Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.89 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ TRỌNG TRÍ

Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS. NGUYỄN NGỌC HỢI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hợi, người Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hết sức tận tụy trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Các thầy, cơ trong Ban Giám hiệu, Phịng quản lý sau đại học, thầy cơ
tham gia giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục thuộc Trường Đại học Vinh và
Trường Đại học Sài Gịn.
Tơi xin trân trọng cám ơn:
Các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh,
các phịng ban chun mơn của sở đã hỗ trợ các tư liệu, góp những ý kiến q
báu về chun mơn cho tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Các đồng chí lãnh đạo quận và các phòng ban liên quan của Ủy ban nhân


dân quận 3.
Đề tài nghiên cứu khoa học lớp cao học quản lý giáo dục mà tôi đã chọn
để thực hiện phần nào nói lên được sự cố gắng của bản thân, song chắc khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Kính mong nhận được những chỉ
dẫn, góp ý chân thành của các Thầy Cô, anh chị và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vinh, ngày 10 tháng 10 năm 2010

Hồ Trọng Trí


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

2. BCĐ

: Ban chỉ đạo

3. CLB

: Câu lạc bộ

4. CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

5. CSVC


: Cơ sở vật chất

6. CMHS

: Cha mẹ học sinh

7. TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

8. GDĐT

: Giáo dục đào tạo

9. HĐND

: Hội đồng nhân dân

10. UBND

: Ủy ban Nhân dân

11. THCS

: Trung học cơ sở

12. THPT

: Trung học phổ thông


13. THCN

: Trung học chuyên nghiệp

14. NQ

: Nghị quyết

15. TW

: Trung ương

16. NXB

: Nhà xuất bản

17. KTXH

: Kinh tế xã hội


MỤC LỤC

Phần mở đầu
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Quan niệm về xã hội hóa giáo dục
1.2.1. Tính chất xã hội của giáo dục
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục

1.2.3. Nội dung của xã hội hóa các hoạt động giáo dục
1.3. Một số vấn đề quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Tổng quan các chủ trương, chính sách liên quan đến xã hội
hóa giáo dục
1.3.2. Một số nét về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn TPHCM
1.3.2.1. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục tại thành phố Hồ Chí
Minh
1.3.2.2. Nội dung, biện pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục tại
thành phố Hồ Chí Minh và những kết quả đạt được.
1.3.2.3. Nhận xét, đánh giá
1.3.2.4. Những mặt tồn tại cần khắc phục để khơng ngừng nâng
cao hiệu quả xã hội hố giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2 : Cơ sở thực tiễn xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Khái quát về quận 3
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của quận 3, TPHCM
2.2. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
quận 3
2.2.1. Tình hình chung
2.2.2. Thực trạng phát triển giáo dục quận 3 từ năm 2005 đến nay
2.2.3. Hiện trạng trường, lớp, học sinh, cơ sở vật chất
2.3. Thực trạng sử dụng các giải pháp vào công tác xã hội hóa giáo
dục
2.4. Nguyên nhân
Chƣơng 3 : Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo

Trang
1
7

7
9
9
10
14
19
19
23
23
27
39
42
44
44
44
46
50
50
51
53
57
58
59


dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục tại quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển
3.1.2. Các mục tiêu giáo dục đào tạo đến năm 2020

3.1.2.1. Mục tiêu nâng cao dân trí
3.1.2.2. Mục tiêu đào tạo nhân lực
3.1.2.3. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
3.1.3. Các mục tiêu về xã hội hóa giáo dục
3.1.3.1. Xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh
3.1.3.2. Phát triển loại hình trường cơng lập
3.1.3.3. Phát triển số học sinh ngồi cơng lập
3.1.3.4. Về nguồn tài chính cho giáo dục
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục tại quận 3,
TPHCM
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm về xã hội hóa giáo dục
cho cán bộ quản lý các cấp, các ngành và các tầng lớp xã hội
3.2.2. Phát triển và đa dạng hệ thống trường lớp, loại hình đào tạo
3.2.3. Hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường ngồi cơng lập
3.2.4. Tăng cường nguồn lực ngồi ngân sách
3.2.5. Về tổ chức quản lý và chính sách
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đưa ra
3.3.1. Vấn đề trách nhiệm và nhận thức
3.3.2. Vấn đề đa dạng hóa trường lớp, loại hình đào tạo
3.3.3. Vấn đề hỗ trợ của nhà nước đối với các trường ngồi cơng
lập
3.3.4. Vấn đề tăng cường nguồn lực ngồi ngân sách
3.3.5. Vấn đề tổ chức quản lý và chính sách
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo

59
59
60

60
61
61
62
62
62
62
62
63
64
66
67
70
73
76
76
77
77
77
78
79
83


28/10/2010

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :
Tại phiên họp thường kỳ tháng 3-1997, Chính phủ đã thơng

qua Nghị quyết số 90/CP về “Phương hướng và chủ trương xã hội
hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa”. Theo đó xã hội hóa hoạt
động giáo dục được hiểu là cuộc vận động quần chúng rộng rãi
nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ quyền lợi, đồng thời
nâng cao vai trị, trách nhiệm của mình đối với hoạt động giáo dục –
đào tạo đó là: “Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự
quản lý của nhà nước”.
Xã hội hóa là một tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác giáo dục là điều kiện
tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo dục quốc dân nói chung, là tư tưởng
chiến lược vì nó mang giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một
cách lâu dài. Đây khơng phải là một giải pháp tình thế khi đất nước
còn nghèo, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn eo hẹp, mà là một
đường lối chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển giáo dục nhằm làm
cho giáo dục thực sự là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân .


Xã hội hoá giáo dục là một trong những quan điểm phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Nó khơng đơn thuần chỉ là việc
huy động nhân dân đóng góp tiền của, vật chất mà nó là một chủ
trương mang tính tồn diện và đồng bộ.
Đến nay, xã hội hoá giáo dục đã được triển khai rộng khắp trên
phạm vi cả nước, xã hội hoá giáo dục đã góp phần dựng xây nên
một xã hội học tập, một xã hội toàn dân tham gia vào các hoạt động
giáo dục. Nhân dân hiến đất làm trường học, các đoàn thể, các tổ
chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm hăng hái mở trường
học, từ những trường học tình thương, đến các trường mầm non,
tiểu học, trung học, dậy nghề và đại học. Rõ ràng xã hội hoá giáo dục

đã và đang là sự hợp tác có hiệu quả giữa nhà nước và nhân dân và
các tổ chức xã hội để thực hiện một nền giáo dục dân chủ rộng mở
cho tất cả mọi người trong xã hội, một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại
và giàu bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên do quán triệt chưa đầy đủ và sâu sắc quan điểm và
chủ trương xã hội hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, việc thực
hiện xã hội hố giáo dục đã và đang có những biểu hiện phiến diện,
không đồng bộ. Bằng chứng rõ nét nhất của những khiếm khuyết này
là nhiều nơi, nhiều lúc thiên về vận động nhân dân đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trường lớp, thiên về mở thêm trường mới hoặc đóng
góp tiền của để thực hiện những hoạt động ngoại khoá, các đợt thi
cử trong trường học. Những việc làm này là cần thiết trong hoàn
cảnh đất nước cịn khó khăn, ngân sách quốc gia cịn hạn hẹp, tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng vào các việc làm đó thì ý nghĩa tốt đẹp của
việc thực hiện xã hội hoá giáo dục sẽ mất đi rất nhiều.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Về phía địa phương thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Ban chấp
hành Đảng bộ thành phố lần 4, khóa IV đã thơng qua chương trình
hành động số 05/CTr-TU ngày 22/01/1997 để thực hiện nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII về giáo dục
– đào tạo, đã khẳng định quyết tâm lớn của Thành phố Hồ Chí Minh
trong cơng tác giáo dục – đào tạo. Từ năm 1999, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng đã quyết
định chọn là năm giáo dục của thành phố – năm toàn xã hội tập trung
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, huy động các nguồn lực xã hội đáp
ứng nguyện vọng của nhân dân và tập trung giải quyết những vấn đề
bức xúc của sự nghiệp giáo dục trước thềm thiên niên kỷ mới.

Tuy nhiên trong xã hội vẫn còn nhiều ý kiến rất khác nhau, đã
gây ra sự phản ánh trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến q trình xã
hội hóa như :
- Cho rằng XHHGD chỉ là vận động nhân dân đóng góp tiền
của.
- Những chủ trương, chính sách về XHHGD chưa đuợc thể chế
hóa đồng bộ và kịp thời
- Về đa dạng hóa loại hình như lớp bán cơng trong trường
cơng, dân lập hay tư thục, qui mô phát triển với nâng cao chất lượng
đào tạo
- Về tài chính ln nổi lên những dư luận đầu năm học như
mức học phí, lạm thu, quản lý thu chi, dạy thêm học thêm tràn lan,…
- Vấn đề công bằng giáo dục

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong bối cảnh đó, việc đưa ra các luận cứ làm cơ sở cho việc
XHHGD cũng như xây dựng những biện pháp thích hợp để đẩy
mạnh XHHGD là hết sức cần thiết .
Đề tài “Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn nhằm góp
phần đáp ứng những u cầu nói trên.
2. Mục đích nghiên cứu :
- Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh
- Đề xuất các giải pháp thích hợp có thể áp dụng được trong
hoàn cảnh thực tế của quận 3, thành phố Hồ Chí Minh để đẩy mạnh

xã hội hóa giáo dục phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu :
3.1. Khách thể nghiên cứu : cơng tác xã hội hóa giáo dục.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu : Các giải pháp thực hiện xã hội hóa
giáo dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học : Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ
sở khoa học và có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý
cơng tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu :
5.1. Cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả quản lý
cơng tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6. Phƣơng pháp nghiên cứu :
a. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu, khái quát hóa lý luận.
- Thống kê, phân tích số liệu ghi nhận và tổng hợp được
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia. Tọa đàm lấy ý kiến của chuyên gia,
tổng kết kinh nghiệm về thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của đề tài :
Đây là lần đầu tiên ở Quận 3 có đề tài nghiên cứu về “Một số

giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cho lý
luận quản lý giáo dục và đưa ra những biện pháp cụ thể trong việc
tăng cường xã hội hóa giáo dục trên địa bàn quận 3. Biện pháp quản
lý công tác này cũng có thể được xem xét, áp dụng cho các quận,
huyện trên địa bàn TP HCM.
8. Cấu trúc luận văn :
Cấu trúc của luận văn ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, luận văn có 3 Chương :
- Phần Mở đầu
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2. Khái niệm : xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục, cơng tác xã hội hóa,
quản lý cơng tác xã hội hóa, giải pháp,..
1.2.1. Tính chất xã hội của giáo dục
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục
1.2.3. Nội dung của xã hội hóa các hoạt động giáo dục
1.3. Một số vấn đề quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
1.3.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
xã hội hóa giáo dục.
1.3.2. Một số nét về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh
1.3.2.1. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục tại thành phố Hồ Chí
Minh

1.3.2.2. Nội dung, biện pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục tại
thành phố Hồ Chí Minh và những kết quả đạt được
Chƣơng 2 : Cơ sở thực tiễn xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
2.1. Khái quát về quận 3
2.1.1. Vị trí địa lý.
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh.
2.2. Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
quận 3.
2.3. Thực trạng sử dụng các giải pháp vào công tác xã hội hóa.
2.4. Nguyên nhân.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chƣơng 3 : Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
3.1. Nguyên tắc đề xuất xây dựng giải pháp.
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển
3.1.2. Các mục tiêu giáo dục - đào tạo đến năm 2020
3.1.3. Các mục tiêu về xã hội hóa giáo dục
3.2. Các giải pháp :
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
3.2.2. Phát triển và đa dạng hóa trường lớp, loại hình đào tạo
3.2.3. Hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường ngồi cơng lập
3.2.4. Tăng cường nguồn lực ngồi ngân sách
3.2.5. Về tổ chức quản lý và chính sách

3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
3.3.1. Vấn đề trách nhiệm và nhận thức
3.3.2. Vấn đề đa dạng hóa trường lớp, loại hình đào tạo
3.3.3. Vấn đề hỗ trợ của nhà nước đối với các trường ngồi
cơng lập
3.3.4. Vấn đề tăng cường nguồn lực ngồi ngân sách
3.3.5. Vấn đề tổ chức quản lý và chính sách
Kết luận và khuyến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

1.1. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu :
Trong thời gian qua, vấn đề xã hội hoá giáo dục đã được nhiều
cơ quan và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó có thể
kể đến: " Những nhân tố mới về giáo dục trong sự nghiệp đổi mới"
do Ban Khoa giáo Trung ương chủ biên năm 1996; "Xã hội hố cơng
tác giáo dục" do Ban Khoa giáo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Cơng đồn Giáo dục Việt Nam và Viện Khoa học Giáo dục phối
hợp xuất bản năm 1997; "Đề án xã hội hoá giáo dục và đào tạo" do
Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ trì; "Báo cáo đánh giá 10
năm thực hiện xã hội hố giáo dục thơng qua tổ chức đại hội giáo
dục các cấp" của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam; "Xã hội hố cơng

tác giáo dục: Nhận thức và hành động" do các tác giả Bùi Gia Thịnh,
Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình biên soạn; " Nghiên cứu việc
thực hiện các chủ trương của Đảng về giáo dục bằng con đường xã
hội hoá" do tác giả Lê Khanh chủ trì v.v...Những cơng trình này chủ
yếu đề cập đến các phạm trù, khái niệm liên quan đến xã hội hoá
giáo dục, tổng kết thực tiễn cơng tác xã hội hố giáo dục.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo số 991/GD-ĐT “Tổng kết 4
năm thực hiện nghị quyết TW 2 ( khóa VIII), chương trình hành động
05 của Thành ủy và mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ phát triển

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

giáo dục đào tạo thành phố từ 2001-2005” khẳng định: Những năm
gần đây, nhờ đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt việc đa
dạng hóa các loại hình trường lớp nên khơng những đã góp phần ổn
định, phát triển quy mô mạng lưới các bậc học, ngành học. Nhiều giải
pháp đa dạng mang tính khả thi như huy động các thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng trường dân lập, tư thục, sử dụng tốt nguồn vốn
vay kích cầu, chuyển sang bán cơng các trường mầm non, THCS và
THPT… đã góp phần ổn định tình hình của ngành giáo dục thành
phố, tạo thêm nhiều chỗ học cho con em nhân dân lao động, đồng
thời cũng góp phần từng bước hướng tới xây dựng một xã hội học
tập. Thực hiện xã hội hoá giáo dục, sự phối hợp giữa ngành giáo dục
với chính quyền và các tổ chức xã hội ngày càng chặt chẽ, tạo nên
một mơi trường giáo dục lành mạnh, góp phần làm tốt công tác giáo
dục và quản lý học sinh. Bằng việc xã hội hóa hoạt động giáo dục
cũng đã có nhiều chính sách ưu tiên cho giáo viên và học sinh vùng

xa, vùng khó khăn ngoại thành,…
Trong Chiến lược phát triển giáo dục phổ thơng thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010 và những chỉ tiêu thực hiện 5 năm 20012005. Chiến lược đã đề ra các giải pháp phát triển giáo dục phổ
thơng ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2005 và những năm tiếp
theo trong đó đã nhấn mạnh nhóm giải pháp xã hội hóa giáo dục.
Mục tiêu của nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục tại thành phố
Hồ Chí Minh xác định là : huy động các thành phần xã hội cùng
ngành giáo dục – đào tạo xây dựng môi trường giáo dục, gắn kết nhà
trường với xã hội để tiến tới xã hội học tập. Phát huy các tiềm năng
các nguồn lực xã hội để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trường học, huy động tối đa trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo, phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ cập THCS, tiến tới phổ cập bậc
trung học.
Các báo cáo tổng kết 5 năm ( 1995-2000) cơng tác xã hội hóa
giáo dục tại các quận huyện trong thành phố như quận Gị Vấp, quận
Bình Thạnh, quận 1, quận 3, quận 12 …. Đã đúc kết một số kinh
nghiệm và giải pháp xã hội hóa giáo dục hiệu quả tại từng địa
phương
Vấn đề xã hội hóa hoạt động giáo dục đã đuợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu đã
được xuất bản thành sách như Xã hội hóa cơng tác giáo dục của
GS.TS Phạm Minh Hạc, NXB Giáo dục – Hà Nội năm 1997; “ Xã hội
hóa giáo dục nhận thức và hành động “ của nhóm giáo sư Bùi Gia
Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình - Viện Khoa học Giáo dục

năm 1999…. Có một số luận văn thạc sĩ về quản lý giáo dục đã
nghiên cứu về xã hội hóa hoạt động giáo dục của các địa phương
như “Một số giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở
ở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” (Luận văn của Hoàng Nữ Ngọc
Oanh), “ Một số giải pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục trên địa
bàn TP. Phan Thiết” ( Luận văn của Nguyễn Phan Hưng) ,”Một số
giải pháp tăng cường xã hội hóa sự nghiệp giáo dục phổ thông trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp” (luận văn của Đặng Đức Tân),…Rất nhiều
bài viết trên các báo, tạp chí cũng đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của xã hội hóa hoạt động giáo dục,….Tại thành phố Hồ Chí
Minh, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu đúc kết và đề

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

xuất một cách hệ thống về các biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo
dục phổ thơng tại một số quận huyện.
1.2. Quan niệm về xã hội hóa giáo dục
1.2.1. Tính chất xã hội của giáo dục
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người.
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục và xã hội học đều khẳng định
con người luôn sống trong một trật tự xã hội nhất định. Khi có con
người đồng thời phải xem đó là “ Con người xã hội”, mà xã hội thì
phát triển và tiến bộ khơng ngừng. Xưa nay, giáo dục luôn luôn tồn
tại như một nhân tố bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Hiện
nay giáo dục đuợc xem là động lực của sự phát triển đời sống xã hội.
Điều này có nghĩa là không thể tách rời giáo dục ra khỏi đời sống xã
hội, nói rõ hơn khơng có giáo dục đứng ngồi xã hội cũng có nghĩa

khơng có xã hội nào có thể phát triển mà khơng gắn liền với vai trò
lịch sử của một nền giáo dục.
Trong lý luận giáo dục truyền thống người ta gọi điều nói trên
phản ánh tính chất xã hội của giáo dục. Tính chất này ln thay đổi,
tùy thuộc vào trình độ, tốc độ phát triển của xã hội. Cùng với sự phát
triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể, các nền giáo dục khác
nhau về tính chất, về hình thức (cơ cấu hệ thống và phương thức
hoạt động ), chính là sự thể hiện trình độ phát triển của nền – xã hội,
các truyền thống văn hóa, những điều kiện bối cảnh của một dân tộc,
một đất nước khái quát hơn là của một thời đại. Vậy xét theo cội
nguồn, giáo dục không bao giờ tách rời sự phát triển của xã hội. Sự
tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của của

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trình độ phát triển xã hội và ngược lại; cũng có thể xem đó chính là
bản chất của giáo dục. Do bản chất xã hội vốn có đó của giáo dục
mà giáo dục phải là sự nghiệp của tồn xã hội. Chỉ có sự tham gia
của tồn xã hội vào giáo dục mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có
chất lượng và hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục
Xét về mặt nội dung, đây là q trình chuyển hóa một hiện
tượng, một sự vật từ trạng thái này sang trạng thái thái khác cao
hơn, hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ mục mục tiêu con người tốt hơn.
Sự can thiệp của con người, nhưng cũng có thể là sự vận động của
tự nhiên, theo những quy luật khách quan. Mặt khác những sự
chuyển hóa này có thể được diễn ra nhanh, hoặc chậm, nhưng

chúng đều tuân theo một quy trình. Nói cách khác đây là những q
trình.
Cụm từ xã hội hóa là một thuật ngữ được cấu tạo theo dạng
thức trên nhằm khái quát hóa một quá trình vận động, một hiện
tượng xã hội. Để hiểu rõ tính chất, nội dung phạm trù xã hội hóa,
trước hết cần phải làm rõ phạm trù xã hội.
Khi nói đến xã hội là nói đến tính cộng đồng, tính liên kết tập
thể, tức là nói đến mối quan hệ giữa con người với con người trong
cộng đồng. xã hội là những hình thức tổ chức cộng đồng người ở
những thời đại khác nhau, như thời đại phong kiến có xã hội phong
kiến, thời đại cơng nghiệp có xã hội tư bản,..; xã hội là một tập hợp
người ở mọi tầng lớp, giai cấp khác nhau, sống chung trên một vùng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

lãnh thổ. Xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người trong quá trình hoạt động vật chất, văn hóa, tinh thần.
Xã hội hóa là q trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động
và cơ chế tổ chức quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động kinh tế
- xã hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội cũa đất nước
Xã hội hóa là một q trình, bởi vì nó diễn ra trong những
khoảng thời gian dài, nó có sự chuyển hóa dần dần trên cơ sở thích
ứng với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể chứ không giống như
một cuộc cải cách hay một cuộc cách mạng. trong thời kỳ quá độ ở
nước ta hiện nay, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã

hội là việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nước cho cộng đồng xã hội,
giảm sự bao cấp, phát huy nội lực của các địa phương và các ngành.
Xã hội hóa một số lĩnh vực trong cơ cấu nền kinh tế đồng nghĩa với
đa dạng hóa các hoạt động của chúng. Vì vậy, cùng với việc tăng
cường vị trí vai trị của khu vực Nhà nước, cần phải khuyến khích
phát triển các hình thức tổ chức quản lý do tập thể và tư nhân thực
hiện trong khuôn khổ pháp luật và chính sách của Đảng và nhà
nước.
Xét về phương diện lịch sử, khái niệm “xã hội hoá” ban đầu
được nghiên cứu từ khoa học kinh tế-chính trị, sau đó được vận
dụng vào các khoa học khác như xã hội học, tâm lý học, giáo dục
học. Những năm gần đây, trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà
nước, trong các cơng trình nghiên cứu, phạm trù “xã hội hố các hoạt
động giáo dục” được đề cập đến như là một giải pháp chiến lược cực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

kỳ quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Thực ra,
nội dung xã hội hoá các hoạt động giáo dục đã được Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đề cập đến dưới hình thức khác từ sau ngày Cách
mạng tháng Tám thành công thông qua các quan điểm như “giáo dục
là sự nghiệp của quần chúng”, “giáo dục là sự nghiệp của toàn xã
hội”, “nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”. Công cuộc chống
nạn mù chữ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xướng đạt được kết quả to
lớn là do toàn xã hội đã thực hiện khẩu hiệu hành động “những
người đã biết chữ dạy cho người chưa biết chữ”, hoặc “dễ trăm lần
khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.

Phạm trù “ Xã hội hố” được dùng chính thức từ Đại hội VII của
Đảng cộng sản Việt Nam. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường,
việc thực hiện xã hội hoá được phát triển mạnh mẽ, nhất là từ sau
Hội nghị Trung ương 4 (khoá VII). Nghị quyết Đại hội VIII đã khẳng
định: “ ... các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần
xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt đồng thời động viên mỗi
người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ
chức người nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã
hội ”. Nhằm thể chế hoá quan điểm trên đây của Đại hội VIII, ngày
21/8/1997 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90 về “Phương
hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hoá”. Theo Nghị quyết 90/CP của Chính phủ, thì xã hội hố các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng
rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó
nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá
và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân. Xã hội hoá là

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và
thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hố. Phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các
hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế phát triển nhanh hơn, có chất
lượng cao hơn. Đây chính là chính sách lâu dài, là phương châm
thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã xuất hiện một số cơng

trình nghiên cứu khoa học đề cập đến việc thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong một số lĩnh vực (văn hoá, giáo dục-đào tạo,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể dục thể thao, dân số và kế hoạch
hố gia đình) bằng con đường xã hội hố. Tuy cách diễn đạt có khác
nhau song các cơng trình này đều thống nhất cho rằng bản chất của
xã hội hố một cơng tác nào đó là huy động và tổ chức sự tham gia
của mọi người dân, mọi lực lượng xã hội, tạo ra sự phối hợp liên
ngành một cách có kế hoạch dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
và sự quản lý thống nhất của các cấp chính quyền Nhà nước, làm
cho việc giải quyết các vấn đề xã hội thực sự là của dân, do dân và
vì dân.
Do vậy, xã hội hố các hoạt động giáo dục là những hình thức
hoạt động thơng qua các chính sách, cơ chế và hình thức tổ chức
thích hợp để động viên lực lượng toàn xã hội gồm các tầng lớp nhân
dân, các cộng đồng, các tổ chức, các cơ quan, doanh nghiệp cùng
tham gia đóng góp và đầu tư phát triển giáo dục, khơi dậy ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, của toàn xã hội, tạo thành

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phong trào quần chúng rộng khắp và mạnh mẽ chăm lo sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Xã hội hoá các hoạt động giáo dục là một quan điểm cơ bản,
có tính chiến lược trong việc xây dựng và phát triển giáo dục. Từ
định hướng chiến lược này đòi hỏi phải làm chuyển biến hoạt động
giáo dục, vốn là một hoạt động có tính chun mơn, nghiệp vụ của
một thiết chế xã hội (ngành giáo dục) trở thành một hoạt động rộng

lớn, sâu sắc thâm nhập và tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội (kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học cơng nghệ ) thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ không ngừng của xã hội. Xã hội hố các hoạt
động giáo dục địi hỏi phải huy động mọi tài lực, tiềm năng của xã hội
tham gia giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề của giáo dục. Phải xem
đây là con đường, là biện pháp tiên quyết để thực hiện trọn vẹn, lâu
dài các chức năng, nhiệm vụ của giáo dục theo đúng mục tiêu xác
định. Xã hội hoá các hoạt động giáo dục được xem là giải pháp chiến
lược vì nó mang giá trị chỉ đạo lâu dài đối với quá trình xây dựng và
phát triển giáo dục. Ở nước ta, đây là con đường, là biện pháp tổng
quát để xây dựng một hệ thống giáo dục lành mạnh, có chất lượng
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo nên động lực để xây dựng
thành công một xã hội “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã xác định rõ quan
điểm chiến lược này, tất nhiên không chỉ đối với giáo dục mà đối với
toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, đặc biệt là từ Đại hội
lần thứ VII của Đảng đến nay. Các văn kiện của Đảng đã nhấn mạnh:
các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hố, Nhà nước giữ vai trị nịng cốt, đồng thời động viên mỗi người
dân, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và các
tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Đối
với riêng lĩnh vực giáo dục-đào tạo, Đảng ta đã khẳng định phải huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp

sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
1.2.3. Nội dung của xã hội hoá các hoạt động giáo dục.
Trong báo cáo “ Tiếp tục quán triệt Nghị quyết TW 2, triển khai
thi hành Luật giáo dục, phấn đấu thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của
năm 2000, hoàn thành thắng lợi năm học cuối cùng của thế kỷ 20”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo tháng 7 năm 1999 đã viết: Xã hội hố
các hoạt động giáo dục-đào tạo có 3 nội dung cơ bản. Đó là: thứ
nhất, tạo lập phong trào rộng khắp trong xã hội, mọi người đều học,
học thường xuyên, học suốt đời; thứ hai, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, ngăn chặn và đẩy lùi mọi ảnh hưởng tiêu cực đối với
nhà trường và thế hệ trẻ; thứ ba, huy động nhân, tài, vật lực trong xã
hội để phát triển giáo dục. Trong Nghị quyết 90/CP của Chính phủ
cũng đề cập đến 3 nội dung này, nhưng ở nội dung “xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh” có bổ sung thêm ý “ nâng cao ý thức
trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo dục”, đồng thời
đặt trọng tâm vào sự huy động nguồn lực trong xã hội và chú trọng
nội dung “ đa dạng hố giáo dục”.
Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm nhấn mạnh: “ việc phát triển
các trường dân lập tiểu học và trung học cũng là một nội dung xã hội
hoá giáo dục, cũng là một phương hướng phát triển các nguồn lực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

của đất nước cho sự nghiệp giáo dục-đào tạo, là một vấn đề quan
trọng trong chiến lược giáo dục và luật giáo dục” ( Bài phát biểu của
Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm tại Hội nghị các Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Sầm Sơn, Thanh Hố, tháng 7 năm 1999).

Báo cáo của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam cịn bổ sung thêm “
thể chế hố sự quản lý của Nhà nước về trách nhiệm, quyền lợi của
các lực lượng xã hội, của nhân dân trong tham gia xây dựng sự
nghiệp giáo dục đào tạo” cũng là một nội dung của xã hội hoá giáo
dục. Xã hội hoá giáo dục tuy là phong trào vận động nhân dân làm
giáo dục, nhưng để đảm bảo tính bền vững của phong trào và đảm
bảo cho phong trào luôn ln phát triển đúng hướng thì phải được
đặt dưới sự quản lý của Nhà nước. Và muốn thực hiện quản lý Nhà
nước thì nó phải được thể chế hố, tức là làm cho sự tham gia của
xã hội vào công tác giáo dục được thực hiện theo những quy định,
luật lệ, phép tắc nhất định, mang tính pháp lý, có chính sách chế độ
rõ ràng, dân chủ và cơng bằng.
Như vậy, xã hội hoá giáo dục bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Trước hết là tạo lập phong trào học tập rộng khắp trong xã hội,
mọi người đều học, học thường xuyên, học suốt đời, mọi người
trong xã hội xem việc học tập là nghĩa vụ và quyền lợi của mình,
và phong trào tồn dân học tập trở thành phong trào thường
xun phát triển vì lợi ích của mỗi công dân và của đất nước.
b) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp chặt chẽ
giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục ở gia đình và giáo dục

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

ngoài xã hội; làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ Đảng,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng,
các tổ chức kinh tế xã hội, đến các doanh nghiệp và mọi cá nhân

trong xã hội nhận thức rõ vị trí, vai trị của giáo dục và trách nhiệm
của mình đối với sự nghiệp giáo dục của đất nước.
c) Xã hội hoá giáo dục là huy động sự tham gia của toàn dân đối với
sự nghiệp giáo dục. Với nội dung này, phải huy động các lực
lượng xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào sự nghiệp giáo
dục, phải tập hợp được sức mạnh của cộng đồng, phát huy được
những năng lực vốn có của từng thành viên trong cộng đồng,
trước hết là các đoàn thể xã hội, khai thác tận dụng lợi thế, chức
năng giáo dục riêng của các tổ chức đó để giáo dục và đào tạo
thế hệ trẻ.
Sự tham gia thể hiện dưới hình thức trực tiếp như là: thực hiện
các nội dung, yêu cầu giáo dục, tham gia xoá mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học, tham gia giáo dục chính trị-cơng dân, giáo dục kỹ thuật
hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất-sức
khoẻ v.v. Các lực lượng xã hội và cá nhân trong cộng đồng có thể
tham gia từ việc khuyến khích mọi người, trước hết là trẻ em, để
thực hiện xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, tham gia chống bỏ
học, duy trì sĩ số cho đến việc tham gia trực tiếp vào quá trình giáo
dục. Kết quả sự tham gia giáo dục trực tiếp này là lực lượng làm giáo
dục sẽ phong phú lên. Đây là xã hội hoá lực lượng giáo dục, là huy
động nguồn nhân lực cho giáo dục.
Tham gia dưới hình thức gián tiếp là đóng góp bổ sung nguồn
đầu tư cho giáo dục, tạo điều kiện giáo dục thích hợp với yêu cầu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

của các đối tượng giáo dục khác nhau, hình thức tham gia này có ý

nghĩa rất lớn. Nó mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng
về vật lực, tài lực trong xã hội, và nếu biết phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt
động giáo dục phát triển nhanh hơn, có chất lượng hơn. Hiện nay,
trước các yêu cầu to lớn của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, giáo dục đào tạo quá thiếu nguồn lực, đặc biệt về cơ sở vật chất
kỹ thuật của nhà trường, điều kiện dạy và học, đời sống của giáo
viên, nội dung đào tạo v.v Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà
nước dù cố gắng tăng cường ngân sách đầu tư cho giáo dục đào
tạo, nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu, thì việc huy động
các nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục là yếu tố quan trọng
và cần thiết. Đây cũng là đa phương hoá nguồn lực cho giáo dục. Đa
phương hoá nguồn lực xã hội cho giáo dục bao gồm 3 mặt: nhân lực,
vật lực, tài lực, chứ không phải chỉ tập trung vào huy động tài lực và
xem đó là tất cả việc xã hội hố cơng tác giáo dục.
Ngoài việc huy động nguồn nhân lực của xã hội cho giáo dục
như đã trình bày ở trên thì việc huy động vật lực khơng kém phần
quan trọng. Khơng thể có hoạt động giáo dục nếu khơng có các
phương tiện, điều kiện vật chất nhất định. Nguồn vật lực này nằm
trong tiềm lực của xã hội, của nhân dân. Đó là những phần đất dành
cho việc xây dựng trường học, trung tâm giáo dục, nhà tình thương,
ký túc xá, sân chơi, bãi tập, đất dành cho học sinh thực hành kỹ thuật
nông nghiệp, cho giáo viên làm nhà hoặc sản xuất cải thiện đời
sống. Đó cũng là những hỗ trợ về thiết bị dạy và học như máy tính,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×