Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức lối sống cho sinh viên trường đại học sài gòn trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 144 trang )

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

Trần Ngọc Ánh

““Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
lối sống của sinh viên trường Đại học Sài Gòn trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ””

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2010

Lớp cao học QLGD K.16

1


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn của mình đến lãnh
đạo trường Đại học Vinh, Khoa sau đại học, lãnh đạo trường Đại học Sài Gòn
và các Khoa, Phòng, Ban thuộc trường Đại học Vinh, Đại học Sài Gòn đã tạo
mọi điều kiện để chúng tơi được học tập, nghiên cứu hồn thành khố học này


nhằm nâng cao trình độ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập vừa qua. Đặc biệt tôi
xin chân thành cảm ơn nhà giáo, nhà khoa học PGS, TS Ngô Sỹ Tùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học là Chủ tịch Hội đồng, phản biện
và các uỷ viên Hội đồng khoa học đã dành thời gian quí báu để đọc, nhận xét,
góp ý cho bản luận văn của tác giả hoàn thiện hơn. Cảm ơn các đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu khoa học trong thời gian qua.
Tôi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến tất cả anh em, bạn bè, đồng
nghiệp, người thân … đã tận tình giúp đỡ, động viên tơi vượt qua mọi khó khăn
trong hai năm qua.
Mặc dù bản thân đã có những nỗ lực cố gắng để hồn thành các nội dung
đặt ra cho khố học và cho đề tài luận văn tốt nghiệp, song chắc chắn khơng
tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học cũng như bạn bè, đồng nghiệp để
bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, ngày 25 tháng 09 năm 2010
Trần Ngọc Ánh

Lớp cao học QLGD K.16

2


Trường Đại học Vinh


Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Môc lục
Mục
Trang
Mở đầu.................................................................................................................... 6
Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 6
Phn 1 : Những vấn đề chung của đề tài .......................................................... 10
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 10
2. Mơc ®Ých nghiên cứu ........................................................................................ 29
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cøu ................................................................. 29
4. Gi¶ thut khoa häc.......................................................................................... 30
5. NhiƯm vơ nghiên cứu ....................................................................................... 30
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 30
7. Các ph-ơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 31

CU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần 2: Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33
Chƣơng 1
Cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức lối sống của sinh viên .............. 33
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác giáo dục đạo đức lối sống
cho sinh viên. ....................................................................................................... 33
1.1.1 Sinh viên ................................................................................................ 33
1.1.2 . Đạo đức ................................................................................................ 33
1.1.3 Giáo dục đạo đức. .................................................................................. 39
1.1.4 Học theo hệ thống tín chỉ ...................................................................... 40
1.1.5 Nhóm .................................................................................................... 43
1.1.6 Quản lý .................................................................................................. 44
1.1.7 Giải pháp ................................................................................................ 46
1.1.8 Một số quan điểm giáo dục đạo đức ...................................................... 46

1.2. Mức độ cần thiết nâng cao công tác giáo dục đạo đức lối sống .................. 55
1.2.1 Nhu cầu của bản thân học sinh sinh viên .............................................. 55
1.2.2 Nhu cầu của xã hội ................................................................................ 62
1.2.3 Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................... 66

Lớp cao học QLGD K.16

3


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Chƣơng 2
Thực trạng công tác giáo dục đạo đức lối sống cho sinh viên trƣờng Đại học
Sài Gòn. ............................................................................................................... 78
2.1 Một vài nét khái quát về tình hình ................................................................. 78
2.2.1 Vài nét về trường đại học Sài Gòn ........................................................ 78
2.2.2 Đặc điểm, tình hình học sinh sinh viên đào tạo theo hệ thống tín chỉ. .. 80
2.2 Thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức lối sống của trường Đại học Sài Gòn.86
2.3 Nguyên nhân của thực trạng. ......................................................................... 89
2.3.1 Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 89
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 91
Chƣơng 3
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
lối sống cho sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn. .............................................. 93
3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................................... 93
3.1.1 nguyên tắc mục tiêu ............................................................................... 93
3.1.2 nguyên tắc thực tiễn ............................................................................... 93

3.1.3 nguyên tắc hiệu quả ............................................................................... 93
3.1.4 nguyên tắc khả thi .................................................................................. 94
3.2 Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác đạo đức lối sống cho
sinh viên cho sinh viên trường đại học Sài Gòng trong đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ......................................................................................................................... 94
3.2.1 : Xây dựng hệ thống nội dung, chương trình định hướng giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho sinh viên phù hợp với cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. ............................... 94
3.2.2 Xác định mục tiêu cụ thể về công tác giáo dục đạo đức lối sống cho sinh
viên đáp ứng được nhu cầu của xã hội. ................................................................ 97
3.2.3 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lý vấn đề giáo dục
đạo đức lối sống cho sinh viên, ........................................................................ 104
3.2.4 Tổ chức thực hiện công tác giáo dục đạo đức lối sống cho sinh viên
thông qua các hoạt động xã hội, họat động ngoại khóa. .................................... 111

Lớp cao học QLGD K.16

4


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

3.2.5 Kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo
đức lối sống cho sinh viên .................................................................................. 114
3.2.6 Xây dựng cổng thông tin điện tử cung cấp văn bản pháp quy, chính sách
của Đảng và nhà nước, những gương người tốt việc tốt, tài liệu hướng dẫn sinh
viên tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức lối sống....................................... 116
3.2.7 Phối hợp với phòng chức năng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên hướng

dẫn sinh viên thành lập nhóm, câu lạc bộ tổ chức thực hiện công tác giáo dục đạo
đức lối sống. ..................................................................................................... 117
3.2.8 Biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt động ......................................... 120
3.2.9 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục
đạo đức lối sống. ................................................................................................ 127
3.2.10 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp130

4. Kết luận ......................................................................................................... 132
5. Kiến nghị ....................................................................................................... 133
Phụ lục ............................................................................................................... 134
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 141

Lớp cao học QLGD K.16

5


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Danh mục các từ viết tắt

BCH

: Ban chấp hành

BCS

: Ban cán sự


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CT-SGK

: Chương trình - sách giáo khoa

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

ĐHSG

: Đại học Sài Gòn

DH


: Dạy học

GV

: Giáo viên

GD

: Giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDCTTT

: Giáo dục chính trị tư tưởng

GDĐĐLS

: Giáo dục đạo đức lối sống

HSSV

: Học sinh sinh viên

KT-XH

: Kinh tế – xã hội


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Lớp cao học QLGD K.16

6


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 về mặt lý luận
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội, xuất hiện khi có xã hội

lồi người, tồn tại và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đạo đức
là một mặt quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nói lên mối quan hệ
giữa con người với nhau trong xã hội. Đạo đức là kết quả của một quá trình giáo
dục, là kết quả của sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân.
Ngày 21 tháng10 năm 1964 Bác Hồ khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, đã
nói: “cơng tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có
tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải
biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan
trọng”. Nhiệm vụ của nhà trường là phải làm sao tìm những biện pháp có hiệu
quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hội nghị lần II của BCH TW khoá VIII đã khẳng định “ Muốn tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục đích dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Phát triển nguồn lực con người là phát triển
đức và tài, hai mặt của nhân cách mà nhà trường giữ vai trò quan trọng trong sự hình
thành nhân cách. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện
có đạo đức tri thức, sức kh e thẩm m và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Điều 2 Luật Giáo dục của
nước CHXHCN Việt Nam 2005).
Ngày 29 tháng 8 năm 2007 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số
Số: 50/2007/QĐ-BGDĐT Ban hành quy định về cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Văn bản này quy định về công tác giáo dục phẩm chất

Lớp cao học QLGD K.16

7



Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong các trường trung cấp chuyên
nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: nội dung và biện pháp thực hiện; thời
lượng, kinh phí, chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá và tổ chức thực hiện. Áp dụng cho
các trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học theo hình thức giáo dục
chính quy, bao gồm: các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là các trường). Với Mục đích Thực hiện cơng tác
giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên nhằm hình
thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh, tiến bộ,
góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh, sinh viên.

1.2 Về mặt thực tiễn
Qua hơn 15 năm đổi mới về cơ chế thị trường, nước ta đã đạt được những
thành tựu về mặt kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
lên nhưng bên cạnh đó những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động đến đại
đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài
bão, lập thân, lập nghiệp, mặt khác những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy
theo thành tích đã làm cho một số trường nặng về dạy chữ hơn là dạy người,
những tiêu cực mua bán điểm làm cho tình cảm thầy và trị bị tổn thương, truyền
thống tôn sư trọng đạo của dân tộc bị mai một dần. Bên cạnh đó những tệ nạn xã
hội và ma tuý đã và đang xâm nhập học đường và có xu thế gia tăng, tệ nạn sử
dụng ma tuý trong học sinh sinh viên sẽ làm huỷ hoại thể lực, trí tuệ, đạo đức của
thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Và điều này đã gây ra nhiều khó khăn
phức tạp trong cơng tác giáo dục của nhà trường. Tại hội nghị phòng chống ma
tuý trong thanh niên ở Hà Nội Thượng tướng Lê Minh Hương đã nhấn mạnh “
Cần nhận thức sâu sắc tệ nạn ma tuý đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc
biệt trong giới trẻ gây nguy hại tới cấu trúc cơ cấu xã hội và làm xói mịn các giá

trị gia đình, gây nguy hại tới phẩm giá và ước vọng của hàng triệu người dân và
người thân của họ.1
Mặt khác, do cơ chế thị trường, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ, phim ảnh,
mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình u, tình

1

(trích Báo SGGP27-11-98)

Lớp cao học QLGD K.16

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

dục trong lứa tuổi thanh niên sinh … mà nhất là các em chưa được trang bị và
thiếu kiến thức hay có cách nhìn nhận và hiểu sai về những vấn đề này.
Theo ơng Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì “tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tội phạm
và bạo lực trong một bộ phận học sinh xảy ra gây lo lắng, bức xúc trong dư luận
xã hội. Đây là điều trăn trở thường xuyên của ngành giáo dục.”
Cụ thể, theo ơng Bình, biểu hiện đầu tiên về sự lệch lạc đạo đức, lối sống
đáng lo ngại trong học sinh phổ thông hiện nay là sự thiếu tôn trọng thầy, cô
giáo, coi thường kỷ luật của nhà trường. Số liệu từ một cuộc điều tra trên 500 học
sinh trung học cơ sở ở quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy, 32,2% học

sinh có thái độ vô lễ với thầy, cô giáo. Nhiều em chỉ chào thầy cô khi ở trong sân
trường, khi ra đường lại coi như không quen biết. 38% học sinh thường xun
nói tục.
Bên cạnh đó là việc các em thích thể hiện bản thân một cách thái quá, đề
cao giá trị vật chất, lối sống hưởng thụ; quan hệ yêu đương quá sớm và không
lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức dân tộc; gian lận trong thi cử; thiếu ý thức
sống tôn trọng và làm theo pháp luật…
Theo thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (C14,
Bộ Cơng an), thì trong 5 năm (2000-2005) đã phát hiện 47.000 vụ phạm pháp
hình sự do 64.500 em ở tuổi vị thành niên gây ra.2
Từ năm 2005 đến nay, tình trạng học sinh sinh viên phạm pháp có chiều
hướng ngày càng phức tạp cả về tính chất, mức độ lẫn sự nghiêm trọng của các
vụ án, trong khi nguyên nhân nhiều khi rất đơn giản như thiếu tiền chơi điện tử,
đua đòi quá mức kinh tế cho phép… Trong ba năm (2005-2008), theo thống kê
chưa đầy đủ, số vi phạm pháp luật hình sự trong học sinh, sinh viên khoảng hơn
8.000 trường hợp, trong đó hành vi gây rối trật tự công cộng là hơn 2.000, tội
phạm ma túy là 815 trường hợp, hành vi giết người là 83 vụ…
Hội nghị BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam lần II khoá VIII, khi đánh
giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo
2

Theo dantri.com.vn
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có trình trạng suy thối đạo đức, mờ
nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì
tương lai của bản thân và đất nước”.
Trong những năm tới cần “tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin…tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu
cầu giáo dục toàn diện.
Trường Đại học Sài Gòn được thành lập theo Quyết định số 478/QĐ-TTT
ngày 25/04/07 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng. Trường Đại học Sài
Gòn là cơ sở giáo dục Đại học cơng lập trực thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh, Đại
học Sài Gòn chịu sự quản lý Nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đại học Sài Gòn đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực. Đại học Sài Gịn đào tạo
từ trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Đại học Sài Gịn đào tạo
theo 2 phương thức: chính quy và khơng chính quy (vừa làm vừa học, tại chức,
chun tu, liên thơng). Tốt nghiệp Đại học Sài Gịn người học được cấp các bằng
cấp: trung cấp chuyên nghiệp, cử nhân, k sư, thạc s ...
Từ khi thành lập trường, Chiến lược của nhà trường là xây dựng trường
thành một một trung tâm nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
thành phố và khu vực phía Nam và đạt đẳng cấp khu vực trong giai đoạn 2010 –
2025. Để đáp ứng được đổi mới trong công tác quản lý giáo dục theo yêu cầu của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đã chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế thành đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, một bước chuyển đổi tất yếu của nhà trường.
Trường Đại học Sài Gòn là trường đại học đầu tiên của Thành Phố Hồ Chí
Minh (đây là một trong những trung tâm văn hoá và giáo dục lớn của khu vực
miền Nam), dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng những mặt tích cực cũng

như tiêu cực đã xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập của thành
phố này đặc biệt là lối sống thành thị với những nhu cầu đời sống vật chất và tinh
thần rất cao. Những thực trạng trên đã, đang xảy ra trên địa bàn thành phố và có
chiều hướng ngày càng gia tăng rất nhanh , vì vậy các nhà quản lý giáo dục cần
nhận thức sâu sắc về vấn đề này đặc biệt là việc nghiên cứu rèn luyện k năng,
giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh sinh viên. Cho đến nay chưa có tác giả
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận khoa học về việc
nâng cao hiệu quả công tác rèn luyện k năng, giáo dục đạo đức cho học sinh
sinh viên. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục đạo đức lối sống của sinh viên trường Đại học Sài Gòn
trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” với mong muốn góp phần hồn thiện hơn
trong công tác rèn luyện k năng, đạo đức lối sống sinh viên trường đại học Sài
Gòn
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1. 1 Tại Việt Nam.
Giáo dục là một quá trình chuyển tải những tri thức tình cảm tới người học để

tạo dựng cho người học có một nền tảng tri thức, thái độ và kỉ năng sống cũng
như làm việc có chất lượng. Giáo dục là một q trình có nội dung tồn diện,
song thường được xã hội nhìn nhận trên hai phương diện cơ bản đó là đức và tài,
có thể nói khác là đạo đức tư cách và chun mơn, kĩ năng. Trong đó để hồn
thiện nhân cách con người (nói ngắn gọn là mặt đức) thì giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức nhân văn ln là mặt đặt ra đầu tiên, sớm nhất và thường được xem
như là một tiên đề của giáo dục đào tạo con người trên các phương diện khác.
Xưa kia các nhà Nho quan niệm “tiên học lễ, hậu học văn”. Từ xa xưa, nhân
loại đã coi trọng giáo dục đạo đức, tư cách trước lúc học và dạy văn hóa. Điều
này cho đến nay vẫn còn là vấn đề thời sự, và có lẽ mn đời của nhân loại vẫn
là như vậy. Hiện nay, có một thực tế, trong giáo dục- đào tạo, chúng ta vẫn chưa
chú trọng nhiều đến mảng tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn con người, có
chú trọng nhưng cũng chưa thật sự hiệu quả, trong khi đó, chính nó mới là mảng
tiên đề quyết định một con người xã hội thành đạt. Chính Bác Hồ từng nói: “có
tài mà khơng có đức thì cũng trở thành người vơ dụng.” Tính cần thiết và ích lợi
mang lại thì đã rõ, vấn đề là xác định tính chất, nội dung của hai mảng đó để có
cách thức giáo dục phù hợp. Và cần có cách thức nào để nâng cao hơn nữa công
tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn trong chỉnh thể chương trình
giáo dục đào tạo con người. Trong các mặt nội dung của giáo dục cái khó nhất

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh


Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

vẫn là giáo dục đạo đức. Để tạo ra một tài năng dễ hơn là tạo ra một người có đạo
đức hồn m , tương xứng với tài năng đó. Phải thấy rằng, việc dạy nào thì cũng
tác động đồng thời đến tình cảm của người học, nhưng dạy đạo đức thì phải tác
động đến tư tưởng tình cảm nhiều hơn nên đòi h i phải sinh động hơn. Cịn giáo
dục văn hóa, nền tảng thiết yếu là năng lực nhận thức, lĩnh hội tri thức và xử lí tri
thức. Nói cách khác, giáo dục đạo đức thì tác động vào cảm xúc nhiều hơn ví dụ
nói về lịng yêu nước tức là tác động đến tâm tư tình cảm của người học sao cho
người học thấm nhuần tinh thần yêu nước. Dạy tri thức, kĩ năng thì thiên về tác
động vào trí thơng minh nhiều hơn, ví dụ các mơn khoa học kích thích óc sáng
tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề của thế giới hiện thực.
Tất nhiên, sự phân biệt trên đây chỉ là tương đối, vì rằng con người là một thể
phức hợp khơng thể phân chia rạch ròi giữa đức và tài, giữa phẩm chất và năng
lực, hai yếu tố này thường đồng hành trong một con người, khó có thể nói tác
động vào mặt này mà không tác động vào mặt kia hoặc khơng có ảnh hưởng tới
mặt kia. Trong thực tế, một người thầy chỉ thuần túy truyền đạt tri thức và kĩ
năng đến người học, cơng việc đơn giản đó đơn giản hơn và dễ dàng đo được
mức độ lĩnh hội dễ hơn nhiều là giảng dạy tư tưởng đạo đức và khó mà đo được
mức độ thấm nhuần những tư tưởng đạo đức ở người học trên những nấc thang
định lượng cụ thể. Trên lớp, người thầy chỉ có thể đánh giá năng lực nhận thức
của người học nhiều hơn là đánh giá mặt tư cách đạo đức, vì yếu tố tư tưởng
chính trị, đạo đức nhân văn này phần lớn ít được bộc lộ trên q trình học tập.
Người thầy dạy cho người học về mặt tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn khó
khăn hơn giảng dạy về mặt học vấn và kĩ năng nghề nghiệp. Để dạy đạo đức,
người thầy phải có một tư cách đạo đức khá là hồn m mới có đủ sức thuyết
phục người học. Ví dụ để giảng dạy tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
thì người thầy khơng chỉ am hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh mà cần có một lối sống
gần gũi với tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì chúng ta khơng ai có thể hồn m về mặt

phẩm chất tư cách như các bậc thánh nhân, hiền triết mà chúng ta có khả năng
đạt được những điều về phẩm chất, đạo đức tư cách mà Hồ Chí Minh nêu ra. Như
thế người thầy sẽ như là một tấm gương sáng để các em sẽ soi mình vào đó. Một
người thầy nào đó có tư cách đạo đức khơng lành mạnh, hoặc tai tiếng thì tiếng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

nói của người thầy sẽ trở nên xa lạ, rất khó hấp dẫn sinh viên. Bác Hồ đã từng
căn dặn: đối với các dân tộc Á Đông, mỗi tấm gương sống có giá trị gấp lần
những bài diễn văn tun truyền! Vâng, tấm gương sống ln có sức hấp dẫn đối
với mọi người đặc biệt đối với lớp người nhạy cảm như tuổi trẻ. Trong giảng tư
tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, không thuần túy là sự rao giảng lí thuyết mà
cần truyền cho người học cảm hứng, lồng vào đó là những sự thật sinh động, có
sức thuyết phục, thơng qua những sự kiện cuộc sống có tính điển hình. Qua đó,
người thầy phân tích diễn giải theo những chủ đề nhất định. Thực tế, nhiều bài
giảng vẫn khn vào nội dung lý thuyết (có lẽ do u cầu mơ phạm của chương
trình), nên người giảng vẫn cứng nhắc, khó linh động chuyển hóa theo cách của
mình. Cũng trong thực tế cho thấy, người học (những đối tượng khơng chun
sâu) thích được tiếp nhận mơn học qua những câu chuyện, qua những điển hình
dễ hiểu chứ lí luận khô khan, đôi khi làm người học cảm thấy đau đầu, căng

thẳng. Đây vẫn là một hạn chế của người dạy và người học ở nước ta trong việc
giảng dạy và tuyên truyền lý luận chính trị, đạo đức nhân văn. Việt Nam chúng ta
như mọi người vẫn thấy, người Việt cịn nặng về tình cảm, tư duy lý tính cịn hạn
chế, nên rất khó nhận thức được những kiến thức nặng về tính lý luận, khơ khan,
trừu tượng. Có một thực tế cần phải suy nghĩ, tại sao các cha đạo, các thượng tọa
giảng những vấn đề giáo lý lại có sức thuyết phục và dễ đi vào lịng người. Tất
nhiên, chúng ta khơng thể so sánh việc giảng đạo với việc tuyên truyền các nội
dung tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn là giống nhau, dù những giáo lý tôn
giáo chứa đựng nhiều giá trị nhân văn cao đẹp. Đó là hai mảng khác nhau, một
mảng đụng đến đức tin tâm linh, một hướng đến niềm tin trí tuệ khoa học. Điều
chúng ta cần học h i ở những người truyền giáo là phong cách truyền đạt đầy sức
thuyết phục, hiệu qủa. Điều này, lẽ dĩ nhiên là khơng phải tự dưng họ có được mà
tất yếu phải trãi qua một quá trình học tập trên cơ sở am hiểu những lí thuyết
khoa học về tâm lý con người. Để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn
thành công, mỗi người giảng viên, tuyên truyền viên phải vươn lên: – là người có
tri thức uyên bác; – là người có độ tin cậy nhất định về đạo đức tư cách; – phải có
một phương pháp giáo dục thích hợp, sinh động đi vào lịng người học, có khả
năng truyền đạt thuyết phục và cuốn hút người nghe.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD


Vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta mấy
năm gần đây đã trở thành điểm nóng khơng chỉ của ngành giáo dục mà cịn của
tồn xã hội. Các hành vi lệch chuẩn về đạo đức trong học sinh, sinh viên ngày
càng gia tăng. Tại Hội thảo Toàn quốc “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở
nước ta: thực trạng và giải pháp” được tổ chức tại Đồng Nai (ngày 18 và 19-72008), các chuyên gia, các nhà khoa học tâm lý, giáo dục cùng nhau phân tích,
đánh giá hiện trạng này và đưa ra nhiều giải pháp liên quan.
* Những con số cảnh báo.3
Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí vươn lên
trong học tập, có hồi bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dưới tác động của nền
kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên nước ta có xu hướng ngày càng tăng. Một số hành vi
vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên khiến gia đình và xã hội lo lắng như: vi
phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà trường, quay cóp bài, mua điểm,
cờ bạc, nghiện rượu… Trong gia đình trẻ em thiếu kính trên nhường dưới, khơng
vâng lời cha mẹ, người lớn…. Một số hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức
như: sống hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học
tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, vị
kỷ…
Trong nghiên cứu của GS.TS Vũ Dũng – Viện trưởng Viện Tâm lý học nêu
lên thực trạng này: Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu năm
1986 có 3.607 người chưa thành niên phạm tội bị phát hiện thì đến năm 1996 con
số này là 11.726 em (gấp 3 lần). Trung bình mỗi năm trên cả nước có 4.746
người chưa thành niên phạm tội bị phát hiện.
Một con số khác khiến chúng ta phải suy nghĩ là theo thống kê của Bộ Y tế,
hàng năm ở nước ta có 14.000 ca nạo phá thai ở tuổi vị thành niên (chiếm 10% số
người nạo phá thai), có 5% số trẻ em gái dưới 18 tuổi đã phải làm mẹ, có 14% số
người nhiễm HIV/AIDS là trẻ em dưới 15 tuổi.
Trích từ trang tin điện tử : />3


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Sự gia tăng đột biến của tệ nạn ma túy học đường là vấn đề nhức nhối. Nếu
như năm 2004 chỉ có 600 học sinh, sinh viên nghiện ma túy, thì đến năm 2007
con số này đã tăng lên 1.234 học sinh, sinh viên. Số lượng sinh viên nghiện ma
túy tăng hằng năm từ khoản 500 đến 1000 SV và con số này cũng chỉ là con số
bề nổi của tảng băng khi các SV vi phạm, còn con số thực sự vẫn là một ẩn số rất
cao.
Kết quả điều tra 600 sinh viên của 5 trường đại học ở Hà Nội năm 2006 cho
thấy có 69,7% sinh viên được h i cho rằng sinh viên hiện nay có biểu hiện chạy
theo lối sống thực dụng; 31,2% cho rằng sinh viên hiện nay chưa có khát vọng
cao về lập thân, lập nghiệp vì tương lai; 21,8% cho là sinh viên có biểu hiện mờ
nhạt về hồi bão và lý tưởng…
Theo báo cáo của TS.Phạm Thị Kim Anh (Đại học Sư phạm Hà Nội) cho
thấy: năm 2007, cuộc điều tra khảo sát tại 30 trường ĐH-CĐ trong cả nước của
Vụ Văn hóa (Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương) phối hợp với Vụ Công tác HSSV (Bộ Giáo dục Đào tạo) nói lên con số đáng lo ngại 51,4% sinh viên cho rằng
“sống thử trước hôn nhân là hiện tượng khá phổ biến”.
1.2 Trên thế giới.
1.2.1 Lược sử Giáo dục đạo đức.

Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui định,
chuẩn mực nhằm định hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái m , chống lại
cái giả, cái ác, cái xấu…
Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã hội, do
cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Ngay từ chế độ cộng sản nguyên thủy ý thức của con người mong muốn đã được
hình thành, từ đó được phát triển hồn thiện dần trên cơ sở phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
1.2.2 Đạo đức trong xã hội cộng sản nguyên thủy.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Ý thức đạo đức phụ thuộc vào những điều kiện sinh hoạt vật chất, phương thức
tìm kiếm và phân phối những phúc lợi cần thiết đến trình độ th a mãn nhu cầu
sinh hoạt của con người.
Dưới chế độ công xã nguyên thủy, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Tài sản cá nhân của người nguyên thủy chỉ là một số công cụ và đồ tiêu
dùng của mỗi người chế tạo lấy.
Trong xã hội không có sự phân chia giai cấp, khơng có hiện tượng người bóc

lột người, khơng có đầu óc làm giàu. Họ cùng nhau hái quả, đánh bắt cá, làm
nhà, kỷ luật và quy tắc lao động được duy trì bằng sức mạnh của phong tục, tập
quán, của dư luận xã hội, bằng uy tín và sự tơn kính đối với người tộc trưởng hay
người phụ nữ.
Gắn liền với đời sống tinh thần là tôn giáo nguyên thủy, được sinh ra từ những
hiểu biết hết sức mông muội, tối tăm và nguyên thủy của con người về bản thân
họ và về tự nhiên bao quanh họ.
Tôn giáo nguyên thủy can thiệp vào tồn bộ hoạt động của cơng xã thị tộc và
trở thành yếu tố cấu thành hoạt động thực tiễn và ý thức của người nguyên thủy.
Trong những điều kiện đó, các dấu hiệu đạo đức xuất hiện.
Ví dụ: các qui định trong săn bắn (do kinh nghiệm đã tích lũy được) khơng
những có ý nghĩa đối với nhu cầu sinh sống, cịn đối với các u cầu tương trợ,
đồn kết cộng đồng cũng như việc giữ gìn tình ruột thịt trong thị tộc.
Như vậy, đạo đức ra đời rất sớm, xuất phát từ chính các hoạt động chung của
thị tộc với những chế độ tự nhiên của chúng.
Nó có những đặc điểm sau:
- Tính cụ thể -- cảm tính, trực quan và kinh nghiệm của đạo đức nguyên thủy.
Việc coi trọng, tuân thủ các hành vi giao tiếp, ứng xử và hoạt động cụ thể của
cộng đồng là biểu hiện ý thức đạo đức của người nguyên thủy. Mọi thành viên
thực hiện bất kỳ một hành vi đạo nào bao giờ cũng theo thói quan, đối với họ
việc bắt chước các mẫu hoạt động đạo đức là một yêu cầu bắt buộc. Nhờ đó các
tập quán, phong tục, các điều cấm kị, lễ nghi, các định kiến, dư luận xã hội đã tồn
tại rất dai dẳng trong các hiện tượng cụ thể - cảm tính.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

16



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

- Các bộ lạc còn lại đến nay ở Châu M , Châu Phi cịn giữ ngun truyền
thống khơng cãi cọ nhau, biết nghe lời người lớn tuổi và xem đó là cái thiện.
Ngược lại bất kỳ hành vi nào không theo đúng phong tục, tập quán đều bị xem là
ác.
- Trình độ phát triển rất thấp về kinh tế - xã hội và văn hóa của con người
nguyên thủy đã làm cho họ có một số đặc điểm gần giống như một loài động vật
như hoạt động ăn thịt người ở thời kỳ đầu của chế độ công xã nguyên thủy, hoạt
động đó chỉ mất khi nền kinh tế và văn hóa của xã hội phát triển cao hơn, và chỉ
đến đó nó mới trở thành một việc thất đức.
- Tính hợp tác, tính cơng bằng, thơng cảm, tương trợ của đạo đức nguyên thủy.
Trong điều kiện sản xuất thấp kém, sự hợp tác là yếu tố hàng đầu tạo nên hiệu
quả trong lao động tập thể. Sự hợp tác ở đây là hợp tác giản đơn trong điều kiện
kinh tế tự nhiên chưa có sự khác biệt giữa lợi ích cá nhân với cá nhân, cá nhân
với cộng đồng.
Tính cơng bằng – bằng nhau khơng chỉ trong hưởng thụ mà còn trong tất cả
quan hệ khác. Tất cả những gì có ích cho bộ lạc được coi là điều thiện, có hại bị
coi là điều ác.
Điều này tạo ra sự ổn định hợp lý và bình đẳng xã hội trong điều kiện con
người chưa sản xuất ra sản phẩm dư thừa, đời sống còn quá thấp. Khả năng tồn
tại của đạo đức giai cấp cũng như của đạo đức có ý nghĩa nhân loại phổ biến có
cơ sở ở nguyến tắc này.
1.2.3 Đạo đức trong xã hội chiếm hữu nô lệ
Sự xuất hiện của giai cấp dẫn tới sự tan vỡ của ý thức đạo đức thống nhất trong
nội bộ cộng đồng xã hội. Nhưng so với chế độ cơng xã ngun thủy, thì xã hội

chiếm hữu nô lệ tiến hơn một bậc.
Phù hợp với sức sản xuất tiến bộ hơn của chế độ chiếm hữu nô lệ là quan hệ
sản xuất mới, mà cơ sở là chủ nô chiếm hữu tư liệu sản xuất và người nơ lệ. Lồi
người đã bắt đầu hình thành một nền đạo đức mới. Cụ thể là:
- Tính chất đối kháng đạo đức:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Đó là đạo đức của nơ lệ và đạo đức của chủ nô, hai nền đạo đức này đối lập với
nhau về cơ bản. Những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống
trị, giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng
tinh thần thống trị.
Tầng lớp người có đặc quyền, đặc lợi cho phép mình được là người “có đức
hạnh, người thượng lưu, q tộc” cịn những người nơ lệ là những người “khơng
có phẩm hạnh, người thấp hèn, hạ đẳng”.
Sự nơ dịch của số ít (do giàu có mà trở thành mạnh) đối với số đông (do nghèo
khổ mà trở thành yếu) giờ đây được bảo đảm bởi một lực lượng xã hội mới – nhà
nước, tình trạng bình đẳng nhường chỗ cho đẳng cấp. Nó quy định nội dung cơ
bản của đạo đức, đẩy tới hai cực đối lập gay gắt: chủ - tớ, trên – dưới, mệnh lệnh

– phục tùng.
Tính chất đó quy định các nội dung khác nhau của quan niệm về tốt – xấu
trong giai cấp này hay giai cấp kia. Cuộc sống tôi tớ chỉ được đánh giá ngang với
giá trị của các vật dụng, các con vật.
Chế độ nô lệ dạy người nô lệ phải phục tùng tuyệt đối. Những đạo đức cao cả
của người nơ lệ như: lịng dũng cảm, chí khí, nhân phẩm…đã bị chủ nơ xem như
lời thách thức, sự bất kính.
* Tính mâu thuẫn của “phẩm hạnh” trong đạo đức chiếm hữu nô lệ:
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ đạo đức của kẻ chiếm hữu nô lệ và đạo đức của
người bị nô lệ tạo thành hai mặt của một mâu thuẫn lớn nhất, tập trung nhất đầu
tiên trong văn hóa tinh thần nhân loại.
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ, việc phân công lao động, phát triển sản xuất và đẻ ra
một nền văn hóa vĩ đại của thế giới cổ đại – nền văn hóa Hy Lạp – đứng về
phía bản thân người nơ lệ, Ănghen đã nói – chế độ nơ lệ với ý nghĩa nhất định
vẫn là sự tiến bộ, tù binh chiến tranh trở thành nguồn lớn những nô lệ, họ được
bảo tồn không bị giết, không bị ăn thịt như trước nữa.
+ Mặt trái của sự tiến bộ đó là đơng đảo quần chúng nhân dân chưa hề biết áp
bức và bóc lột giai cấp là gì, giờ họ bổng nhiên trở nên bị áp bức.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh


Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Bọn chủ nơ có quyền mua bán, quyền sinh sát, đe dọa nơ lệ bằng roi vọt, chúng
thường xích nô lệ vào nơi làm việc hoặc công cụ lao động. Pháp luật và đạo đức
của chủ nô tha hồ hành hạ, giết chóc nơ lệ. Chúng gây chiến tranh để chiếm thêm
đất đai, bắt tù binh để tăng thêm nô lệ, cảnh giác và thẳng tay đàn áp đối với sự
phản kháng chống đối của nô lệ.
+ Cùng với sự xuất hiện giai cấp, phụ nữ cũng mất quyền bình đẳng trước kia và
trở thành nơ lệ của người chồng. Chế độ một vợ một chồng là một bước tiến
của lịch sử, nó ra đời trên cơ sở chế độ tư hữu chiến thắng chế độ cơng hữu,
nhưng nó mang theo một điều không thể tránh kh i: sự nô dịch phụ nữ, nạn
mãi dâm…
1.2.4 Đạo đức trong xã hội phong kiến
Chế độ phong kiến dựa trên cơ sở sở hữu ruộng đất lớn. Khác với nô lệ, người
nông dân có cơng cụ sản xuất riêng và có nền kinh tế riêng dựa vào lao động cá
nhân và đem lại cho họ những điều kiện sinh sống cần thiết. Bọn địa chủ vẫn có
quyền điều nơng dân ra kh i lãnh đại của mình, nhưng khơng có quyền giết họ.
Đó là một bước tiến của đạo đức xã hội, thật ra địa vị người nông dân cũng
chẳng hơn bao nhiêu so với nô lệ. Sự phụ thuộc về kinh tế và sự cưỡng ép trực
tiếp đã buộc họ phải cày cấy ruộng đất của địa chủ và làm trăm nghìn cơng việc
có lợi cho giai cấp phong kiến.
Ở đây, tồn tại nhiều kiểu đạo đạo đức, có cả đạo đức của chính giai cấp phong
kiến lại có đạo đức của giai cấp nông dân và nhân dân lao động.
Đạo đức thống trị trong xã hội phong kiến trước hết và đạo đức học của giai
cấp phong kiến. Tuy nhiên, tư tưởng đạo đức học ở phương Tây thường xuất phát
từ những tín điều của tơn giáo.
Ở phương Đơng đạo đức học khơng hồn tồn lệ thuộc vào tơn giáo mà thường
xuất phát từ quan hệ giữa người và người được nhìn qua lăng kính của học thuyết
nho giáo. u cầu chung của đạo đức thống trị là bầy tôi phải trung với vua, chư
hầu phải trung với thiên tử, nông dân phải trung với địa chủ.

1.2.5 Đạo đức trong xã hội tư bản:
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

19


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Chế độ tư bản là một bước tiến của xã hội, vì nó đập tan xiềng xích của
chế độ nơng nơ, xóa b tình trạng cát cứ của phong kiến, mở ra thị trường trong
nước và thế giới, phát triển sản xuất, thúc đẩy khoa học k thuật tiến lên.
Sự thay thế quan hệ sản xuất phong kiến bằng quan hệ sản xuất tư bản dẫn đến
biến đổi cả hệ thống đạo đức xã hội. Chủ nghĩa cá nhân tư sản là nguyên tắc cơ
bản của đạo đức tư sản. quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đã kích thích
các nhà tư bản làm giàu và đã định hướng trong ý thức và hành vi đạo đức của
họ. Họ coi việc làm giàu với mọi cách và mọi giá là hoạt động chính, là mục đích
cao nhất của cuộc sống.
Trong q trình tích lũy tư bản, với máu và mồ hơi sự bóc lột lao động làm
thuê, chủ nghĩa cá nhân đã chiến thắng quan hệ chật hẹp đẳng cấp phong kiến
dưới khầu hiệu cách mạng tư sản là tự do, bình đẳng, bác ái.
Sự hoạt động tích cực của nền kinh tế cơng nghiệp có tác động mạnh mẽ đến
tính cách cá nhân con người. Lênin nhận xét, trong thời kỳ thiết lập tư bản chủ
nghĩa, con người được giải phóng và phát triển, đó là một tiến bộ vĩ đại.
Nhưng sự bình đẳng ở đây chỉ là sự bình đẳng hình thức chứ khơng phải là

bình đẳng trong thực tế cuộc sống xã hội. Nhà tư bản bốc lột người công nhân
trên cơ sở bốc lột giá trị thặng dư bằng nhiều thủ đoạn khác nhau.
Sự che đậy mối quan hệ bản chất của xã hội tư bản bằng những “hình mẫu đạo
đức tất yếu” của gia cấp tư sản để mọi người noi theo là “hết sức lộ liễu”, làm sao
có sự bình đẳng trong quan hệ và thực tiễn đạo đức khi mà xã hội còn tồn tại và
thừa nhận quan hệ bóc lột giá trị thặng dư và bằng những thủ đoạn đê hèn, tàn
bạo.
Vấn đề trách nhiệm đạo đức cá nhân chỉ là sự “bắt buộc” từ phía xã hội chứ
không là từ ý muốn bên trong của cá nhân, nên trách nhiệm đạo đức cũng trở
thành thuần túy hình thức phơ trương bên ngồi nhằm che đậy sự giả dối bên
trong.
Đó là lý do dẫn đến tình trạng biệt lập nhân cách, một trạng thái tâm lý lạnh
lẽo, xa lánh nhau, thậm chí trở nên thù ghét nhau.
Tóm lại, xã hội tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh, cùng
nền sản xuất nh phân tán được xã hội hóa ngày càng cao, phân cơng lao động
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

20


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

phát triển, năng suất lao động có hiệu quả rõ rệt. Ngồi những mặt tích cực đó,
giai cấp tư sản đã để lại cho xã hội khơng ít những hậu quả tiêu cực: vấn đề công

lý và nền đạo đức trong xã hội khơng được đảm bảo bình thường, con người trở
nên ích kỷ, đạo lý trong xã hội ngày càng suy giảm.

1.2.6 Đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
Đạo đức trong xã hội tư bản bao gồm nhiều kiểu đạo đức khác nhau. Đạo đức
của giai cấp tư sản, đạo đức của giai cấp công nhân, đạo đức của những lực
lượng xã hội khác các kiểu đạo đức này thường xâm nhập vào nhau, đan xen và
không ngừng đấu tranh với nhau, tạo nên con đường phát triển xã hội trên cơ sở
khẳng định mặt tích cực, tiến bộ, triệt tiêu mặt lạc hậu, mở rộng khả năng phát
triển đạo đức trong tương lai của một xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa.
Khi chủ nghĩa xã hội đã thắng lợi và các giai cấp bóc lột trong xã hội đã bị tiêu
diệt, thì đạo đức cộng sản cũng được tồn dân thừa nhận, nó trở thành đạo đức
thống trị.
Đạo đức cộng sản là giai đoạn cao nhất trên con đường tiến lên của đạo đức
loài người. So với đạo đức tiên tiến trước đây, đạo đức cộng sản là một thứ chất
mới. Nó biểu hiện những đặc điểm mới vì bộ mặt tinh thần của những con người
đã tiêu diệt thế giới bóc lột và đã lập nên chủ nghĩa cộng sản.
2. Giáo dục đạo đức ở một số nƣớc trên thế giới
2.1 Giáo dục đạo đức cho học sinh ở Nhật Bản
Giáo dục đạo đức ở Nhật Bản được xây dựng trên nền tảng các giá trị gia đình
và văn hóa truyền thống, được thực hiện ưu tiên so với tất cả môn học khác trong
chương trình giáo dục phổ thơng.
Nhiều nước trên thế giới quan niệm rằng nội dung giáo dục đạo đức cần tập
trung đào luyện những phẩm chất cơ bản của nhân cách như tính trung thực, tinh
thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác... trong khi Nhật Bản hướng đến việc bảo tồn
các giá trị xã hội của dân tộc.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16


21


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

Triết lý giáo dục đạo đức của Nhật Bản được nêu trong chương trình khung quốc
gia nhằm đào luyện:
(1) tinh thần tơn trọng nhân phẩm và lịng u q cuộc sống.
(2) nhiệt tâm kế thừa và phát triển văn hóa truyền thống.
(3) nhiệt tâm phát triển một đất nước và xã hội dân chủ.
(4) ý thức đóng góp cho sự phát triển của một xã hội quốc tế thanh bình.
(5) khả năng tự quyết định.
(6) ý thức đạo đức.
Đặc trưng giáo dục đạo đức ở Nhật Bản tập trung vào ba điểm: lịng tơn trọng
cuộc sống, quan hệ cá nhân và cộng đồng và ý thức về trật tự dọc. Trật tự dọc
được xem là một tôn ti xã hội nghiêm ngặt và là yếu tố quan trọng tạo nên sự
phát triển bền vững về kinh tế, xã hội của quốc gia Nhật Bản. Nguyên nhân chủ
yếu khiến nền giáo dục Nhật Bản thành cơng chính là trật tự này đã được chuyển
hóa vào các đơn vị cơ sở của xã hội bao gồm cả trường học và được biến đổi
tương thích với những mục tiêu chuyên biệt của từng đơn vị. Trật tự này bắt
nguồn từ Khổng giáo và ở đơn vị gia đình, các thành viên thuộc nhiều thế hệ gắn
kết với nhau bởi tình cảm tự nhiên hơn là bởi khả năng và quyền lực. Trong ý
nghĩa này, Nhật Bản được xem như một xã hội có diện mạo gia đình (a pseudofamily society).
Nhà trường giúp học sinh nhận thức về bản thân trong mối quan hệ với gia
đình và các thành viên thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau của cộng đồng. Trẻ em

được dạy chăm sóc trẻ nh tuổi hơn trong nhà trường hay ở nhà và thể hiện lịng
kính trọng đối với người lớn tuổi. Thái độ này được phát triển thành ý thức trách
nhiệm của mỗi cá nhân phù hợp với vị trí hay tuổi tác của cá nhân ấy trong gia
đình hoặc cộng đồng.
Khác với nhiều nước thực hiện giáo dục đạo đức chủ yếu thông qua một môn
học (đạo đức hoặc giáo dục cơng dân) trong chương trình giáo dục phổ thơng,
Nhật Bản thực hiện qua tồn thể các mơn học, qua các hoạt động đặc biệt và qua
sinh hoạt hằng ngày. Chương trình giáo dục đạo đức khung được xây dựng trên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

22


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

nền tảng luật pháp quốc gia, với bộ tiêu chuẩn mà tất cả các trường từ công lập
đến tư thục đều phải thực hiện.
Ấn tượng nhất trong chương trình giáo dục đạo đức ở Nhật Bản là việc thực
hiện thông qua các hoạt động đặc biệt và hoạt động hằng ngày.
- Hoạt động đặc biệt gồm: hoạt động lớp học, hội đồng sinh viên/học sinh, hoạt
động câu lạc bộ, các sự kiện nhà trường (liên quan đến những ngày lễ, giáo dục
thể chất, các chuyến tham quan thực tế và các hoạt động phục vụ xã hội). Các
hoạt động đặc biệt này kết hợp chặt với nội dung của môn đạo đức hay giáo dục

công dân.
- Hoạt động hằng ngày được xem như phương tiện giáo dục đạo đức. Học sinh
không phân biệt trường công lập hay tư thục, trường nghèo hay trường giàu,
thành thị hay thôn quê đều phải tham gia lau dọn trường lớp. Việc thứ hai trong
hoạt động hằng ngày liên quan đến chăm sóc các sinh vật. Học sinh cho vật nuôi
ăn hoặc tưới nước cho cây suốt năm học, nhiều khi cả trong kỳ nghỉ. Học sinh
được làm quen và phát triển tình cảm đối với môi trường tự nhiên, động thực vật
và nhờ vậy học cách trân trọng đời sống.
Thứ ba là hoạt động câu lạc bộ sau giờ học tại trường trung học cơ sở và phổ
thông (khác với hoạt động câu lạc bộ trong các hoạt động đặc biệt) giúp lĩnh hội
các quy tắc và k năng tương tác giao tiếp có tính chất bắt buộc. Hoạt động câu
lạc bộ sau giờ học liên quan đến nhiều nội dung giáo dục đạo đức như lòng tự
trọng, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự hồn thiện, tình bạn... Học sinh phát triển
các phẩm chất này thơng qua việc thực hiện mục đích chung của câu lạc bộ.
2.2 Giáo dục đạo đức ở Trung Quốc
Giáo dục đạo đức bao gồm giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và
tâm lý. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đạo đức trong giáo dục tiểu học và trung
học là để bồi dưỡng học sinh thành những cơng dân với hăng hái tình u đối với
quê hương, đạo đức, xã hội văn minh, quan sát hành vi của pháp luật. Hơn nữa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

23


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh


Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

với công việc cơ bản, đạo đức giáo dục cần hướng dẫn các sinh viên xây dựng
nhìn chính xác của thế giới, cuộc sống và đánh giá, luôn nâng cao ý thức xa hội
học của họ để đặt một nền móng vững chắc cho họ để trở thành một thế hệ đang
lên có ý tưởng cao cả, đạo đức tính tồn vẹn, kiến thức và văn hóa, quan sát và
kỷ luật.
Với chủ nghĩa Mác-Lênin, Mao Trạch Đông Tư tưởng và Đặng Tiểu Bình của
Lý thuyết như hướng dẫn lý thuyết của mình và "Năm yêu: tình yêu quê hương
và tình yêu nhân dân, yêu lao động, khoa học tình yêu và chủ nghĩa xã hội tình
yêu" là nội dung cơ bản của nó, trong ánh sáng của vật lý và đặc điểm tâm lý của
học sinh giáo dục đạo đức ở tiểu học và trung học cung cấp giáo dục cho học
sinh để thúc đẩy hành vi dân sự, để tìm hiểu truyền thống tốt đẹp và truyền thống
cách mạng của dân tộc Trung Quốc, đạo đức và hệ thống luật pháp dân chủ, lịch
sử Trung Quốc hiện đại, khảo sát chung của Trung Quốc và chính sách về các sự
kiện hiện tại và xây dựng một triển vọng khoa học của thế giới, cuộc sống và
đánh giá. Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức cần cung cấp giáo dục tâm lý để đào tạo
chất lượng lành mạnh của tâm lý học của sinh viên và giúp họ xây dựng nhân
cách lành mạnh của họ.
Ban hành bởi nhà nước, "Quy chế làm việc của các đạo đức trong trường học
Giáo dục Tiểu học và Trung học", "Đề cương cho giáo dục đạo đức trong trường
học Tiểu học và Trung học" và Đề cương "cho giáo dục đạo đức trong trường
học Trung học" cung cấp nền tảng cơ bản cho giáo dục đạo đức trong tiểu học và
trung học, làm rõ các mục tiêu, nội dung giảng dạy, yêu cầu cơ bản cho giáo dục
đạo đức của mỗi giai đoạn trong giáo dục tiểu học và trung và nằm xuống chính
sách, phương pháp và biện pháp thực hiện để giáo dục đạo đức, thể hiện các
trạng thái yêu cầu cơ bản cho học sinh tiểu học một trường trung học trong các
lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, tâm lý chất lượng và phẩm chất chính trị.
Giáo dục đạo đức là một thành phần quan trọng của các trường giáo dục, và

giảng dạy dưới nhiều hình thức và phương pháp bao gồm: đạo đức gây ra trong
việc giảng dạy tiểu học và trung học, lớp học của các đối tượng khác; tổ chức và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

24


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trường Đại học Vinh

Luận văn tốt nghiệp Cao học QLGD

quản lý của trường và các hoạt động lớp học; hoạt động xã hội sau khi lớp học và
các trường học và tổ chức công việc của Thiếu niên Tiền phong Cộng sản Đoàn
Thanh niên và của học sinh gia đình và xã hội để tạo ra một mơi trường xã hội tốt
để giáo dục và ảnh hưởng đến sinh viên.
Nhà nước cũng đã hình thành các "Quy tắc ứng xử của học sinh trường tiểu
học", các "Quy tắc ứng xử của học sinh trường Trung học", định mức "của hành
vi hàng ngày cho học sinh Trường tiểu học", thiết lập các yêu cầu cơ bản đối với
các hành vi của trường tiểu học và trung học học sinh được quan sát bởi tất cả
các sinh viên.
Ngoài ra, lao động giáo dục và đào tạo k năng cung cấp giáo dục cho học sinh
để họ tu luyện một thái độ đúng đối với lao động và những thói quen tốt của lao
động và bồi dưỡng tình cảm yêu thương của lao động hăng hái để họ có thể thu
được một số kiến thức cơ bản và k năng liên quan đến lao động sản xuất như
cũng như một số k năng sống.

2.3 Giáo dục đạo đức ở Mỹ
Giáo dục đạo đức ở trường Đại học M là một học thuyết toàn diện về giáo
dục đạo đức một cách cụ thể mà khơng phải là thiết lập một chương trình giáo
dục đạo đức, nhưng giáo dục đạo đức được tích hợp trong các môn học của giáo
dục dựa bốn kênh chính:
1. Thơng qua các khóa học chính thức: một trong những cải cách lớn của Hoa
Kỳ là thông qua chương trình học chính thức và phương pháp giảng dạy trong
lớp học để giáo dục đạo đức. Chương trình giảng dạy chính thức tại Hoa Kỳ như
nhân văn và khoa học xã hội đóng một phần quan trọng trong giáo dục đạo đức.
Nhân văn và các khóa học khoa học xã hội bao gồm triết học, lịch sử, khoa học
chính trị, pháp luật, xã hội học, kinh tế, công dân và như vậy, bao gồm cả vấn đề
dân chủ, các vấn đề xã hội, các vấn đề Hoa Kỳ và các khía cạnh của cuộc sống
hiện đại. Họ tập trung vào giảng dạy thẩm thấu lấy ra vai trò của của người học
là trung tâm. Sự nổi tiếng 'Báo cáo Yale ' và những người ủng hộ của mình tin
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Lớp cao học QLGD K.16

25


×