Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần công dân với kinh tế môn giáo dục công dân lớp 11 ở trường thpt cao lãnh 2 tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 11 Ở TRƢỜNG THPT CAO LÃNH 2 - TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

ĐỒNG THÁP- 2010


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG OANH

VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 11 Ở TRƢỜNG THPT CAO LÃNH 2 - TỈNH ĐỒNG THÁP


Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn chính trị
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Văn Dũng

ĐỒNG THÁP- 2010


3

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm của
nhiều đơn vị, thầy cô và đồng nghiệp. Tôi xin chân tthành cảm ơn:
BGH Trường ĐH Vinh, khoa sau sau đại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Giáo dục Chính trị thuộc Trường ĐH Vinh cùng quý
Thầy, cô tham gia giảng dạy lớp Cao học ngành Lý luận và
Phương pháp dạy học bộ mơn Chính trị khố 16.
BGH và Thầy, cơ khoa sau đại học Trường ĐH Đồng Tháp,
BGH Trường THPT Cao Lãnh 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Văn Dũng,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
cùng các bạn học viên lớp Cao học Giáo dục Chính trị đã dành
nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khố học.
Đồng tháp, tháng 11 năm 2010
Tác giả


Nguyễn Thị Hoàng Oanh


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNXH

: chủ nghĩa xã hội

CNH

: cơng nghiệp hố

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

HĐH

: hiện đại hố

PPDH


: phương pháp dạy học

PPDHTC

: phương pháp dạy học tích cực

SGK

: sách giáo khoa

SGV

: sách giáo viên

THPT

: trung học phổ thông


5

MỤC LỤC
Mở đầu ...................................................................................................... ………..1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các phƣơng pháp
dạy học tích cực trong phần “ Cơng dân với kinh tế” môn GDCD lớp 11 ....... 8
1.1. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực............................................ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ...... .27
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................. 38
Chƣơng 2: Thực nghiệm việc vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực
mơn giáo dục cơng dân lớp 11, phần “ Công dân với kinh tế” ở trƣờng

THPT Cao Lãnh 2 ................................................................................................ 39
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................. 39
2.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 40
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 66
Chƣơng 3: Quy trình và giải pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực mơn giáo dục công dân lớp 11, phần “
Công dân với kinh tế”ở trƣờng THPT Cao Lãnh 2 .......................................... 67
3.1. Quy trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong phần
“Công dân với kinh tế” ở trường THPT Cao Lãnh 2 ............................................. 67
3.2. Giải pháp thực hiện có hiệu quả việc vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực môn giáo dục công dân 11, phần “Công dân với kinh tế” ở
trường THPT Cao Lãnh 2 ...................................................................................... 75
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 81
Kết luận ................................................................................................................. 82
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................. 84
Phụ lục .......................................................................................................................


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp CNH- HĐH gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế tri thức, thời kì hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra cho ngành
giáo dục và đào tạo một vai trò to lớn trong việc trực tiếp tham gia bồi dưỡng
nguồn nhân lực con người, phát triển cao về trí tuệ, thể chất, tinh thần, trong
sáng về đạo đức. Đây cũng là mục tiêu của cơng cuộc xây dựng CNXH ở
nước ta.
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần IX chỉ rõ: “Cần phải phát huy
nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển

Giáo dục và Đào tạo, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của sự
nghiệp CNH, HĐH; là quốc sách hàng đầu, phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện
học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức giáo dục chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi
người, cả nước trở thành một xã hội học tập” [23, tr.3].
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra, Bộ giáo
dục và đào tạo luôn quan tâm đến việc thay đổi chương trình, nội dung SGK
theo hướng chuẩn hố, đổi mới PPDH, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động
tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh với vai trò hướng dẫn tổ chức của
người dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Theo Nghị quyết TW khoá
VII đã xác định phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực hố và được cụ thể
hố trong luật giáo dục đó là PPDH phải phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo của người học phải phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng, từng môn
học, nên chú trọng rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Điều
này được Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo bắt đầu từ


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

năm học 2009-2010 trở đi phải chấm dứt việc dạy học chủ yếu thông qua đọcchép, mà phải vận dụng PPDH theo hướng tích cực hố, tận dụng những ưu điểm
của các phương pháp dạy học truyền thống và dần dần vận dụng các PPDHTC
vào dạy học. Việc đổi mới phải được tiến hành đồng bộ cho tất cả các mơn học,
trong đó có mơn GDCD.
Thực tế đối với môn GDCD, trường THPT Cao Lãnh 2 sau nhiều năm
thực hiện chương trình, nội dung SGK và đổi mới PPDH cho thấy việc đổi
mới PPDH bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn cịn
khơng ít vướng mắc, khó khăn, những khó khăn này do nhiều nguyên nhân,

giáo viên được đào tạo chuyên sâu về chun mơn cịn thiếu, tình trạng giáo
viên Văn, Thể dục kiêm nhiệm sang dạy GDCD còn phổ biến, một bộ phận
khơng nhỏ giáo vẫn cịn tư tưởng xem nhẹ mơn học, chưa chịu khó cải tiến
PPDH chỉ dạy theo lối truyền thống, giáo viên còn làm việc quá nhiều trong
tiết học, chưa thật sự hấp dẫn, mang nặng tính lý thuyết và khơ khan. Cịn
phía học sinh thì một số cũng cho rằng là mơn học phụ, ít hứng thú với mơn
GDCD, học tập cịn mang tính thụ động, thiếu tích cực. Cịn một phần là chưa
được giáo viên tạo điều kiện để chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp thu
kiến thức, mà chỉ thụ động ngồi nghe, ghi chép, nhớ lại những gì mà người
dạy truyền đạt những kiến thức trong sách vở, đây là nguyên nhân chủ yếu do
PPDH của giáo viên. Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho chất lượng
dạy học môn GDCD chưa cao. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới PPDH cho
phù hợp với đặc trưng của bộ môn, đổi mới nhằm hướng đến phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo và rèn luyện thói quen vào khả năng tự học, tinh
thần hợp tác kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn của học sinh, tránh sự ỷ lại và phụ thuộc vào giáo viên,
việc đổi mới này cũng nhằm đem lại hiệu quả cao cho việc dạy học.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Vì vậy, việc đổi mới này là xu thế tất yếu khách quan cho việc giảng dạy
môn GDCD ở trường THPT, trong đó có chương trình GDCD 11, ở phần
“Công dân với kinh tế”, đây là nội dung quá mới mẻ đối với các em học sinh
lớp 11, nội dung kiến thức liên quan đến kinh tế chính trị, liên quan đến một
số phạm trù, quy luật kinh tế và phương hướng phát triển kinh tế ở nước ta.

Với nội dung như thế thì khơng thể áp dụng phương pháp “đọc-chép” được.
Do vậy, để nâng cao chất lượng và để giúp người học hứng thú, đam mê môn
học, đòi hỏi người dạy phải kết hợp nhiều PPDHTC trong qúa trình dạy học.
Xuất phát từ những thực tế trên, nên tác giả quyết định chọn đề tài: Vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phần “Công dân với kinh tế” môn giáo dục công dân lớp 11ở trường THPT
Cao Lãnh 2- Tỉnh Đồng Tháp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã từ lâu được các nhà
giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Mặc dù việc nghiên cứu ở khía cạnh và
mức độ có khác nhau, nhưng nhìn chung thì các nhà nghiên cứu giáo dục này đều
thừa nhận rằng: một trong những yêu cầu quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học là phải chú ý đến vai trò của người học, coi học sinh là chủ thể của
quá trình dạy học.
Ngay từ thời kì cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã đề cặp đến PPDHTC.
Theo Socrat (469- 399 TCN), nhà triết học, người thầy vĩ đại của Hi Lạp cổ
đại, Người luôn dạy học trị của mình bằng cách đặt ra câu hỏi gợi mở để từ
đó học trị tự tìm hiểu, khám phá các kiến thức. Quan điểm nổi tiếng của ông
là “….sự tự nhận thức, nhận thức chính mình…” [35, tr.20].
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà triết học, nhà văn hoá, nhà giáo dục
Trung Quốc cổ đại, trong suốt cuộc đời dạy học của mình ơng ln quan tâm
đến dạy học làm sao phải phát huy được tính tích cực, suy nghĩ của học trò.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9


Ơng nói “Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì
khơng dạy nữa”. Ơng u cầu học trị cố gắng tự suy nghĩ trong học tập: “Học
mà không suy nghĩ thì uổng cơng vơ ích, suy nghĩ mà khơng học thì nguy hiểm”.
Ở Châu Âu vào thế kỷ XVII lý luận giáo dục của nhà sư phạm lỗi lạc
Tiệp Khắc J.A. Comexky (1592-1670) đã khẳng định: “Khơng có khát vọng
học tập thì khơng thể trở thành tài năng” [17, tr.101]. Ông đã đưa ra những
biện pháp dạy học bắt đầu học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ để tự nắm được bản
chất của sự vật hiện tượng, ông rất coi trọng việc hình thành ý thức học tập ở
các em, nhen nhóm lên ở các em lịng u khoa học, yêu kiến thức.
Nhà giáo dục Xô Viết I.F. Kharlamop cho rằng: “Tri thức trở thành kiến
thức thật sự khi học sinh chiếm lĩnh nó bằng sức lao động, sức sáng tạo của
mình” [30, tr.13].
Nhìn chung các tư tưởng dạy học nói trên cũng đã ít nhiều đặt nền móng
cho vấn đề dạy học phải phát triển được tính tích cực nhận thức của học sinh.
Ở Việt Nam, trong xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hố
hoạt động của người học, thời gian qua đã có nhiều nhà khoa học, nhà sư
phạm nghiên cứu về vấn đề này. Nhiều bài báo, nhiều cuốn sách, nhiều cơng
trình nghiên cứu đã được công bố, hỗ trợ rất nhiều cho giáo viên, sinh viên,
học sinh tham khảo và học tập. Liên quan đến đề tài đó là:
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Phương pháp dạy mà các đồng chí
nêu ra, nói gọn là lấy người học làm trung tâm. Người ta phải đặt ra những
câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi, đòi hỏi người nghe, người đọc, dẫu là
người suy nghĩ kém cõi cũng phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi… Phương pháp
này giúp người ta phương pháp tự học và ham học. Đó là cái quý báu nhất”
[27, tr.5].
Thái Duy Tun với cơng trình “Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện
đại” Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1999. Cơng trình này tác giả đã khái qt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

về PPDH và đưa ra những quan niệm về phân loại PPDH. Tuy nhiên tác giả
chưa đề cặp đến giải pháp.
Ngồi ra, cịn có một số cuốn sách đề cặp đến PPDH: “Phương pháp dạy
học Địa lý theo hướng tích cực” của Đặng Văn Đức-Nguyễn Thu Hằng;
PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí, “Một số vấn đề cơ bản về đổi mới chương trình
trung học phổ thơng”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, số 7/2003; Tác giả Phan
Trọng Ngọ trong cuốn: “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”
cũng đã giới thiệu nhiều vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường
hiện nay.
Thạc sỹ Đinh Văn Đức với vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học môn
giáo dục công dân” tác giả đề cập đến việc đổi mới là gì và vận dụng vào
giảng dạy bộ mơn DGCD. Tuy nhiên, lý luận này chưa được vận dụng nhiều
vào giảng dạy bộ môn này ở trường phổ thông.
PTS. Vương Tất Đạt với cơng trình “Phương pháp giảng dạy giáo dục
công dân dùng cho trường THPT”, Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội, năm 1994.
Cơng trình này tác giả khẳng định vai trị, vị trí của mơn GDCD ở trường
THPT, trên cơ sở đó vạch ra những nhiệm vụ cơ bản của bộ mơn. Ngồi ra,
tác giả cũng đề cặp tới những phương pháp giảng dạy cơ bản.
Tuy nhiên, những phương pháp mà tác giả đề cặp tới chủ yếu là những
PPDH truyền thống, mặc dù những phương pháp này vẫn giữ một vị trí nhất
định trong q trình lên lớp của giáo viên. Song, trong xu thế đổi mới PPDH
hiện nay cơng trình này cần được bổ sung và phát triển thêm.
TS Nguyễn Lương Bằng có viết “Mơn GDCD ở Trường THPT có nhiều
khái niệm mới, những nguyên lý, quy luật mang tính khái quát và trừu tượng
cao… Nếu giáo viên khơng có chun mơn và nghiệp vụ sư phạm cao, không

thường xuyên nghiên cứu những biến đổi của thực tiễn, của thời đại, cải tiến PP
giảng dạy thì tri thức sẽ bị lạc hậu, bài giảng khô khan, nhàm chán” [1, tr.1].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Thơng qua các cơng trình nghiên cứu trên có ý nghĩa rất lớn về mặt lý
luận dạy học, đã giúp cho tơi nắm bắt được những khía cạnh khác nhau về
những PPDH trong trường phổ thơng nói chung và GDCD nói riêng. Tuy
nhiên, những cuốn sách này chỉ tập trung nghiên cứu cho phương pháp giảng
dạy nói chung, nhưng chưa thấy tác giả nào đề cập đến việc vận các PPDHTC
trong phần “Công dân với kinh tế”, chương trình GDCD lớp 11.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các PPDHTC
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD
lớp 11. Từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD ở trường THPT hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng PPDHTC môn
GDCD lớp 11, phần “Công dân với kinh tế” ở trường THPT Cao Lãnh 2.
- Tiến hành thực nghiệm nhằm làm rõ tính khả thi của đề tài.
- Làm rõ quy trình thực nghiệm và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng PPDHTC phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD lớp 11.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu các PPDHTC để vận dụng vào dạy học phần
“Công dân với kinh tế”, môn GDCD lớp 11, ở trường THPT Cao Lãnh 2, tỉnh
Đồng Tháp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Điều tra thực trạng việc vận dụng các PPDHTC trong dạy học môn
GDCD lớp 11, phần “Công dân với kinh tế”, ở trường THPT Cao Lãnh 2, tỉnh
Đồng Tháp.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Đề tài tiến hành thực nghiệm các PPDHTC trên một số bài của phần
“Công dân với kinh tế”, môn GDCD lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 2, tỉnh
Đồng Tháp.
6. Ý nghĩa của đề tài
Nếu đề tài nghiên cứu thành cơng khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận
mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Qua đề tài nghiên cứu sẽ làm phong phú
thêm lý luận về PPDHTC, giúp cho việc vận dụng phương pháp này vào trong
q trình dạy học nói chung và dạy học mơn GDCD nói riêng trở nên phổ
biến hơn trong trường phổ thơng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học,
phát huy tính tích cực và hứng thú học tập ở học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả phối hợp vận dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu, phân tích và tổng
hợp các thơng tin liên quan các PPDHTC để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp điều tra, quan sát.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp thống kê toán học: dùng để xử lí kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm nghiệm giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học
tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương 6 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ” MÔN GDCD LỚP 11
1.1. Cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp và vai trò của phương pháp
“Phương pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện để đạt tới mục
đích” [9, tr.68].
Phương pháp cần thiết cho mọi hoạt động của con người. Do vậy, trong
hoạt động thực tiễn cũng như trong học tập, con người đã sớm nhận thức
được vị trí, vai trị của phương pháp, khơng có phương pháp con người sẽ
hành động khơng có kết quả cao, thậm chí sai lầm và thất bại. Nhà triết học
Becơn (1561-1626) đã ví phương pháp như ngọn đèn lớn, soi sáng cho con

người trong đêm tối.
Kế thừa các nhà triết học trước, Mác cho rằng: “Phương pháp là sức
mạnh tuyệt đối, duy nhất, cao nhất, vô cùng tận, khơng có vật nào cưỡng lại
nổi; đó là xu thế của lý tính đi đến chỗ tìm thấy lại, nhận thấy lại bản thân
mình ở trong mọi sự vật” [36, tr.313].
Trong giáo dục phương pháp có vai trị quan trọng. Thông qua phương
pháp, giáo viên giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất. Kết quả
đạt được ở trường phổ thông không chỉ đánh giá về mặt nội dung mà cả về
PP. Đúng như K. Đêcac, nhà duy vật Pháp thế kỷ XVIII cũng nhấn mạnh
rằng: “Thiếu phương pháp trong hoạt động thì người có tài cũng khơng thể
đạt kết quả, có phương pháp đúng thì người bình thường cũng làm được việc
phi thường” [36, tr.313].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Như vậy, từ những quan niệm trên chúng tơi có thể khái qt như sau:
Phương pháp là cách thức, là kỹ năng con người vận dụng một cách sáng tạo,
linh hoạt những kinh nghiệm đã được đúc kết trong cuộc sống nhằm đạt đến
mục đích nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Trong quá trình dạy học, PPDH là một yếu tố cơ bản, quan trọng, cùng
với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo
những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống nhau.
Do tầm quan trọng đối với phương pháp vào quá trình dạy học, đã từ lâu
PPDH luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo trên thế giới và cho đến hiện

nay nó vẫn là một vấn đề được các nhà lý luận dạy học quan tâm. Bởi vì, mọi
sự thành cơng của con người trong lao động sản xuất hay trong đấu tranh xã
hội đều chịu sự tác động của phương pháp. Trong học tập hay trong dạy học
thì phương pháp càng quan trọng hơn vì chỉ xác định phương pháp đúng, giáo
viên mới có thể định ra được cách thức dạy học phù hợp.
PPDH đã được phát triển ngày càng hồn thiện trên cơ sở kế thừa có phê
phán và chọn lọc những thành tựu về tâm lý sư phạm và lý luận dạy học, đặc
biệt là những tư tưởng mới về dạy học và phát triển với tính tích cực hố, tối
ưu hố q trình dạy học.
Sau đây có thể nêu lên một số định nghĩa về PPPDH:
Phương pháp dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong
những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức khơng tách nhau độc lập.
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động giáo viên và
học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức thơng qua đó và bằng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

cách đó giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội
xung quanh trong những điều kiện cụ thể [14, tr.20].
Một số nhà giáo dục Xô Viết trước đây cho rằng: “Phương pháp dạy học
là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo
dưỡng, giáo dục và phát triển trong qúa trình dạy học” [36, tr.313].
Như vậy, PPDH là con đường, cách thức mà người giáo viên sử dụng để

hướng dẫn người học tiếp nhận những tri thức khoa học nào đó. Phương pháp
khơng phải là hình thức bên ngoài của nội dung, mà là biểu hiện bên trong
của nội dung, do nội dung quy định, hay phương pháp là cách thức thực hiện
nội dung. Do đó, tuỳ theo tính đặc thù của tri thức mơn học mà đòi hỏi phải
sử dụng những PPDH phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
1.1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
PPDHTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp tích cực được
dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ
động chứ không dùng theo trái nghĩa với tiêu cực [32, tr.54].
PPDHTC thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học chứ không phải là hướng vào việc phát huy tính tích
cực của người dạy. Tuy nhiên, để dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
thì người giáo viên phải có sự nỗ lực hơn nhiều so với dạy học theo phương
pháp thụ động.
Vì thế, muốn đổi mới cách học thì trước hết người giáo viên phải đổi mới
cách dạy, cách dạy phải chỉ đạo cách học, nhưng thói quen học tập của người
học cũng ảnh hưởng rất lớn tới cách dạy của người thầy. Chẳng hạn, có học
sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động, trong khi đó người dạy chưa đáp
ứng được. Cũng có những trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

nhưng thất bại, vì học sinh chưa thích ứng được cách học mới, vẫn quen với

cách học cũ, lối học thụ động, trông chờ. Trong trường hợp này giáo viên phải
kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần rèn luyện xây dựng cho học sinh
phương pháp tự học, phát huy sự tìm tịi, độc lập của từng học sinh, cho học
sinh phương pháp học tập chủ động theo tính vừa sức được hình thành từ thấp
đến cao.
Trong việc đổi mới phương pháp thì phải có sự kết hợp giữa thầy và trò,
sự phối hợp giữa hoạt động dạy với hoạt động học thì mới đem lại hiệu quả
cao. Cho nên, việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với
“Dạy và học thụ động” nên thuật ngữ rút gọn của “phương pháp tích cực” đã
hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Như vậy, PPDHTC là một nhóm các phương pháp và các PPDH này có
tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, mà khi vận dụng vào giảng dạy thì người dạy ln
hướng dẫn, chỉ đạo cho người học thực hiện các hoạt động học tập để từng
bước nắm được nội dung của chương trình.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng cơ bản sau:
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh:
Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang lấy “học”. Trong
PPDHTC thì người học - đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể
của hoạt động “học”. Để cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thơng qua đó người học tự khám phá, tìm tịi những điều mà
mình chưa rõ, chứ không phải thụ động, trông chờ vào việc truyền thụ của
giáo viên mà được giáo viên sắp đặt sẵn. Học sinh được hoạt động và được
đặt vào tình huống của đời sống thực tế, người học được trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm và giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình. Trên cơ sở này, người học vừa nắm được kiến thức, vừa nắm được

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

phương pháp “làm ra” kiến thức và vừa được bọc lộ, phát huy tiềm năng sáng
tạo của mình.
Nếu dạy học theo cách này, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt
những tri thức mà còn hướng dẫn hành động, vì khả năng hành động là một
yêu cầu đặt ra đối với cá nhân và cộng đồng.
Trong PPDHTC, học “chữ” và học “làm” gắn bó và hồ quyện vào nhau,
mối quan hệ này được nhiều tác giả nói đến “Suy nghĩ tức là hành
động”(J.Piagiê), “Cách tốt nhất để hiểu là làm” (Kant), “Học để hành; học và
hành phải đi đơi. Học mà khơng hành thì vơ ích; hành mà khơng học thì hành
khơng trơi chảy” (Hồ Chí Minh) [28, tr.93].
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Tự học là quá trình tự vận động, tự suy nghĩ của người học để khám phá,
đào sâu những tri thức.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, phương
pháp này từ lâu được các nhà sư phạm đã nhận thức được ý nghĩa của việc
dạy phương pháp học cho học sinh như Disterwerg viết: “ Người thầy giáo tồi
truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý” [32, tr.50].
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc là một tấm gương
sáng ngời về ý chí quyết tâm tự học tập và rèn luyện. Người chỉ rõ: “Về việc
học tập phải lấy tự học làm nòng cốt”.
Đúng như người chỉ rõ phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và
nghiên cứu, đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công trong học
tập. Vì trong giai đoạn hiện nay, sự bùng nổ thông tin, sự phát triển của khoa
học công nghệ, thời gian trên lớp không đủ để truyền tải hết tri thức của nhân
loại và cũng không thể nhồi nhét vào đầu óc người học q nhiều kiến thức
một lúc. Vì vậy, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự

nghiên cứu để bổ sung những kiến thức. Nếu rèn luyện cho người học có đủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

kỹ năng và thói quen tự học, tự nghiên cứu thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, đó
là điều kiện tốt để khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
PPDHTC đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực của mỗi học sinh trong
quá trình chiếm lĩnh những tri thức mới. Trong một lớp học thì tư duy và trình
độ của học sinh khơng đều nhau. Vì vậy, phải chấp nhận sự phân hố về
cường độ và tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng PPDHTC càng cao thì sự
phân hố này diễn ra càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện thông tin trong
nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và
khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng đều được hình
thành bằng những hoạt động thuần tuý của mỗi cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp giữa Thầy với Trị, Trị với Trị, mơi trường này tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức của nhân
loại. Thơng qua việc thảo luận, tranh luận thì ý kiến của mỗi cá nhân được
bọc lộ, có thể khẳng định hay bác bỏ và qua đó người học nâng mình lên một
trình độ mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức theo những
cấp độ khác nhau: cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Sử dụng phổ biến nhất là
hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4- 6 người. Hoạt động trong tập thể

nhóm sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề
gay cấn, lúc này nhu cầu cần phải phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung, tính cách năng lực của mỗi cá nhân được bọc lộ, được uốn
nắn, phát triển tình bạn, ý thức tinh thần tương trợ cao, tránh hiện tượng ỷ lại.
Vì người học luôn xác định nhiệm vụ này cuối cùng nhằm đạt được mục tiêu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

chung. Thông qua thực tiễn, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm: “Học thầy
không tầy học bạn”.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Đánh giá là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong q trình
dạy học. Vì thơng qua đó giúp học sinh nắm được năng lực học của bản thân,
để rút kinh nghiệm cho việc học của mình, cịn giáo viên thì nắm bắt được
việc học của học sinh để từ đó kiểm nghiệm lại hoạt động dạy của mình và tự
điều chỉnh phương pháp dạy sao cho phù hợp với đối tượng.
Trước đây quan niệm về đánh giá chỉ một chiều, giáo viên chỉ độc quyền
đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá. Yêu cầu đổi mới trong đánh
giá hiện nay, đặc biệt là đối với PPDHTC, giáo viên phải hướng dẫn học sinh
tự đánh giá lẫn nhau để điều chỉnh cách học. Việc kiểm tra đánh giá không
dừng lại ở chỗ tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải
khuyến khích óc sáng tạo trong việc giải quyết tình huống thực tế. Muốn làm
được điều này cần phải có những phương pháp và kỹ thuật đánh giá phù hợp.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của các thiết bị đang phổ biến trong trường học,
thì việc kiểm tra đánh giá khơng cịn là cơng việc khó khăn đối với giáo viên,

mà giáo viên cịn nhiều thơng tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt
động dạy và chỉ đạo hoạt động học, chính điều này tạo điều kiện để tăng nhịp
độ kiểm tra, giúp cho học sinh có thể thường xuyên tự kiểm tra.
Như vậy, đặc trưng của PPDHTC là hướng tới việc tổ chức cho người
học, tạo điều kiện cho người học tham gia các hoạt động một cách sáng tạo, tự
giác, tích cực trong học tập, đồng thời rèn luyện cho học sinh phương pháp tự
học, tự khám phá lĩnh hội các kiến thức thông qua các hoạt động của mình.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực có thể vận dụng trong
phần “Cơng dân với kinh tế”
Để góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh một
trong những yếu tố quan trọng là PPDH. Có thể cùng một nội dung, cùng một
đối tượng, nhưng học sinh học tập có tích cực hay khơng, có hứng thú, có để
lại dấu ấn sâu sắc và tình cảm lành mạnh trong tâm hồn các em hay khơng thì
phần lớn là phụ thuộc vào PPDH của giáo viên.
Hiện nay, có rất nhiều PPDH có thể vận dụng vào tất cả các bài dạy cho
chương trình GDCD ở trường THPT. Tuy nhiên, do phạm vi đề tài, nên tác
giả chỉ nghiên cứu một số PPDHTC mà phù hợp với phần “Công dân với kinh
tế” ở chương trình GDCD lớp 11 hiện nay.
1.1.3.1. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề xuất phát từ luận điểm cho rằng: con
người chỉ tích cực tư duy khi ở vào hồn cảnh có vấn đề nảy sinh, khi con
người phát hiện cái mâu thuẫn của lý thuyết hay thực tế mà tư duy cũ không

thể giải quyết được một cách tốt nhất.
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề không chỉ nhằm mục đích truyền
thụ tri thức mới cho người học mà cịn thơng qua đó xây dựng phương pháp
tư duy khoa học, hình thành và phát triển thói quen, năng lực nắm bắt những
tri thức mới và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Thực chất kiểu dạy học đặt và giải quyết vấn đề, đây là phương pháp khá
mới mẻ, mới được vận dụng nhiều trong dạy học môn GDCD ở Trường
THPT trong thời gian gần đây, vì từ trước đến nay học sinh thường thụ động
trong việc nghe giảng, ghi chép, nhưng với phương pháp này buộc các em
phải tập trung hơn vào những vấn đề mà giáo viên nêu lên, buộc các em phải
ln suy nghĩ để tìm hướng giải quyết vấn đề. Điều này giúp cho tư duy của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

học sinh phát triển, khả năng diễn đạt và thể hiện ý tưởng của bản thân trước
tập thể cũng được rèn luyện khá nhiều.
Khi dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề giáo viên đã dạy
cho học sinh học cách tự khám phá tri thức, phát hiện và giải quyết vấn đề
một cách khoa học, cách dạy này rất phù hợp cho phần “Công dân với kinh
tế” ở chương trình GDCD lớp 11. Vì trong một xã hội phát triển nhanh theo
cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt, thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp
lý những vấn đề nảy sinh trong thực tế là một năng lực bảo đảm sự thành đạt
trong cuộc sống.
Vì vậy, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát hiện, đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Để vận dụng PPDH đặt và giải quyết vấn đề có hiệu quả trong dạy học
mơn GDCD thì cần phải tn thủ các bước sau:
Bước 1: Đặt vấn đề
- Giáo viên tạo tình huống có vấn đề cho học sinh: giáo viên đưa ra một
vấn đề, hay một hệ thống vấn đề dưới dạng bài tốn nhận thức, kích thích,
làm nảy sinh ở các em sự bức xúc và mong muốn giải quyết vấn đề ấy.
- Học sinh phát hiện, nhận dạng vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
- Trên cơ sở vấn đề mà giáo viên nêu ra, học sinh tiến hành nghiên cứu
tìm hiểu, đề xuất các giả thuyết, những yếu tố có liên quan.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch để tìm ra cách giải quyết khác nhau và lựa chọn
những phương pháp tối ưu nhất, cho kết quả tốt nhất.
Bước 3: Kết luận vấn đề
- Giáo viên cho học sinh trình bày kết quả của vấn đề đã được làm rõ.
- Giáo viên đánh giá kết quả

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

- Bổ sung để kết luận được hoàn chỉnh.
- Đề xuất vấn đề mới.
Trong dạy học nêu vấn đề có thể phân thành 4 mức:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.

Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề, học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa
chọn giải quyết. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của
mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết. Học sinh giải
quyết vấn đề, tự đánh giá, chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo
viên khi kết thúc.
Như vậy, tuỳ theo chương trình, nội dung bài học và trình độ nhận thức
của học sinh, giáo viên có thể sử dụng PPDH đặt và giải quyết vấn đề theo
mức độ khác nhau sao cho phù hợp. Đặc biệt đối với phần “Công dân với
kinh tế” môn GDCD lớp 11, đối với phần này giáo viên phải giúp cho học
sinh hiểu được những kiến thức cơ bản về kinh tế, trách nhiệm của công dân
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế của bản thân, gia đình, xã hội, thơng
qua những vấn đề do giáo viên nêu ra. Vì vậy , để vận dụng phương pháp nêu
vấn đề vào dạy phần “Công dân với kinh tế” môn GDCD lớp 11 giáo viên
cần lưu ý những điểm sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

- Vấn đề nêu ra phải gần gũi với nội dung bài học, mang tính vừa sức,
vấn đề đó mang tính thời sự.

- Vấn đề nêu ra phải huy động được vốn sống của học sinh, phải phát huy
được sự sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên phải lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.
1.1.3.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
“Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để
học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học” [32, tr.56].
Như vậy, phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và
học sinh được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng
về một chủ đề nào đó được giáo viên và học sinh đặt ra. Kết quả dưới sự dẫn
dắt của giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ của mình và lĩnh hội được
kiến thức.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta chia phương pháp vấn
đáp ở 3 mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh hoạ, vấn đáp tìm tịi phát hiện.
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh
nhớ lại những kiến thức đã biết và trả lời bằng cách dựa vào trí nhớ và khơng
cần phải suy luận, không cần mất nhiều thời gian, học sinh không cần phải
chuẩn bị trước ở nhà, chỉ cần tái hiện bằng cách trả lời theo yêu cầu của câu
hỏi. Phương pháp này được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã
học với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích - minh hoạ: nhằm mục đích sáng tỏ một vấn đề nào
đó trong bài học. Giáo viên nêu ra hệ thống các câu hỏi kèm theo những ví dụ
minh họa để giúp học sinh dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức. Muốn cho phương

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24


pháp này đạt hiệu quả cao hơn nữa thì giáo viên có thể kết hợp với việc sử
dụng phương tiện trực quan.
- Vấn đáp tìm tịi - phát hiện: giáo viên dùng hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lý để hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất, quy luật
của sự vật hiện tượng đang tìm hiểu. Giáo viên với tư cách là người tổ chức,
hướng dẫn học sinh trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp,
hoặc giữa trò với trị, nhằm giải quyết vấn đề đang tìm hiểu. Trong phương
pháp này, giáo viên là người tổ chức sự tìm tịi, cịn học sinh là người tự lực
phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm thoại học sinh có được niềm
vui vì tự lực tìm ra chân lý. Chính vì điều này, đã tạo cho học sinh niềm vui
sướng của nhận thức, một tình cảm tốt đẹp cần phát triển ở học sinh.
Để vận dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả trong dạy học mơn
GDCD giáo viên cần tổ chức theo trình tự sau:
Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi cho tập thể lớp hoặc cho nhóm.
Bước 2: Học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến.
Bước 3: Giáo viên liệt kê tất cả các ý kiến của các thành viên trong lớp
hoặc trong nhóm, khơng loại bỏ ý kiến nào kể cả ý kiến chưa đúng (trừ trường
hợp ý kiến trùng lặp).
Bước 4: Phân loại các ý kiến của lớp, của nhóm.
Bước 5: Làm sáng tỏ các ý kiến chưa đúng và khẳng định các ý kiến đúng.
Bước 6: Giáo viên tổng hợp ý kiến.
Mục đích của phương pháp vấn đáp là nhằm nâng cao chất lượng giờ học.
Vì vậy, khi sử dụng phương pháp này trong dạy học mơn GDCD thì giáo viên
cần lưu ý một số điều sau:
- Câu hỏi nêu lên phải rõ ràng, xúc tích, phải phù hợp với nội dung của
bài học, phải hấp dẫn, phù hợp với đối tượng, phải xác định được vai trò của
từng câu hỏi, mục đích hỏi, thứ tự hỏi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

- Giáo viên cũng cần dự kiến câu trả lời của học sinh để có thể thay đổi
hình thức hỏi, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ, để tránh đơn
điệu, nặng nề nhàm chán, để tăng hứng thú học tập của học sinh và tăng tính
hấp dẫn giờ học.
- Tất cả các ý kiến của học sinh dù đúng hay sai đều được hoan nghênh
để động viên khích lệ tinh thần ở các em, tránh trường hợp dè biểu, chê bai.
- Giáo viên ghi nhận kết quả sự tham gia chung của học sinh sau mỗi phần,
mỗi nội dung.
1.1.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm
“Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học mà trong đó
nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên
trong lớp đề được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm mình về vấn đề đó)” [37, tr.223].
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho học sinh bàn bạc trao
đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho
học sinh có thể tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, chia sẽ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội
dung của bài học.
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng,
nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
“- Kiến thức học sinh sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính
khách quan khoa học.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.

- Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của
những thành viên khác” [11, tr.136].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×