Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.23 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Kiểm toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện” là của riêng em. Mọi thông tin và số liệu
sử dụng trong chuyên đề được trích xuất thực tế từ tài liệu em được tiếp cận trực
tiếp trong thời gian thực tập tại công ty, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng
VAT Value Added Tax (Thuế Giá trị gia tăng)
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
KSNB Kiểm soát nội bộ
VNĐ Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán: Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Thủ tục kiểm toán khoản mục thuế GTGT đầu ra – TK 3331 Error:
Reference source not found


Bảng 2.2: Tổng hợp phát sinh tài khoản – TK 133 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Tổng hợp đối ứng tài khoản – TK 133 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu thuế GTGT đầu vào công ty ABC Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào: Error: Reference source
not found
Bảng 2.6: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào công ty ABC Error: Reference
source not found
Bảng 2.7: Tổng hợp phát sinh tài khoản – TK 3331 Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu từ tờ khai thuế GTGT đầu ra . Error: Reference source
not found
Bảng 2.9: Tổng hợp số thuế phải nộp Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Kết luận kiểm toán – TK 3331 Error: Reference source not found
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng
Bảng 3.1: Trích Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng với
khoản mục thuế Giá trị gia tăng Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Phân tổ cho khoản mục kiểm toán Error: Reference source not found
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KIỂM
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH 3
1.1. Lý luận chung về Thuế Giá trị gia tăng: 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Thuế Giá trị gia tăng: 3
1.1.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế: 4

1.1.3. Vai trò của thuế GTGT: 8
1.1.4. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ: 8
1.1.5. Hạch toán kế toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng: 10
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 12
1.1.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế: 12
1.2. Nội dung kiểm toán Thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính: 15
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán Thuế GTGT: 15
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán: 15
1.2.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục Thuế GTGT làm ảnh
hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính: 16
1.2.3. Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC: 17
CHƯƠNG 2 28
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 28
2.1. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC: 29
2.1.1. Giới thiệu chung: 29
2.1.2. Thành công của AASC: 30
2.1.3. Dịch vụ của AASC: 30
2.1.4. Kết quả kinh doanh của AASC trong 5 năm gần đây: 31
2.1.5. Đội ngũ nhân viên: 32
2.1.6. Mô hình tổ chức: 33
2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng tại Công ty AASC: 34
2.2.1. Mục tiêu: 34
2.2.2. Thủ tục kiểm toán: 34
Bảng 2.1: Thủ tục kiểm toán khoản mục thuế GTGT đầu ra – TK 3331 36
2.3. Thực hành kiểm toán Thuế GTGT trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
AASC thực hiện tại khách hàng Công ty Cổ phần ABC: 40

2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán: 40
2.3.2. Thực hiện kiểm toán: 44
Bảng 2.2: Tổng hợp phát sinh tài khoản – TK 133 45
Bảng 2.3: Tổng hợp đối ứng tài khoản – TK 133 46
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu thuế GTGT đầu vào công ty ABC 47
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào: 48
Bảng 2.6: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào công ty ABC 50
Bảng 2.7: Tổng hợp phát sinh tài khoản – TK 3331 52
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu từ tờ khai thuế GTGT đầu ra 53
Bảng 2.9: Tổng hợp số thuế phải nộp 54
Bảng 2.10: Kết luận kiểm toán – TK 3331 56
2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: 56
2.3.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán thực hiện: 58
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
2.4. Nhận xét về thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục
thuế Giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC: 59
2.4.1. Ưu điểm: 59
2.4.2 Những hạn chế: 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế: 66
CHƯƠNG 3 67
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN 67
3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
Giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện: 67

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị gia
tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện: 67
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế Giá trị gia tăng: 69
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế Giá trị
gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán thực hiện: 70
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng trong kiểm toán thuế Giá trị gia tăng: 71
Bảng 3.1: Trích Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng với khoản
mục thuế Giá trị gia tăng 72
3.2.2. Hoàn thiện việc thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục thuế
Giá trị gia tăng: 74
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán khoản mục thuế Giá trị
gia tăng: 78
Bảng 3.2: Phân tổ cho khoản mục kiểm toán 80
3.2.4. Hoàn thiện việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên khi kiểm
toán khoản mục thuế Giá trị gia tăng: 81
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung
và khoản mục thuế Giá trị gia tăng nói riêng: 83
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục thuế Giá trị gia tăng do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán thực hiện: 83
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
KẾT LUẬN 85
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới 1986 đến nay, Việt Nam luôn luôn là một
trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trên thế giới. Để đạt được

điều đó là do những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã mở cửa ra bên
ngoài, tạo điều kiện cho việc mở rộng số lượng doanh nghiệp sản xuất cả về loại
hình lẫn quy mô. Song song với đó là dòng tiền đầu tư nước ngoài đổ về ngày càng
lớn. Các quan hệ kinh tế diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải có sự
quản lý của người quản lý và Nhà nước.
Thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước không chỉ là trách nhiệm của tất
cả các thành phần trong nền kinh tế mà còn là công cụ để Nhà nước điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều tổ chức tìm cách trốn tránh nghĩa vụ
này thông qua hành vi gian lận, trốn thuế. Do đó cần có sự thanh tra kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ này một thường xuyên và triệt để của các cơ quan kiểm sát, kiểm
toán. Kiểm toán Thuế trong đó có Kiểm toán Thuế Giá trị gia tăng là một nội dung
quan trọng của công việc này.
Hoạt động kiểm toán ở nước ta mặc dù mới chỉ xuất hiện gần 20 năm nhưng
không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng góp phần không nhỏ vào việc
lành mạnh hóa các hoạt động kinh tế, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý của nhà
nước, đồng thời tạo niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư.
Trong thời gian thực tập tại phòng Kiểm toán 2 – Công ty TNHH Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục
Thuế Giá trị gia tăng và được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị Kiểm toán viên
nên em đã chọn đề tài: Kiểm toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) thực hiện cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Lý luận chung về Thuế Giá trị gia tăng và Kiểm toán Thuế Giá trị
gia tăng trong Kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Thuế
Giá trị gia tăng do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) thực hiện.

Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị Kiểm toán viên phòng Kiểm toán 2 cũng như toàn thể cán bộ nhân viên công ty
trong thời gian thực tập. Tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên
chuyên đề không tránh khỏi sai sót, em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp của các
thầy cô giáo, các anh chị trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn, qua đó
để em tích lũy thêm kiến thức phục vụ cho những mục tiêu lớn hơn trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo và các anh chị trong
Công ty!
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KIỂM TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Lý luận chung về Thuế Giá trị gia tăng:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Thuế Giá trị gia tăng:
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT)
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho dù các khâu của quá trình sản xuất có nhiều đến đâu thì tổng phần thuế GTGT
đánh trên mỗi giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế GTGT:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn.
Nếu chia các đối tượng chịu thuế trong nền kinh tế ra thành: các hoạt động tạo ra
thu nhập, các hoạt động tiêu dùng số thu nhập đã tạo ra và các đối tượng khác thì
chỉ riêng thuế GTGT đã bao quát hết mảng đối tượng thứ hai: tiêu dùng thu nhập đã

có. Do diện chịu thuế rộng nên thuế GTGT đã góp phần tăng thu Ngân sách và là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước.
Do thuế GTGT có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân sách nhà nước nên công tác quản
lý, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai và nộp thuế GTGT của các Doanh nghiệp là một
công tác quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế, trong đó
không thể không nói tới vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính: Hỗ trợ các cơ quan
thuế thông qua việc khẳng định tính trung thực và hợp lý của các khoản thuế phải
nộp.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Xét trong nội bộ nền kinh tế, thuế GTGT đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng,
không đánh vào sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất chỉ là khâu trung gian, thu
thuế hộ Nhà nước, rồi nộp vào Kho bạc Nhà nước. Chính vì thế mà thuế GTGT
khắc phục được nhược điểm “ thuế đánh trùng lên thuế ” của Thuế Doanh thu, tạo
nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề với
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
nhau, từ đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý và
dây chuyền công nghệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chính vì vậy mà thuế GTGT cũng đã góp phần làm lành mạnh hoá môi trường
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo sự công bằng, bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế là người cung cấp
hàng hóa dịch vụ nhưng người chịu thuế lại là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Khi mua cùng một hàng hóa
thì người có thu nhập cao sẽ chịu gánh nặng thuế ít hơn người có thu nhập thấp do
số thuế phải nộp là như nhau.
1.1.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế:
1.1.2.1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
a) Giá tính thuế:

Giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là
giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân

sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
- Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thuế suất:
Hiện nay Nhà nước quy định 3 loại thuế suất cho thuế GTGT là 0%, 5% và 10%
- 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế;
vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
- 5%: áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng và các hàng hóa dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập;
dịch vụ khoa học và công nghệ;
- 10%: áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng

thuế suất 0% và 5%.
1.1.2.2. Phương pháp tính thuế:
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
+ Thuế GTGT đầu ra:
Được xác định bằng Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân với Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng Giá
thanh toán trừ (-) Giá tính thuế.
+ Thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ chịu thuế GTGT. Nếu có thêm hàng hóa nhập khẩu thì thuế GTGT đầu vào sẽ
được cộng cả số thuế GTGT ghi trên hóa đơn nhập khẩu hoặc hóa đơn nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài
Trường hợp cơ sở SXKD được sử dụng loại hóa đơn chứng từ đặc thù như vé
cước vận tải, tem bưu chính…thì giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT và thuế
GTGT được tính như sau:

Thuế GTGT =
Giá thanh toán
1 + thuế suất thuế GTGT
x thuế suất thuế GTGT
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
 Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
 Thứ hai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ: Thuế GTGT đầu vào
của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
 Thứ ba, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
* Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài.
* Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
* Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất
khẩu ngoài 2 điều kiện nêu trên cần phải có các chứng từ khác như Hợp
đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa; tờ khai Hải quan.
b) Phương pháp trực tiếp:
Đối tượng áp dụng:
+ Các đối tượng không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
+ Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT

phải nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra (1)
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng (2)
(1): Giá thanh toán hàng hóa dịch vụ bán ra bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2): Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hóa dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm
cả thuế GTGT) mà cơ sở SXKD đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT bán ra.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT:
- Thứ nhất, Thuế GTGT là nguồn thu lớn cho NSNN, thu nội bộ chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu NSNN tạo nên một nền tài chính quốc gia vững mạnh. Trong

tổng thu nội bộ nguồn thu từ thuế luôn chiếm phần chủ yếu. Chính vì vậy, thuế trở
thành công cụ phân phối, điều tiết thu nhập quốc dân, đồng thời góp phần tích cực
giảm bội chi NSNN, giảm lạm phát và từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội,
tạo điều kiện phát triển kinh tế lâu dài.
- Thứ hai, Thuế GTGT góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội. Thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho tất cả các thành
phần kinh tế với những quy định cụ thể cho từng ngành nghề, lĩnh vực nhất là
những lĩnh vực cần khuyến khích phát triển. Vậy nên, thuế GTGT góp phần tạo nên
sự bình đẳng trong xã hội tiến tới sự phát triển kinh tế bền vững, lâu dài.
- Thứ ba, Thuế GTGT là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô. Thuế GTGT là hình
thức thuế gián thu, khắc phục được hầu hết nhược điểm cố hữu của thuế Doanh thu,
có khả năng điều tiết sản xuất, tiêu dùng, hạ giá thành và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, khuyến khích và thúc đẩy xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa, dịch vụ
trong nước và ngoài nước.
- Thứ tư, Thuế GTGT cho phép nhà nước kiểm soát quá trình kê khai nộp thuế,
kiểm tra và thu thuế hiệu quả. Đây là loại thuế gián thu không chỉ khắc phục các
hạn chế của thuế Doanh thu mà còn góp phần cắt giảm chi phí quản lý thuế cho nhà
nước do có khả năng kích thích DN duy trì hệ thống chứng từ đầy đủ, tự kê khai và
nộp thuế.
1.1.4. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ:
1.1.4.1. Những quy định chung về hoá đơn, chứng từ sử dụng:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT ( trừ
trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT).
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng
hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn, chứng từ hợp pháp được sử dụng là: Hoá đơn do Bộ Tài chính ( Tổng
cục Thuế) phát hành và được cơ quan thuế cung cấp; Hoá đơn do các cơ sở kinh
doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được Tổng cục Thuế chấp nhận

Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
cho sử dụng; Các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo quy định; Các
loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
- Hoá đơn hợp pháp phải đầy đủ các nội dung theo quy định sau:
Hoá đơn do người bán hàng, dịch vụ thu tiền, kể cả trao đổi sản phẩm giao cho
người mua hàng phải là bản gốc, liên 2 (liên giao cho khách hàng).
Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên
vẹn, không rách hoặc nhàu nát.
Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hoá đơn phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ,
chính xác, không bị tẩy xoá, sửa chữa.
- Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền hoặc trao đổi sản phẩm đều
phải lập và giao hoá đơn hợp pháp cho khách hàng; Nếu không lập và giao hoá đơn
hoặc lập và giao hoá đơn không hợp pháp cho khách hàng là hành vi trốn thuế, sẽ bị
xử lý theo quy định.
1.1.4.2. Một số trường hợp được quy định cụ thể về việc sử dụng và ghi hoá
đơn:
a) Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ sau đây: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, bán hàng hoá, dịch vụ cho đối tượng được miễn thuế GTGT, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT.
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng
đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng, khi bán hàng đại lý sử
dụng hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải
lập hoá đơn GTGT để thanh toán.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng là đại lý
bán hàng đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng, sử dụng hoá đơn
bán hàng của cơ sở đại lý. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá đã có
thuế GTGT theo quy định của bên chủ hàng. Khi thanh toán tiền hoa hồng được
hưởng do bán hàng đại lý, cơ sở làm đại lý phải lập hoá đơn bán hàng ghi tiền hoa

hồng được hưởng để bên chủ hàng thanh toán; trường hợp hàng hoá bán đại lý là
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất gửi bán, trên hoá đơn phải ghi rõ
là hàng bán đại lý.
Cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý mua hàng hoá theo đúng giá quy định của bên
giao đại lý, hưởng hoa hồng, khi mua, trả hàng, đại lý thu mua sử dụng chứng từ,
hoá đơn, mã số thuế của cơ sở.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng
c) Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả
hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì lập hoá đơn GTGT để bên đi uỷ thác làm căn cứ
kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường
hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất
trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ
Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo lện điều động nội bộ làm chứng từ
lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa
hồng uỷ thác nhập khẩu.
d) Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng
hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu, hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt xuất khẩu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá, cơ sở sử
dụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất
khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều
động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ
tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu.

1.1.5. Hạch toán kế toán khoản mục Thuế Giá trị gia tăng:
1.1.5.1. Tài khoản hạch toán thuế GTGT:
Theo Hệ thống Kế toán Doanh nghiệp hiện hành, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sử dụng hai tài khoản (TK) để theo dõi
thuế GTGT là TK 133: thuế GTGT được khấu trừ và TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
a) TK 133: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ của DN, chỉ áp dụng đối với các DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng
- TK 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định (TSCĐ).
Kết cấu TK 133:
TK 133
Nợ Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua
vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại.
Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn
trả.
b) TK 3331: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã

nộp và còn phải nộp vào NSNN. TK này áp dụng chung cho cả đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp.
TK 3331 có hai TK cấp 3:
- TK 33311: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ.
- TK 33312: phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu.
Kết cấu TK 3331:
TK 3331
Nợ Có
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong
kỳ.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
bị giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT
hàng nhập khẩu phải nộp.
Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN.
Trong trường hợp cá biệt. TK 3331 còn có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ
(nếu có) của TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đã nộp lớn hơn số thuế GTGT phải
nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn giảm hoặc
cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
1.1.5.2. Quy trình hạch toán thuế GTGT:
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng
a) Theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
b) Theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi mua
hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định thuế
GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng của hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải
nộp của từng hoạt động.
1.1.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế:
1.1.6.1. Đăng ký nộp thuế:
- Cơ sở kinh doanh, kể cả các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh
chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
TK 711
TK 331;111;112
TK 151;152;211
TK 511; 515;711
TK131;111;112
Giá mua vật tư,
HH, TS
Chưa có thuế
GTGT
Thuế GTGT đầu vào
Doanh thu bán hàng
và TN khác
Tổng
giá
thanh
toán
gồm cả
thuế
GTGT
TK 111; 112
TK 3331
K/c số thuế
GTGT khấu trừ

trong kỳ
Thuế
GTGT
đầu ra phải
nộp
Thuế GTGT được hoàn
TK111;112
Thuế GTGT được
miễn giảm nhận lại
Nộp thuế GTGT
cho NSNN
Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số
phải nộp
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở
chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh
doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển
trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia,
tách hay thành lập các cửa hàng, chi nhánh mới .v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ
quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc kể cả trụ sở,
văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh
doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán
phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ
sở phụ thuộc đóng trụ sở.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ

kế toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế, được cơ quan thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng,
đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong
quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ
quan thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
1.1.6.2. Kê khai thuế:
- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho
cơ quan thuế trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát
sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai
thuế cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan
thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức
thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch
vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
1.1.6.3. Nộp thuế:
Thuế GTGT được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước
theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá
ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng

lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu thực
hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính
thuế tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số thuế đầu vào
được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định.
1.1.6.4. Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan
thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải
nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh
doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán
thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sát nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
1.1.6.5. Hoàn thuế:
Việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
quý lớn hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định có giá
trị lớn;
Quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế
nộp thừa;
Có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật.
1.2. Nội dung kiểm toán Thuế GTGT trong kiểm toán Báo cáo tài chính:
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán Thuế GTGT:
- Mục tiêu tổng quát: Các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, các khoản
thuế GTGT đầu ra và khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN phải được phản ánh
một cách trung thực, hợp lý, hợp pháp. Nghĩa là: các số liệu và nghiệp vụ phải được
ghi đúng nội dung, bản chất, giá trị thực tế phát sinh, phù hợp về mặt thời gian,
không gian, sự kiện và tuân thủ đúng chế độ, chuẩn mực, pháp luật hiện hành.
- Các mục tiêu kiểm toán chung khác:
Bảng 1.2: Các mục tiêu kiểm toán:
Cơ sở dẫn
liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ
Hiện hữu và
Phát sinh
Tất cả các khoản thuế GTGT đầu vào, đầu ra, phải nộp đã được
ghi nhận phải thực tế phát sinh và có đầy đủ các hoá đơn chứng từ
chứng minh đi kèm.
Đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT đều
phải được ghi nhận đầy đủ trên sổ sách, BCTC.
Quyền và
Nghĩa vụ
Các cơ sở SXKD đều có quyền được khấu trừ các khoản thuế
GTGT đầu vào theo quy định và có nghĩa vụ phải nộp một khoản
thuế GTGT đã được xác định vào NSNN.
Đo lường và
tính giá
Các số liệu về thuế GTGT phải phản ánh trung thực đúng giá trị
ghi trên các hoá đơn chứng từ đi kèm.

Việc tính thuế GTGT của các mặt hàng phải đúng với mức thuế
suất quy định và tuân theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật.
Chính xác
Các khoản thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, được hoàn lại
phải được tính toán một cách chính xác phù hợp với sổ sách kế
toán, BCTC, tờ khai, quyết toán thuế.
Trình bày và
Công bố
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT được xác
định, phân loại đúng vào các tài khoản, các sổ sách và BCTC.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng
Để kiểm toán thuế GTGT, ngoài việc quan tâm đến các tài khoản chính như tài
khoản thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, KTV còn phải quan tâm
đến các tài khoản liên quan như: tài khoản doanh thu, chi phí, tài sản, (làm căn cứ
cho việc tính thuế GTGT) và các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (phần nộp
thuế).
Vì kiểm toán BCTC mang tính chất ngoại kiểm nên kiểm toán thuế GTGT cũng
chủ yếu do kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước thực hiện. Trong phạm vi của
bài viết này chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT do các Công ty kiểm
toán độc lập thực hiện.
Mặt khác do kiểm toán thuế GTGT là một phần của kiểm toán BCTC nên quy
trình kiểm toán thuế GTGT cũng tuân theo trình tự thực hiện các bước của kiểm
toán BCTC.
1.2.2. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục Thuế GTGT làm ảnh
hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính:
Thuế GTGT là khoản mục có tính chất trọng yếu trong BCTC, luôn luôn có khả
năng chứa đựng nhiều gian lận, sai sót. Không chỉ vậy, hiện tượng khai khống thuế
GTGT hàng xuất khẩu, hàng mua nông, lâm sản để hoàn thuế GTGT, trốn thuế
hàng tỷ đồng đã và đang là vấn đề phổ biến, bất cập và khó giải quyết đối với ngành

quản lý thuế. Từ đó, ảnh hưởng trực tiếp đến số liệu về thuế GTGT trong BCTC,
gây ra những rủi ro kiểm toán không nhỏ khi kiểm toán khoản mục thuế GTGT.
Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục thuế GTGT làm tăng rủi ro khi
kiểm toán khoản mục này như sau:
 Đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
• Hạch toán, kê khai không đúng theo biểu thuế suất, quá thời hạn kê
khai theo quy định của luật thuế GTGT;
• Kê khai, khấu trừ thuế không có hóa đơn, hoặc hóa đơn của công ty
ma, hay hóa đơn mua lại từ công ty khác, hóa đơn không hợp lý,
hợp lệ (thiếu các yếu tố quy định bắt buộc, không làm theo quy
định của Bộ Tài chính, quá hạn kê khai,…);
• Hàng mua bị trả lại hoặc được giảm giá không hạch toán giảm thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ;
• Kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cả hàng hóa, dịch vụ
dùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thế GTGT hoặc không
phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của DN;
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng
• Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp giữa các đơn vị thành
viên hoặc khi thực hiện BCTC hợp nhất của các Tổng công ty;
• Chênh lệch không giải thích được nguyên nhân giữa sổ sách và tờ
khai;
• Tính toán lượng thuế GTGT được khấu trừ không chính xác, ghi sổ
không dựa trên hợp đồng, chứng từ đi kèm, hoặc không tách riêng
biệt các mặt hàng có thuế suất khác nhau;
• …
 Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp:
• Việc đơn vị hạch toán và theo dõi lẫn lộn giữa các nhóm mặt hàng
chịu mức thuế suất khác nhau;
• Hóa đơn, chứng từ với loại hình kinh doanh đặc thù như xuất nhập

khẩu ủy thác, xây dựng lắp đặt, cho thuê tài sản,… không lập đúng
theo quy định;
• Quản lý và hạch toán thuế GTGT chưa đúng theo quy định, không
viết hợp đồng bán hàng, áp dụng thuế suất thuế GTGT chưa đúng
với mặt hàng bán ra, tính toán sai giá tính thuế;
• Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm, nộp báo cáo
quyết toán thuế GTGT cho cơ quan thuế không đúng theo quy định
về thời gian và hình thức quy định;
• Nhầm lẫn giữa hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT với hàng
hóa và dịch vụ chịu mức thuế suất 0%;
• …
1.2.3. Quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC:
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán và các KTV tiến hành
kiểm toán BCTC theo yêu cầu của khách hàng.
Là một phần trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán thuế GTGT cũng tuân
theo các bước của kiểm toán BCTC với 3 phần:
- Lập kế hoạch, thiết kế phương pháp kiểm toán thuế GTGT.
- Thực hiện kiểm toán thuế GTGT.
- Kết thúc kiểm toán, hoàn thiện và công bố báo cáo.
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm
tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là bước công
việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Công việc này mang tính bắt
buộc: "Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán" (Khoản 8,
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng
Chuẩn mực Kiểm toán số 300). Và trong Chuẩn mực kiểm toán thư tư trong 10
Chuẩn mực Kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS) cũng đòi hỏi: "công tác
kiểm toán phải được lập đầy đủ và các trợ lý nếu có, phải được giám sát đúng đắn".
Ngoài các công việc chung cần thực hiện để lập kế hoạch cho cả cuộc kiểm toán

BCTC, KTV cần tiến hành các bước công việc sau đây để có được một kế hoạch
kiểm toán hiệu quả cho khoản mục thuế GTGT :
Bước 1: Tìm hiểu các thông tin cơ sở về khách hàng và các vấn đề liên quan đến
việc thực hiện, tổ chức hạch toán thuế GTGT .
Cụ thể, trong bước này KTV cần tìm hiểu:
- Các thông tin tổng quan về loại hình hoạt động, hình thức sở hữu, ngành nghề
kinh doanh, sản phẩm, thị trường, sơ đồ tổ chức phòng kế toán và các phòng ban
liên quan…từ đó lập được danh sách các mặt hàng kinh doanh của khách hàng và
thuế suất áp dụng. Đồng thời nắm được các đặc điểm về tổ chức, kinh doanh có thể
ảnh hưởng đến các rủi ro tiềm tàng với khoản mục thuế GTGT.
- Chế độ kế toán và các văn bản pháp lý liên quan đến thuế GTGT: KTV cần căn
cứ vào địa vị pháp lý của đơn vị được kiểm toán, tìm hiểu và thu thập các văn bản,
giấy tờ pháp lý, các chính sách và chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng cho
hoạt động kế toán nói chung và cho thuế GTGT nói riêng.
- Nhận diện các bên hữu quan: bao gồm các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu
chính thức, các chi nhánh, công ty trực thuộc hoặc các khách hàng liên quan đến
quyền và nghĩa vụ đối với thuế GTGT và trình tự hạch toán thuế GTGT của khách
hàng kiểm toán.
Việc tìm hiểu khách hàng là một bước cần thiết để có được cái nhìn cơ bản về
công ty và các vấn đề liên quan đến khoản mục cần kiểm toán và nắm bắt được
những điểm cần lưu ý khi kiểm toán.
Bước 2: Thu thập các thông tin pháp lý của khách hàng và thủ tục phân tích đối
với thuế GTGT.
Các thông tin pháp lý cần thu thập bao gồm các chinh sách, biên bản, quy chế
liên quan đến thuế GTGT được thông qua trong các cuộc họp của công ty khách
hàng, BCTC, Báo cáo kiểm toán năm trước, các biên bản quyêt toán thuế, biên bản
của thanh tra thuế. BCTC là đối tượng của cả cuộc kiểm toán nên được coi là tài
liệu quan trọng nhất khi thực hiện kiểm toán. BCTC cung cấp các thông tin về kết
quả hạch toán thuế GTGT, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài thu
thập xem xét BCTC, các biên bản quyết toán thuế, Báo cáo kiểm toán năm trước,

Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
biên bản của thanh tra thuế sẽ giúp KTV nhận thức rõ về thực trạng tổ chức, quản lý
hạch toán thuế GTGT ở đơn vị khách hàng, khoanh vùng rủi ro và dự kiến phương
hướng kiểm tra.
Sau khi thu thập các thông tin pháp lý, KTV tiến hành thủ tục phân tích đối với
khoản mục thuế GTGT. Việc thực hiện thủ tục phân tích có ý nghĩa rất lớn trong
hoạt động kiểm toán vì nếu áp dụng công cụ này một cách thích hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả và giảm chi phí kiểm toán. Thông thường thủ tục phân tích được
tiến hành với các giai đoạn:
+ Phát triển một mô hình: xác định các biến tài chính hoặc hoạt động và mối
quan hệ giữa chúng.
+ Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ.
+ Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ.
+ Phân tích nguyên nhân chênh lệch.
Đối với thuế GTGT, mô hình này được áp dụng với các biến tài chính là doanh
thu đã được kiểm toán và thuế suất áp dụng cho doanh thu tương ứng. Từ đó ước
tính được giá trị và so sánh giá trị ghi sổ. Nếu có chênh lệch thì KTV phải tìm hiểu
nguyên nhân để giải thích.
Ngoài việc sử dụng mô hình, thủ tục phân tích thuế GTGT còn được áp dụng với
hình thức phân tích ngang, phân tích dọc và dùng tỷ suất.
Để có được các thông tin tổng quan về xu hướng, tình hình biến động thuế
GTGT, KTV tiến hành:
+ So sánh số thuế GTGT được hoàn lại hoặc còn phải nộp của khách hàng giữa
kỳ này với kỳ trước, xem xét các biến động bất thường và xác định những điểm cần
lưu ý.
+ So sánh số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp với số liệu chung của toàn
ngành hoặc các đơn vị khác cùng quy mô, loại hình hoạt động kinh doanh.
+ So sánh tỷ lệ: số thuế GTGT phải nộp/tổng doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước
để phát hiện ra các biến động bất thường.

Bước 3: Đánh giá trọng yếu, rủi ro và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục
thuế GTGT.
Trong bước này, công ty kiểm toán và KTV phải xác định được rủi ro kiểm toán
với thuế GTGT bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Nguyễn Thành Trung Lớp KTDN.D – K.11

×