Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.15 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ DUY TẤN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ DUY TẤN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PPGD VẬT LÝ
MÃ SỐ: 60. 14. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:



TS. TRỊNH ĐỨC ĐẠT

VINH - 2010


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trịnh Đức Đạt đã
tận tình hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lý, Khoa sau đại
học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành khóa học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Lê Hồng Phong tỉnh Nghệ An cùng bạn bè đồng nghiệp và người thân,
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song bản luận văn này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả


1

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1


2.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3

3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

4.

Giả thuyết khoa học ............................................................................ 3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 4

6.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4

7.


Đóng góp của đề tài ............................................................................ 4

7.1.

Đóng góp về mặt khoa học ................................................................. 4

7.2.

Đóng góp về mặt thực tiễn.................................................................. 4

8.

Bố cục của luận văn ............................................................................ 5

NỘI DUNG ……………………………………………………………..........6
CHƢƠNG I: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG BẰNG HÌNH THỨC TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN

1.1.

Cơ sở lý luận về việc kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. ......... 6

1.1.1.

Khái niệm về kiểm tra - đánh giá. ...................................................... 6

1.1.2.


Mục đích của kiểm tra đánh giá.......................................................... 7

1.1.3.

Chức năng của kiểm tra đánh giá ....................................................... 8

1.1.4.

Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh. …………………………………………………………………..9
1.1.5.

Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá. ............... 10


2

1.1.6.

Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản. .......................................... 11

1.2.

Mục tiêu dạy học .............................................................................. 11

1.2.1.

Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học ..................... 11


1.2.2.

Cần phát biểu mục tiêu như thế nào. ................................................ 12

1.2.3.

Phân biệt bốn trình độ của mục tiêu nhận thức ................................ 12

1.3.

Phương pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan ................................. 13

1.3.1.

Các hình thức trắc nghiệm khách quan ............................................ 13

1.3.2.

Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn..15

1.3.3.

Một số nguyên tắc soạn thảo những câu trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn ............................................................................................. 18

1.4.

Cách trình bày và cách chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn ................................................................................... 18


1.4.1.

Cách trình bày ................................................................................... 19

1.4.2.

Chuẩn bị cho học sinh....................................................................... 20

1.4.3.

Công việc của giám thị ..................................................................... 20

1.4.4.

Chấm bài ........................................................................................... 20

1.4.5.

Các loại điểm của bài trắc nghiệm.................................................... 20

1.5.

Phân tích câu hỏi và đánh giá bài thi theo phương pháp thống kê ... 22

1.5.1.

Phân tích câu hỏi ............................................................................... 22

1.5.2.


Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm ................................................... 25
Kết luận chương 1............................................................................. 28

CHƢƠNG II: SOẠN THẢO HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10 NÂNG CAO

2.1.

Đặc điểm cấu trúc nội dung chương " Động lực học chất điểm"
lớp 10 (NC) THPT........................................................................... 29

2.1.1.

Đặc điểm nội dung chương "Động lực học chất điểm" .................... 29

2.1.2.

Sơ đồ cấu trúc nội dung chương "Động lực học chất điểm" .............. 30


3

2.2.

Nội dung về kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần có sau khi học ..... 31

2.2.1.

Nội dung về kiến thức ....................................................................... 31


2.2.2.

Những kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh...................................... 34

2.3.

Các sai lầm phổ biến của học sinh .................................................... 35

2.4.

Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
để sử dụng trong kiểm tra trình độ nắm vững một số kiến thức thuộc
chương "Động lực học chất điểm" Vật lý 10 (Nâng cao)................. 36

2.4.1.

Bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy ................................ 37

2.4.2.

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương
"Động lực học chất điểm" ................................................................. 37
Kết luận chương 2............................................................................. 64

CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1.

Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................. 65


3.2.

Đối tượng thực nghiệm ..................................................................... 65

3.3.

Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 65

3.4.

Kết quả thực nghiệm và nhận xét ..................................................... 65

3.4.1.

Kết quả bài trắc nghiệm .................................................................... 66

3.4.2.

Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm ........................................... 69

3.4.3.

Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt ............. 71

3.4.4.

Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm theo chỉ số thống kê ................... 75

3.4.5.


Đánh giá tổng quát về bài trắc nghiệm ............................................... 81
Kết luận chương 3............................................................................. 83

KẾT LUẬN CHUNG. ................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................... 88


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất
sôi động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hố
đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học.
Nghị quyết của hội nghị lần thứ tư, ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII (1/1993), Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII (12/1996), trong luật giáo dục (12/1998), trong Nghị quyết của
quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng (12/2000), trong
các chỉ thị của Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo....tinh thần cơ
bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh (HS) trong học tập.
Trong việc đổi mới một cách đồng bộ như đã nói ở trên thì việc cải tiến
và đổi mới hệ thống cách thức kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả của HS đã,
đang và ln là vấn đề mang tính cấp thiết.
KTĐG là một hoạt động thường xuyên, có một vai trị hết sức quan
trọng trong q trình dạy học (QTDH). Nó là một khâu khơng thể tách rời của
QTDH. KTĐG tốt sẽ phản ánh được đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của

trò và đồng thời giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định được chiến
lược trong quá trình quản lý và điều hành.
Cụ thể là đối với thầy, kết quả của việc KTĐG sẽ giúp họ biết trị của mình
học như thế nào để từ đó hồn thiện phương pháp giảng dạy của mình. Đối với
trò, việc kiểm tra sẽ giúp họ tự đánh giá, tạo động lực thúc đẩy họ chăm lo
học tập. Đối với các nhà quản lý giáo dục, KTĐG đúng sẽ giúp họ có cái nhìn
khách quan hơn để từ đó có sự điều chỉnh về nội dung chương trình cũng như
về cách thức tổ chức đào tạo.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

Các phương pháp KTĐG kết quả học tập rất đa dạng, mỗi phương pháp
có những ưu và nhược điểm nhất định, khơng có một phương pháp nào là tối
ưu đối với mọi mục tiêu giáo dục. Thực tiễn cho thấy, dạy học khơng nên chỉ
áp dụng một hình thức thi, kiểm tra cho một môn học, mà cần thiết phải tiến
hành kết hợp các hình thức thi kiểm tra một cách tối ưu mới có thể đạt được
yêu cầu của việc đánh giá kết quả dạy học. Các bài thi, kiểm tra viết được chia
làm hai loại: loại luận đề và loại trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
Đối với loại luận đề, đây là loại mang tính truyền thống, được sử dụng
một cách phổ biến trong một thời gian dài từ trước tới nay. Ưu điểm của loại
này là nó cho HS cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng của
mình, nó có thể dùng để kiểm tra trình độ tư duy ở mức độ cao. Song loại bài
luận đề cũng thường mắc phải những hạn chế rất dễ nhận ra là: Nó chỉ cho
phép khảo sát một số ít kiến thức trong thời gian nhất định nên thiếu tính tồn
diện và hệ thống. Việc chấm điểm loại này đòi hỏi nhiều thời gian chấm bài,

kết quả thi khơng có ngay, thiếu khách quan, phụ thuộc nhiều vào chủ quan
của người chấm, khó ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và do đó trong một số
trường hợp khơng xác định được thực chất trình độ của HS. Trong khi đó
phương pháp TNKQ có thể dùng KTĐG kiến thức trên một vùng rộng, một
cách nhanh chóng, khách quan, chính xác; nó cho phép xử lý kết quả theo
nhiều chiều với từng HS cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học;
giúp cho GV kịp thời điều chỉnh hoàn thiện phương pháp dạy để nâng cao
hiệu quả dạy học. Hiện nay ở các trường học và trong các kỳ thi vẫn còn sử
dụng cả hai hình thức kiểm tra trắc nghiệm và tự luận. Tuyển sinh hiện tại vẫn
cịn một số mơn thi tự luận, và cũng có những ý kiến khác nhau về cách sử
dụng các hình thức thi. Tuy nhiên vẫn đang sẽ cịn sử dụng TNKQ NLC trong
việc KTĐG vì vậy vẫn còn tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ ở trên, qua thực tiễn giảng dạy môn
Vật lý ở THPT tôi lựa chọn đề tài theo hướng xây dựng hệ thống câu hỏi
TNKQ với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hoạt động KTĐG trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.
Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn Thạc sĩ, tôi chỉ dừng lại ở
việc "Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương: Động lực
học chất điểm " Vật lý lớp 10 Nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng được hệ thống câu hỏi TNKQ NLC đáp ứng yêu cầu khoa học
của việc soạn thảo TNKQ và đáp ứng được mục tiêu dạy học kiến thức

chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 Nâng cao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học Vật lý ở trường THPT
- Hoạt động KT – ĐG trong dạy học VL bằng phương pháp TNKQ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp TNKQ để soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm
KTĐG mức độ nắm vững kiến thức chương: Động lực học chất điểm của HS
lớp 10 Nâng cao(NC) và thực nghiệm trên một số lớp 10 ở trường THPT của
tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ phù hợp với mục tiêu
dạy học và nội dung kiến thức vật lý chương: Động lực học chất điểm Vật lý
lớp 10 NC thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Vật lý ở
trường THPT.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ NLC.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý lớp 10 nói chung và chương
"Động lực học chất điểm " VL lớp 10 NC nói riêng; trên cơ sở đó xác định
được mức độ của mục tiêu nhận thức ứng với từng đơn vị kiến thức mà HS

cần đạt được.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ NLC chương: Động lực học chất
điểm của VL lớp 10 NC THPT.
- TNSP để đánh giá tính khả thi của hệ thống câu hỏi đã soạn thảo và
đánh giá việc học tập của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học
- Các phương pháp điều tra
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt khoa học
Đề tài nghiên cứu, hệ thống lại các phương pháp KTĐG, cách soạn một bài
TNKQ NLC và sử dụng phương pháp TNKQ NLC để kiểm tra đánh giá kết quả
học tập chương “Động lực học chất điểm” .
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Góp phần khẳng định tính ưu việt của phương pháp TNKQ NLC
trong KTĐG.
- Làm tài liệu tham khảo về KTĐG trong bộ môn VL ở trường THPT.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 03 chương:

Chƣơng 1: Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy
học ở trường phổ thơng bằng hình thức trắc nghiệm khách quan.
Chƣơng 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ NLC chương “Động lực
học chất điểm” lớp 10 (NC) THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

CHƢƠNG 1
KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG BẰNG HÌNH THỨC TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về việc kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá
KTĐG được hiểu là sự theo dõi tác động của người KT đối với người
học nhằm thu được những thông tin cần thiết để ĐG. "Đánh giá có nghĩa là
xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp thông tin thu thập được với một tập
hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu xác định nhằm đưa ra quyết định nào
đó" (J.M.Deketle).
Q trình đánh giá gồm các khâu:
- Đo: theo định nghĩa của J.P.Guilford, là gắn một đối tượng hoặc một
biến cố theo một quy tắc được chấp nhận một cách logic.
Trong dạy học đó là việc GV gắn các số (các điểm) cho các sản phẩm
của HS. Cũng có thể coi đó là việc ghi nhận thơng tin cần thiết cho việc ĐG
kiến thức, kĩ năng kĩ xảo của HS.

Để việc đo được chính xác thì đề ra phải đảm bảo:
+ Độ giá trị: Đó là khả năng của dụng cụ đo cho giá trị thực của đại
lượng được đo ( cho phép đo được cái cần đo).
+ Độ trung thực: Đó là khả năng ln cung cấp cùng một giá trị của
cùng một đại lượng đo với dụng cụ đo.
+ Độ nhạy: Đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt được khi hai
đại lượng chỉ khác nhau rất ít.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

- Lượng giá: Là việc giải thích các thông tin thu được về kiến thức kĩ
năng của HS, làm sáng tỏ trình độ tương đối của một HS so với thành tích
chung của tập thể hoặc trình độ của HS so với yêu cầu của chương trình học tập.
+ Lượng giá theo chuẩn: Là sự so sánh tương đối với chuẩn trung bình
chung của tập hợp.
+ Lượng giá theo tiêu chí: Là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
- Đánh giá: Là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình
độ của HS.
Các bài kiểm tra, bài TN được xem như phương tiện để KT kiến thức kĩ
năng trong dạy học. Vì vậy việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài KT có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc KTĐG kiến thức, kĩ năng [19].
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
- Việc KTĐG có thể có các mục đích khác nhau tuỳ trường hợp. Trong
dạy học KTĐG gồm 3 mục đích chính:
+ KT kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của người học có

liên quan tới việc xác định nội dung PPDH một môn học, một học phần sắp
bắt đầu.
+ KTĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân việc KTĐG nhằm định
hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ KT nhằm mục đích ĐG thành tích kết quả học tập hoặc nhằm nghiên
cứu đánh giá mục tiêu PPDH [19].
- Mục đích đánh giá trong đề tài này là:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập, KT
giúp GV giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học vật lý.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá.
Chức năng của KTĐG được phân biệt dựa vào mục đích KTĐG.
Các tác giả nghiên cứu KTĐG nêu ra các chức năng khác nhau. GS.
Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học: Chức năng
sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
Theo GS-TS. Phạm Hữu Tịng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thơng thì
chủ yếu quan tâm đến chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành 3 chức năng:
Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học; chức
năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đốn:

Các bài KT, TN có thể sử dụng như phương tiện thu lượm thông tin cần
thiết cho việc ĐG hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và PPDH.
Nhờ việc xem xét kết quả KTĐG kiến thức, ta biết rõ trình độ xuất phát
của người học để điều chỉnh nội dung PPDH cho phù hợp, cho phép đề xuất
định hướng bổ khuyết những sai sót, phát huy những kết quả trong cải tiến
hoạt động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài KTĐG khi bắt đầu dạy học một học phần để thực hiện
chức năng chuẩn đoán.
+ Chức năng chỉ đạo định hướng hoạt động học.
Các bài kiểm tra TN, KT trong QTDH có thể được sử dụng như phương
tiện, PPDH. Đó là các câu hỏi KT từng phần, KT thường xuyên được sử dụng
để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài TN nếu được soạn thảo cơng phu, có thể xem như là một cách
diễn đạt mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó
có tác dụng định hướng hoạt động học tập tích cực của HS. Việc thảo luận các
câu hỏi TN được tổ chức một cách khoa học, đúng lúc có thể xem như một
PPDH tích cực giúp người học chiếm lĩnh kiến thức một cách tích cực, sâu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

sắc và vững chắc, giúp người dạy kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoạt động dạy
có hiệu quả.
+ Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học
Việc KTĐG trình độ kiến thức, kĩ năng địi hỏi nội dung các bài KT TN
và các tiêu chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đó xác định

cho từng kiến thức kĩ năng. Các bài KT TN như vậy có thể được sử dụng để
nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của PPDH [19].
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh
1.1.4.1. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá:
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập
của HS so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung KT phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong KT, ĐG từ khâu ra đề, tổ chức thi
tới khâu cho điểm; xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng mơn học mà lựa
chọn hình thức thi thích hợp.
1.1.4.2. Đảm bảo tính tồn diện
Trong q trình KT, ĐG kết quả học tập của HS phải chú ý đánh giá cả
số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
1.1.4.3. Đảm bảo tính thường xun và hệ thống
- Cần KT, ĐG HS thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần kiến
thức.
- Các câu hỏi KT cần có tính hệ thống.
1.1.4.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học

tập của HS.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
Để đảm bảo tính khoa học của việc KTĐG kiến thức, kĩ năng thì việc đó
phải được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ như sau:
- Xác định rõ mục tiêu KTĐG.
- KTĐG kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của HS có liên
quan tới việc xác định nội dung, PPDH một môn học, một học phần bắt đầu.
- KTĐG nhằm mục đích dạy học: bản thân việc KT, ĐG nhằm định
hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
- KT nhằm mục đích ĐG mức độ đã đạt được mục tiêu, tính hiệu quả
của PPDH.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần KTĐG, các
tiêu chí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng kiến thức kĩ năng đó, để làm căn
cứ đối chiếu các thông tin cần thu và sẽ thu được trong KT. Việc xác định nội
dung kiến thức cần chính xác, cụ thể, cơ đọng. Việc xác định các mục tiêu,
tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng và sâu sắc về các mục tiêu
dạy học.
- Xác định rõ biện pháp thu lượm thơng tin (hình thức kiểm tra) phù hợp
với đặc điểm của nội dung kiến thức, kĩ năng cần KT, phù hợp với mục đích
KTĐG và điều kiện cho phép. Cụ thể là: Quan sát/ vấn đáp/ viết tự luận hay
test ... Cần nhận rõ ưu nhược điểm của mỗi hình thức KT để có thể sử dụng
phối hợp và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược
điểm của mọi hình thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài KT, các bài TN cho phép thu lượm
các thông tin tương ứng với các tiêu chí, mục tiêu đã xác định, và phù hợp với
hình thức KT đã lựa chọn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

- Tiến hành KT, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết luận
đánh giá [19].
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản
Luận đề và TNKQ đều là những phương tiện KT khả năng học tập và cả
hai đều là trắc nghiệm (test) theo nghĩa Hán "trắc nghĩa là đo lường", "nghiệm
là suy xét, chứng thực".
Danh từ "luận đề" ở đây không chỉ giới hạn trong phạm vi các bài
"Luận văn" mà nó bao gồm các hình thức khảo sát khác thơng thường trong
lối thi cử, chẳng hạn như những câu hỏi lý thuyết, những bài toán. Các chuyên
gia đo lường gọi chung là hình thức KT này là "trắc nghiệm loại luận đề"
(essay-type test) cho thuận tiện để phân biệt với loại TN gọi là "trắc nghiệm
khách quan" (objective test). Thật ra việc dùng danh từ "khách quan" này để
phân biệt 2 loại KT nói trên cũng khơng đúng hẳn, vì TN luận đề không nhất
thiết là TN "chủ quan" và TNKQ không phải là hoàn toàn "khách quan".
Giữa luận đề và TNKQ có một số khác biệt và tương đồng; song quan
trọng là cả 2 đều là những phương tiện khảo sát thành quả học tập hữu hiệu và
đều cần thiết miễn là ta nắm vững phương pháp soạn thảo và công dụng của
mỗi loại.
Với hình thức luận đề việc KT thường bộc lộ nhiều nhược điểm là khơng
phản ánh được tồn bộ nội dung, chương trình, gây tâm lý học tủ và khi chấm
bài GV cịn nặng tính chủ quan. Vì thế để nâng cao tính khách quan trong
KTĐG nên sử dụng TNKQ. Nhìn chung nếu xây dựng và sử dụng có hiệu quả
hệ thống câu hỏi TNKQ thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình
thức KT, thi tự luận.
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương
pháp, phương tiện dạy học.
- Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần KTĐG khi kết thúc mỗi môn học,
học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thơng báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học
là gì? Điều này giúp họ tự tổ chức cơng việc học tập của mình.
- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của
giáo viên [19].
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu như thế nào?
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể.
- Phải đạt tới được trong khóa học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là cấc khả năng mà
người học sẽ có được khi họ đã đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lường được [21].
- Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học tập
1.2.3. Phân biệt bốn trình độ của mục tiêu nhận thức
Có rất nhiều cách phân loại mục tiêu nhận thức nhưng chúng tơi sử
dụng cách phân loại của GS.TS. Phạm Hữu Tịng [21]
1.2.3.1. Trình độ nhận biết, tái hiện, tái tạo
Trình độ này thể hiện ở khả năng nhận ra được, nhớ lại được, phát biểu

lại được đúng sự trình bày kiến thức đó có, giải đáp được câu hỏi thuộc dạng:
"A là gì? Thế nào? Thực hiện A như thế nào?".
1.2.3.2. Trình độ hiểu, áp dụng (giải quyết tình huống tương tự như tình huống
đã biết )

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Thể hiện ở khả năng giải thích, minh hoạ được nghĩa của kiến thức, áp
dụng được kiến thức đã nhớ lại, hoặc đã được gợi ra để giải quyết được những
tình huống tương tự với tình huống đó biết, theo cùng một mẫu như tình huống
đã biết; giải đáp được câu hỏi thuộc dạng:“A giúp giải quyết B như thế nào?”
( Kiến thức A giúp bạn giải quyết vấn đề này thế nào? )
1.2.3.3. Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi
so với tình huống đã biết)
Trình độ này thể hiện ở khả năng lựa chọn, áp dụng tri thức trong tình
huống có biến đổi so với tình huống đã biết, có thể giải quyết tình huống đã
cho bằng cách vận dụng phối hợp các cách giải quyết các tình huống theo các
mẫu đã biết; giải đáp được câu hỏi thuộc dạng: "Các A nào giúp giải quyết B
và giải quyết như thế nào?"(Bạn biết gì về cái sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề
này và giải quyết như thế nào?) [19].
1.2.3.4. Trình độ sáng tạo ( đề xuất và giải quyết vấn đề khơng theo mẫu có sẵn)
Thể hiện ra khả năng phát biểu và giải quyết những vấn đề theo cách
riêng của mình bằng cách lựa chọn, đề xuất và áp dụng kiến thức để giải
quyết được các vấn đề khơng theo các mẫu ( Angơrit ) đã có sẵn; Đề ra và giải
quyết được câu hỏi thuộc dạng: “Có vấn đề gì?" ;" Đề xuất ý kiến riêng, cách

giải quyết riêng thế nào?”.
1.3. Phƣơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan.
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm đúng - sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và HS phải trả lời
bằng cách chọn (Đ) hay sai (S).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để TN về những sự kiện.
Nó giúp cho việc TN một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời gian thi ngắn.
- Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đốn mị khó dùng để thẩm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

định HS yếu, có độ tin cậy thấp.
1.3.1.2. Trắc nghiệm cặp đơi (xứng hợp)
Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ, hay câu.
HS sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần tử
tương ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác
nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng trong một lần hoặc nhiều
lần để ghép với các phần tử trong cột câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đơi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
- Nhược điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các mức kiến thức cao địi hỏi
nhiều cơng phu.
1.3.1.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn,
hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà HS

phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
- Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường,
phát huy óc sáng kiến, luyện trí nhớ.
- Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi
chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ KT được khả năng nhớ, khơng có khả năng KT
phát hiện sai lầm của HS [21].
1.3.1.4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Đây là loại hay dùng nhất, cũng chính là loại câu hỏi mà tôi sử dụng
trong chương sau.
- Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm 2 phần: Phần "gốc" và phần
"lựa chọn"
+ Phần gốc: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất). Yêu
cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể hiểu rõ câu hỏi ấy muốn
địi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
+ Phần lựa chọn: (thường là 4 hay 5 lựa chọn) gồm có nhiều giải pháp
có thể lựa chọn, trong đó có một lựa chọn được dự định là đúng, hay đúng
nhất, còn những phần còn lại là những "mồi nhử". Điều quan trọng là làm sao
cho những "mồi nhử" ấy đều hấp dẫn ngang nhau với những HS chưa học kĩ
hay chưa hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài, tôi chọn TNKQ 4 lựa chọn vì theo chúng tơi nếu ít lựa
chọn hơn thì khơng bao qt được sai lầm của HS, nhiều lựa chọn hơn sẽ có

những mồi thiếu căn cứ [21]
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao hơn; tính chất giá trị tốt.
+ HS phải xét đốn và phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi.
+ Có thể phân tích được tính chất "mồi" câu hỏi.
+ Tính khách quan khi chấm [16]
- Nhược điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Thí sinh nào óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án
đã cho, nên họ có thể sẽ khơng thoả mãn.
+ Các câu TNKQ NLC có thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh
vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu
hỏi tự luận soạn kĩ.
+ Tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này hơn loại câu hỏi khác [16].
1.3.2. Tiến trình soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Cách tốt nhất để lên kế hoạch cho một bài TN là liệt kê các mục tiêu
giảng dạy cụ thể hay năng lực cần đo lường Cần khảo sát những gì ở HS?)

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Phải trình bày các câu hỏi dưới hình thức nào để có hiệu quả nhất? Mức độ
khó dễ của bài trắc nghiệm?...
1.3.2.1. Xác định mục đích của bài trắc nghiệm
Một bài TN có thể phục vụ nhiều mục đích, nhưng bài TN ích lợi và có
hiệu quả nhất khi nó được soạn thảo để nhằm phục vụ cho mục đích chun

biệt nào đó.
- Nếu bài TN là một bài thi cuối kì nhằm xếp hạng HS thì các câu soạn
phải đảm bảo điểm số được phân tán rộng, như vậy mới phát hiện ra được HS
giỏi và HS kém.
- Nếu bài TN là một bài KT nhằm KT những hiểu biết tối thiểu về một
phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho hầu hết HS đều đạt được
điểm tối đa.
- Nếu bài TN nhằm mục đích chuẩn đốn, tìm ra những chỗ mạnh, chỗ
yếu của HS, giúp cho GV điều chỉnh phương pháp dạy phù hợp, thì các câu
TN được soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho HS phạm tất cả mọi sai lầm về môn
học nếu chưa học kĩ.
Bên cạnh các mục đích nói trên ta có thể dùng TN với mục đích tập
luyện giúp cho HS hiểu thêm bài học và có thể làm quen với lối thi TN.
Tóm lại, TN có thể phục vụ nhiều mục đích và người soạn TN phải biết
rõ mục đích của mình thì mới soạn thảo được bài TN giá trị, vì chính mục
đích này chi phối nội dung, hình thức bài TN mình định soạn thảo [21]
1.3.2.2. Phân tích nội dung mơn học
- Tìm ra những cái quan trọng trong nội dung môn học để đem ra khảo
sát trong các câu TN.
- Phân loại hai dạng thơng tin được trình bày trong mơn học (hay chương):
+ Một là những thông tin nhằm giải nghĩa hay minh họa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

+ Hai là những khái niệm quan trọng của mơn học lựa chọn những gì

HS cần nhớ.
- Lựa chọn một số thơng tin và ý tưởng địi hỏi HS phải có khả năng ứng
dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới [21]
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Sau khi nắm vững mục đích của bài TN và phân tích nội dung mơn học
ta lập được một dàn bài cho TN.
Lập một bảng quy hoạch 2 chiều, một chiều biểu thị nội dung và chiều kia
biểu thị các quá trình tư duy (mục tiêu) mà bài TN muốn khảo sát. Số câu hỏi cần
được đưa vào trong mỗi loại phải được xác định rõ và ma trận này phải được
chuẩn bị xong trước khi các câu hỏi TN được viết ra.
Một mẫu dàn bài:
Mục tiêu nhận thức
Nội dung kiến thức

Nhận biết
(số câu)

Hiểu
(số
câu)

Vận dụng
(số câu)

Tổng
cộng

nội dung 1
nội dung 2
nội dung 3

nội dung 4
Tổng cộng
1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài.
Số câu hỏi được bao gồm trong bài TN phải tiêu biểu cho toàn thể kiến
thức mà ta địi hỏi ở HS phải có.
Số câu hỏi phụ thuộc vào thời gian dành cho nó, nhiều bài TN được
giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

Yêu cầu chính xác các điểm số, nghĩa là làm sao mẫu nghiên cứu mang
tính chất đại diện cho quần thể [21].
1.3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
- Đối với phần gốc: Dù là một câu hỏi hay câu bổ sung đều phải tạo cơ
sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đưa ra những ý tưởng rõ
ràng giúp cho sự lựa chọn được dễ dàng.
+ Nếu phần gốc là một câu phủ định, trong trường hợp ấy phải in đậm
hoặc gạch dưới chữ diễn tả sự phủ định để HS khỏi nhầm.
+ Phần gốc và phần lựa chọn khi kết hợp phải mang ý nghĩa trọn vẹn,
tuy nhiên nên sắp xếp các ý vào phần gốc sao cho: Phần lựa chọn được ngắn
gọn và người đọc thấy nội dung cần KT.
- Đối với phần lựa chọn:
+ Các câu lựa chọn, kể cả "mồi nhử" phải hấp dẫn, đều phải hợp lý.
+ Trong 4 hay 5 phương án lựa chọn chỉ có một phương án đúng.

+ Nên tránh 2 lần phủ định liên tiếp.
+ Câu lựa chọn không nên quá ngây ngô [21].
- Tránh những hình thức tiết lộ khi viết câu trắc nghiệm.
+ Tiết lộ qua chiều dài của câu lựa chọn.
+ Tiết lộ qua cách dùng danh từ khó so với các lựa chọn khác trong
cùng một câu hỏi.
+ Tiết lộ qua cách dùng chữ hay chọn ý.
+ Tiết lộ qua những câu đối chọi hay phản nghĩa với nhau.
+ Tiết lộ qua những mồi nhử quá giống nhau về tính chất.
+ Tiết lộ qua những câu lựa chọn trùng ý [19].
1.4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

1.4.1. Cách trình bày.
Có 2 cách thơng dụng:
- Cách 1: Dùng máy chiếu, ta có thể viết bài TN trên phim ảnh rồi
chiếu lên màn ảnh từng phần hay từng câu. Mỗi câu mỗi phần ấy được chiếu
lên màn ảnh trong khoảng thời gian nhất định đủ cho HS bình thường có thể
trả lời được. Cách này có ưu điểm:
+ Kiểm soát được thời gian
+ Tránh được sự thất thoát đề thi
+ Tránh được phần nào gian lận.
- Cách 2: Thông dụng hơn là in bài TN ra nhiều bản tương ứng với số

người dự thi. Trong phương pháp này có 2 cách trả lời khác nhau:
+ Bài có dành phần trả lời của HS ngay trên đề thi, thẳng ở phía bên
phải hay ở phía bên trái.
+ Bài HS phải trả lời bằng phiếu riêng theo mẫu:
Câu 1

A

B

C

D

E

Bỏ trống

Câu 2

A

B

C

D

E


Bỏ trống

........

.........

.........

........

.........

.........

........

........

.........

.........

........

.........

.........

........


- Lưu ý khi in bài trắc nghiệm:
+ Tránh in sai, in khơng rõ ràng, thiếu sót.
+ Cần được trình bày rõ ràng, dễ đọc.
+ Cần làm nổi bật phần gốc, phần lựa chọn, cần xếp các câu theo hàng
hoặc theo cột cho dễ đọc.
+ Để tránh sự gian lận của HS ta có thể in thành những bộ bài TN với
những câu hỏi giống nhau nhưng thứ tự các câu hỏi bị đảo lộn [21].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×