc số lượng
xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
thành phẩm cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo cách này, giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá thực tế mua vào
của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau. Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế Giá mua thực tế đơn vị Số lượng thành phẩm xuất kho
của thành phẩm = thành phẩm nhập kho * trong kỳ thuộc số lượng xuất
xuất kho theo từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
thành phẩm cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho thành
phẩm.
b. Phương pháp tính trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm trong trường hợp
kế toán tổng hợp thành phẩm theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết thành phẩm
theo giá hạch toán.
Theo phương pháp này, để tính được giá trị thực tế của thành phẩmbán ra
trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiêt, phản ánh sự biến động của thành
phẩm nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối tháng
tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức:
55
Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá
thành phẩm xuất kho
=
thành phẩm xuất kho
*
thực tế với giá hạch toán
Trị giá thực tế của TP Trị giá thực tế của TP
Hệ số chênh lệch tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
giữa giáthực tế =
với giá hạch toán Số lượng TP Số lượng TP
t ồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
3. Vai trò của nền kinh tế thị trường đến hoạt động tiêu thụ.
Nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác
động rất lớn trực tiếp hay gián tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng trong doanh nghiệp.
Một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông thành phẩm là quy luật
giá trị. Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trường lên xuống xoay
quanh giá trị thị trường, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trường phải dựa trên cơ sở giá
trị thị trường,
Trên cơ sở giá trị thị trường, giá cả là kết quả của sự thương lượng và thoả
thuận giữa người mua với người bán. Trong quá trình trao đổi mua bán thành phẩm
người bán luôn muốn bán với giá cao, người mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối
với người bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Chi
phí sản xuất hoặc chi phí thu mua thành phẩm là giới hạn dưới, là phần cứng của giá
cả, còn lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Đối với người mua, giá cả phải phù hợp với lợi
ích giới hạn của họ. Giá cả thị trường dung hoà được cả lợi ích của người mua lẫn lợi
ích của người bán, giá cả hàng tiêu thụ càng hợp lý bao nhiêu và đảm bảo được chất
lượng thì thành phẩm sẽ được ưa chuộng bấy nhiêu.
Sự ảnh hưởng của quy luật giá trị buộc doanh nghiệp phải có một chính sách
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cùng một sản phẩm thành phẩm có cùng chất lượng
được bán ra ở hai doanh nghiệp khác nhau mà giá cả khác nhau tất yếu dẫn đến sự lựa
chọn của khách hàng, đó là sự lựa chọn doanh nghiệp nào bán rẻ hơn thì sẽ mua của
doanh nghiệp đó. Do đó, muốn có nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn phải đua
nhau cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao
66
động cá biệt, giảm hao phí lao động cá biệt và áp dụng những chiến lược kinh doanh có
hiệu quả cao.
Tất nhiên trong cuộc thoả thuận giữa người mua và người bán để hình thành giá
trị thị trường, lợi thế sẽ nghiêng về phía người bán nếu như cung ít, cầu nhiều và ngược
lại, lợi thế sẽ nghiêng về bên mua nếu như cầu thì ít mà cung thì nhỉều. Đây chính là sự
ảnh hưởng của quy luật cung cầu tới hoạt động sản xuất kinh doanh như hoạt động tiêu
thụ của các doanh nghiệp.
Khi cung trên thị trường nhỏ hơn nhu cầu của người tiêu thụ thì hoạt động tiêu
thụ sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, có nghĩa là hàng hoá, thành phẩm được bán nhanh, bán
chạy. Điều đó cho thấy rằng quy luật này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ.
Mà khi hoạt động tiêu thụ thành phẩm diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ như vậy tất yếu
ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì khi thành
phẩm được bán chạy doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn nhanh chóng để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hàng hơn để đáp
ứng được mọi nhu cầu cuả khách hàng đồng thời thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại,
nếu cung lớn hơn cầu thì sẽ dẫn đến thành phẩm không bán chạy thậm chí gây tồn
đọng nhiều, thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp sẽ rất chậm, lúc này doanh nghiệp
sẽ phải xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình.
Trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay chịu sự chi phối rất lớn của quy luật canh tranh. Trước đây “ Trăm người bán vạn,
người mua” còn bây giờ đây thì trăm người bán mới có một người mua. Sự cạnh tranh
không chỉ diên ra ở linh vực sản xuất mà còn diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh
vực lưu thông. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: canh tranh nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lưu thông bao gồm:
cạnh tranh giữa các người tham gia trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường (người
bán với những người bán, người mua với những người mua). Hình thức và những biện
pháp của cạnh tranh có thể rất phong phú nhưng động lực và mục đích cuối cùng của
cạnh tranh chính là lợi nhuận.
Vì vậy, để có thể đứng vững và phát triển, tạo uy tín trên thương trường thì
doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu thi trường để biết xu hướng nhu cầu tiêu dùng của
Xã hội để từ đó có những phương án kinh doanh hợp lý và đặc biệt ở khâu tiêu thụ
muốn ngày càng tăng tấc độ bán hàng thì thành phẩm của doanh nghiệp không những
phải đảm bảo chất lượng tốt mà giá cả phải hợp lý, bên cạnh đó phải ngày càng tự nâng
cao chất lượng phục vụ và dịch vụ sau bán để có thể làm “ vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”, từ đó có thể tạo dụng vị thế của mình ngày càng vững mạnh.
77
II. Nhiêm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
1. Nhiêm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Tổ chức theo dõi phản ánh cính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá
trị và hiện vật.
- Theo dõi phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và thu nhập khác và xác định kết quả kinh
doanh bán hàng. Bên cạnh đó việc theo dõi trên đồng thời giữa các bộ phận kế toán có
trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế có liên quan cho nhau. Định kỳ tiên hàng phân
tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
2. Kế toán thành phẩm
2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm.
a) Chứng từ sử dụng.
- Biên bản kiểm nghiệm
- Biên bản kiểm kê sản phẩm
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
b) Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải được tiến hành ở kho và phòng kế toán.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán phải được thực hiện đồng thời và đối
chiếu thường xuyên.
Kế toán chi tiết thành phẩm nhập xuất tồn kho sử dụng một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song:
88
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
(1) (1)
(3)
(2) (2)
(4)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
ở Kho: Việc ghi chép tình hình xuất nhập do thủ kho tiến hành và ghi chép
theo số lượng.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm để ghi
chép mặt số lượng ghi chép nhiều nên thường có sự trừng lặp trong ghi chép,
việc kiểm tra đối chiếu thường dồn vào cuối tháng. Do vậy việc cung cấp thông
tin không kịp thời.
+ Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
(1) (1)
(4)
(2) (2)
(3) (3)
Bảng kê tổng hơp
N - X - T
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
99
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng.
ở phòng kế toán: Sử dụng số đối chiếu luân chuyển để phản ánh
tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng chủng loại. Về chỉ tiêu số
lượng cũng như giá trị và chỉ được ghi một lần vào cuối tháng và được mở cho
cả năm. Cơ sở để ghi vào sổ này là các bảng kê nhập xuất tồn kho theo từng
chủng loại thành phẩm. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lượng trên cơ sở đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho và số liệu trên cơ sở tổng hợp.
Phương pháp này giảm nhẹ việc ghi chép. Nhưng lại làm cho việc cung cấp
thông tin và lập báo cáo chậm trễ và có sự trùng lặp trong ghi chép ở kho và phòng kế
toán.
+ Phương pháp số dư:
Sơ đồ 1.3: kế toán chi tiết thành phẩm số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ số dư
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
N - X - T
(1) (1)
(6)
(2) ` (2)
1010
(3) (3)
(5)
(4) (4)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
ở kho: Mở kho để theo dõi về mặt số lượng thành phẩm biến động. Cuối
kỳ phải ghi sổ tồn kho đã tính được ở trên thẻ kho vào sổ số de cột số lượng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm
để ghi sổ tồn kho từng chủng loại, thứ hạng thành phẩm vào cuối tháng theo chi
tiêu giá trị.
Phương pháp này giảm bớt khối lượng công việc kế toán song số liệu
chưa có tính tổng hợp khó khăn cho việc đối chiếu và phát hiên sai sót.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm:
a) Phưong pháp hạch toán:
Trong kế toán thành phẩm việc sử dụng tài khoản nào phải phù hợp với phương
pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán quy
định, doanh nghiệp được áp dụng một trong 2 phương pháp sau:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên: Là phương pháp ghi chép thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hàng hoá trên sổ kế toán. hi áp dụng phương
pháp kê khai thương xuyên các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh
số hiện có tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá thành phẩm. Do vậy
1111
việc xác định số lượng tồn kho trên sổ kế toán dược xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Là
phương pháp căn cứ vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn
kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán từ đó tính giá trị
xuất kho trong kỳ.
Giá trị vật tư hàng Giá trị vật tư thành Chênh lệch vật tư thành
hoá thành phẩm = phẩm nhập kho + phẩm hàng hoá
tồn đầu xuất kho trong kỳ kỳ và
tồn cuối kỳ
b) Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dung các tài khoản sau:
• TK: 155 “ Thành phẩm” dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến
động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
• TK: 157 “ Hàng gửi bán” dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm
đã gửi hoặc đã chuyển giao cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người dặt hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
• TK: 632 “ Giá vốn hàng bán” (Trường hợp hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên) phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ xuất bán
trong kỳ.
• TK: 631 “ Giá thành sản xuất” (Trường hợp hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
• Hạch toán thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thươòng xuyên
Nhâp kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1212
Xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng
đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK - Hàng gửi bán
Có TK - Thành phẩm
Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác:
Nợ TK 632: Nếu trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Nếu gửi đi trao đổi
Có TK 155 - Thành phẩm
Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Trường hợp đánh giá thành phẩm (ghi phần chênh lệch giảm ):
Nợ TK 412 - Chênh lệch đấnh giá lại tài sản
Có TK 155 - Thành phẩm
Trường hợp xuất thành phẩm đI góp vốn liên doanh ngắn hạn:
Nợ TK 128 - Giá trị góp vốn
Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn
Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 222 - Giá trị góp vốn
Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn
Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh gí lại tài sản
Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ và nguyên nhân thiếu,
thừa để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết)
Khi có quyết định xủ lý thành phẩm thừa ghi:
Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết )
Có các TK liên quan
- Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, ghi:
1313
Nợ TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định xủ lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xủ lý
ghi:
Nợ các TK có liên quan (334, 415, 821,…)
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào vào TK 632 - Giá
vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, kế
toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
Cuốikỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 154 TK 154 TK 157, 632
Sản xuất hoặc (thuê ngoài gia T.phẩm xuất bán, đổi, biếu
công xong) nhập kho tăng lương cho CNV
TK 157, 632 TK 138
Sản phẩm bị bán trả lại Thiếu khi kiểm kê
1414
TK642,3381 TK 128, 222
Thành phẩm phát hiện Góp vốn liên doanh
thừa khi kiểm kê bằng thành phẩm
TK412 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giảm giá
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKTX )
TK 155,157 TK 632 TK 157,632
Kết chuyển trị giá thành Kết chuyển trị giá thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm tồn kho đầu kỳ
TK 631 TK 911
Giá thành sản phẩm Giá trị sản phẩm
sản xuất xong nhập kho đã tiêu thụ
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKĐK)
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
3.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đon bán hàng.
- Hoá đon tự in chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Các chứng từ trả tiền trả hàng…
3.2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ
3.2.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
1515
Có các phương thức tiêu thụ thành phẩm sau:
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà hàng được được giao cho người mua trực
tiếp tạo kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về
số hàng này.
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương pháp này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của của
doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được
coi là tiêu thụ.
• Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi):
Theo phương pháp này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ
được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên
đại lý thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
• Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương pháp này, khi giao hàng cho người mua thì hàng chuyển giao đựơc coi là
tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần còn lại
chưa trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm .
Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
• Một số các trường hợp khác được coi là tiêu thụ :
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn một số trưòng hợp khác cũng
được coi là tiêu thụ như:
- Trả lương cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh nghiệp
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi.
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
1616
3.2.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
• TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản này đựoc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ
bán đại lý, kí gửi giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng,
người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Vơí doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên :
Bên Nợ: - Giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn
cuối kỳ.
Bên Có:Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán tồn
đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị hàng bán tồn đầu kỳ.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán .
• TK 632 - Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi giá trị giá vốn của hàng hoá, thành
phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công
xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung
cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã xác định là tiêu
thụ.
Bên Có: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ:
1717
Bên Nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì (với doanh nghiệp kinh
doanh vật tư, hàng hoá).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá
trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên Có : - Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
• TK 511 - Doanh thu bán hàng: tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu
tài khoản này như sau :
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán ra
trong kỳ .
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán và trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh .
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán .
TK 511 cuối kì không có số dư
TK được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối
lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ.
- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ .
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng dịch vụ , lao vụ đã hoàn thành , đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định
là tiêu thụ .
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầc của Nhà nước.
• TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ
Bên Nợ : - Các khoản giảm trừ doanh thu nội bộ .
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào Tài khoản xác định kết quả.
Bên có : Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
1818
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
- TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá : phán ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã
được xác định là tiêu thụ nội bộ.
- TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm : phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ,
lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty .
• TK 531- Hàng bán bị trả lại: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
• TK 532 Giảm giá hàng bán : tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán .
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác như:
- TK 631- Giá thành sản xuất
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
3.2.3. Phương pháp hạch toán:
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng
khác nhau. Phần sau đây của chuyên đề xem xét trình tự hạch toán trong một số
phương thức tiêu thụ cụ thể:
• Phương thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán .
Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
1919
Có TK 511, 512 - Giá bán chưa có thuế
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (trường hợp doanh nghiệp áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
• Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của
hàng xuất:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
Có TK 33311
+ Kết chuyển giá vốn của hàng được xác định là tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157
• Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại chưa
phải trả lãi thì trả trong 1 thời gian nhất định. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là
thu nhập hoạt động tài chính (không chịu thuế GTGT).
Bán hàng trả góp thường áp dụng cho những mặt hàng có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài: ôtô, xe máy, nồi cơm điện …
- Khi doanh nghiệp bán hàng trả góp thì xác định số tiền thu lần đầu và số tiền thu
ở lần tiếp theo (tính cả lãi và gốc)
+ Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112: số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả góp (gốc + lãi)
Có TK 511: Tổng doanh thu bán hàng (1 lần)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu bán hàng
2020
Có TK 711: Lãi do bán trả góp
+ Kết chuyển giá vốn của hàng được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
- Định kỳ thu tiền trả góp :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
• Phương thức bán hàng qua đại lý:
Trong phương thức tiêu thụ này, hình thành mối quan hệ giữa đơn vị có hàng
(đơn vị giao đại lý) và đơn vị không có hàng (đơn vị nhận đại lý). Hai đơn vị phải lập
hợp đồng kinh tế thỏa thuận về việc bán hàng đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý:
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, thành phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Do vậy, thành phẩm được coi như gửi bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi đơn vị nhận đại lý gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của
số hàng giao đai lý, ký gửi thì thành phẩm được xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 33311 (nếu có)
+ Kết chuyển giá vốn của số sản phẩm, hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã tiêu thụ.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK - Hàng gửi bán
- Doanh nghiệp tính ra số hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý và hạch toán vào chi
phí bán hàng .
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112: Trường hợp thanh toán ngay
Có TK 131: Trường hợp không thanh toán ngay
- Nếu đơn vị giao đại lý yêu cầu đơn vị nhận đại lý nộp tiền kí quỹ, ký cược:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388: nếu ký hợp đồng ngắn hạn
2121
Có TK 344: nếu ký hợp đồng dài hạn
Khi hết hạn hợp đồng, nếu đơn vị nhận đại lý không vi phạm hợp đồng, đơn vị
giao đại lý phải trả lại số tiền ký nhận ký quỹ, ký cược: kế toán ghi bút toán nguợc lại
Trường hợp đơn vị giao đại lý không trả lại tiền nhận ký quỹ, ký cược do đơn vị
nhận đại lý vi phạm hợp đồn, kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Nợ TK 344
Có TK131
• Phương thức hàng đổi hàng :
Theo phương thức này, hàng xuất kho đem đi đổi coi như là bán, hàng nhập về do
đổi hàng coi như mua. Việc trao đổi có thể được thực hiện thường qua tỉ lệ trao đổi
hoặc giá trao đổi.
- Xác định doanh thu do đổi hàng :
Nợ TK 131: giá thoả thuận (giá bán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311(nếu có)
- Kết chuyển giá vốn của hàng đem đi đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154, 156
- Nhận hàng do đổi hàng:
Nợ TK 152, 153, 211,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131
• Một số trường hợp được coi là tiêu thụ khác
- Trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311 (nếu có)
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương cho CNV
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
- Biếu tặng sảm phẩm hoàn thành, hàng hoá của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi
+ Phản ánh doanh thu :
2222
Nợ TK 431 (4312 - Quỹ phúc lợi )
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311 (nếu có )
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
- Nếu biếu tặng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
(VD: quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội nghị khách hàng …)
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641 , 642
Có TK 512
+ Riêng thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp Kiểm kê định kỳ giống như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai
thường xuyên . Tuy nhiên, có sự khác biệt ở những bút toán sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 157
- Cuối kỳ, tiến hành xác định giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phản ánh như sau:
Nợ TK155 - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
Nợ TK157 - Trị giá hàng chưa bán được chấp nhận cuối kỳ.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ đẻ xác định kết quả:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
2323
Có 632 - Giá vốn hàng bán
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ thành phẩm trong kỳ:
• Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài
khoản này được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ,…
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Chi phí hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 cuối kỳ không có số dư
TK 641 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên bán hàng.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng.
- TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển phục vụ cho bán hàng.
- TK 6414 - Chi phí công cụ khấu hao cố định dùng cho bán hàng.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản xuất thời gian được bảo
hành theo hợp đồng.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua hàng: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền
thưởng hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu …
- TK 6418 - Chi phí bán hàng khác bằng tiền.
• Trình tự hạch toán :
- Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu tiêu dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412)
2424
Có TK 152, 611
- Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153, 611, 142
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214 và ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111, 112: trả ngay bằng tiền
Có TK 335: phải trích trước
Có TK 142 (1421): phải phân bổ nhiều lần.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 641 (6417)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả người bán
- Chi phí bán hàng khác bằng tiền:
Nợ TK 641 (6418)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641 Đối
với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm
tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - 1422 (Chi phí chờ kết
chuyển):
Nợ TK 142 (1422 - Chi phí chờ kết chuyển )
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
Vào kỳ hạch toán: sau khi có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, chi phí bán hàng đã được
kết chuyển vào TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138…
2525