Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực trạng nhận thức của sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường đại học vinh về luật giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.78 KB, 59 trang )

tr-ờng đại học vinh
khoa giáo dục tiểu học
------------------

đào thị thuỷ

thực trạng nhận thức của sinh viên
ngành giáo dục tiểu học - tr-ờng đại học
vinh
về luật giáo dục

khóa luận tốt nghiệp đại học
ơ

ngành giáo dục tiểu học

Vinh, 05/2010


MỤC LỤC
Trang
A - MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Bố cục của khoá luận ............................................................................... 4
B- NỘI DUNG ............................................................................................. 5
Chương 1. Quá trình xây dựng và ban hành Luật Giáo dục Việt


Nam .............................................................................................................. 5
1. Cơ sở lí luận của khóa luận……………………………………...............5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………….........5
1.2. Một số khái niệm cơ bản………………………………………............6
2. Sự cần thiết phải ban hành Luật Giáo dục................................................7
2.1. Yêu cầu khách quan............................................................................... 7
2.2. Yêu cầu chủ quan .................................................................................. 8
3. Sự phát triển của Luật Giáo dục từ năm 1998-2005 ................................ 9
3.1. Luật Giáo dục 1998 ............................................................................... 9
3.1.1 Bố cục .................................................................................................. 9
3.1.2. Đối với bậc Giáo dục tiểu học ..........................................................11
3.2. Luật Giáo dục 2005 .............................................................................12
3.2.1. Sự cần thiết phải ban hành................................................................12
3.2.2. Kế thừa Luật Giáo dục 1998 ............................................................13
3.2.3. Cơ sở ban hành Luật Giáo dục 2005 ................................................14
3.2.4. Bố cục và nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005........................15
3.3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, năm 2009......16
1


3.3.1. Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục .. 16
3.3.2. Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ............................................................................................. 17
3.3.3. Bố cục và nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ..................................................................................................... 18
3.3.4. So với bố cục của Luật giáo dục 2005 ............................................ 38
4. Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 38
Chương 2. Thực trạng nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
trường Đại học Vinh về những điểm mới của Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục .............................................................................. 39

1. Về phương diện tiếp cận Luật Giáo dục ................................................ 40
2. Về công tác phổ biến tuyên truyền Luật Giáo dục trong chương trình
học .............................................................................................................. 41
3. Về tính cần thiết của việc tìm hiểu về Luật Giáo dục ............................ 43
4. Thực trạng nhận thức của mỗi cá nhân sinh viên về Luật Giáo dục ..... 44
5. Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 47
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49
1.Kết luận……………………………………………...............................49
2.Kiến nghi……………………………………………….........................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 51


A - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
đã trải qua hơn 20 năm kể từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (năm
1986) của Đảng. Trong quá trình xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển Giáo dục và Đào
tạo, ội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng
12/1996) tiếp tục kh ng định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng
đầu”.[1].
Như vậy, Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo thế hệ
trẻ thành con người phát triển tồn diện, có đức có tài, có kiến thức văn hố,
khoa học kỹ thuật, có kỹ năng nghề nghiệp, giàu lịng nhân ái, có khả năng
sáng tạo trong lao động. Phát triển Giáo dục và đào tạo không chỉ là nhiệm vụ
của ngành Giáo dục mà còn là nhiệm vụ của toàn Đảng, Nhà nước, của các
cấp các ngành, của đoàn thể, của mỗi người Việt Nam và là sự nghiệp của
tồn dân. Vì phát triển và đổi mới Giáo dục và Đào tạo là một trong những
nội dung quan trọng trong tiến trình đổi mới tồn diện đất nước.
Để phát triển sự nghiệp Giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về

Giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Ngày 2/12/1998, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Giáo dục. Để hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục, ngày 30/08/2000, Chính phủ ban hành Nghị định
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, bao gồm những quy định
về chương trình giáo dục, sách giáo khoa và giáo trình, thi và cấp văn bằng;
về mạng lưới tổ chức, hoạt động, cơ sở vật chất của nhà trường và các cơ sở
Giáo dục khác; về tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, thỉnh giảng và
1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khen thưởng đối với nhà giáo; về chính sách đối với người học; và về các điều
kiện tài chính của hệ thống Giáo dục quốc dân.
Sau 7 năm thực hiện, Luật Giáo dục (1998) đã bộc lộ những ưu điểm và hạn
chế của mình. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những ưu điểm của Luật Giáo
dục 1998, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI, kỳ
họp thứ 7, từ ngày 05/05 đến ngày 14/06/2005, đã họp và thông qua Luật
Giáo dục 2005, Luật này kế thừa, sửa đổi, bổ sung và thay thế cho Luật Giáo
dục 1998, với 9 chương và 120 điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
Tuy nhiên, đất nước ngày càng đổi mới thì cơng cuộc cải cách hành chính, cải
cách giáo dục cũng được đổi mới và kéo theo đó là những đổi mới về Luật
Giáo dục. Từ khi Luật Giáo dục được ban hành đến nay cũng đã có những đổi
mới nhất định nhằm đáp ứng và phù hợp với yêu cầu của thời đại. Tính đến
tháng 10/2009, Luật Giáo dục sửa đổi 2005 vừa tròn 3 năm 10 tháng, trong
báo cáo tổng kết 3 năm thi hành Luật Giáo dục (2006-2008) cho biết: Xét
trong cả ba năm (2006-2008) công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm

pháp luật, đặc biệt là ban hành văn bản theo kế hoạch, chưa đáp ứng được yêu
cầu đã đề ra, số lượng văn bản đạt rất thấp; nhiều văn bản thuộc thẩm quyền
cấp trên và nhiều văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng chưa được ban
hành, gây khó khăn lớn trong cơng tác chỉ đạo điều hành, khơng đáp ứng
được u cầu địi hỏi cấp thiết của tình hình thực tiễn, làm chậm quá trình đưa
quy định của Luật giáo dục vào cuộc sống và làm giảm uy tín của Bộ trong
cơng tác này”; Số lượng văn bản theo kế hoạch soạn thảo quá lớn so với khả
năng thực hiện, trong khi đó nhiều văn bản đã được ban hành ngồi kế
hoạch…”.[2].
Trên cở sở đó, ngày 25/11/2009, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố XII, kỳ họp thứ 6, đã thơng qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục nhằm hướng dẫn những cán bộ công chức trong
ngành nắm được những quy định để thực hiện tốt vai trị của mình và cũng là
để phù hợp với thực tiễn. Cùng với yêu cầu đó, với nhà giáo nói chung và
2
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

giáo viên tiểu học nói riêng cần phải có những hiểu biết về pháp luật nói
chung và Luật giáo dục cũng như Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục nói riêng để nắm bắt được những thông tin thiết thực nhất phục vụ
cho quá trình cơng tác của mình.
Xuất phát từ thực tiễn cần thiết đó tơi chọn đề tài nghiên cứu: Thực trạng
nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Vinh
về Luật Giáo dục” nhằm trang bị thêm kiến thức về Luật Giáo dục và nâng
cao hiểu biết của bản thân – là một giáo viên tương lai, cũng như người học
và các đồng nghiệp trong ngành Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm tìm hiểu những điểm mới và khảo sát nhận thức của sinh ngành giáo
dục tiểu học, trường Đại học Vinh về Luật Giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Luật Giáo dục Việt Nam
- Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức của sinh viên ngành giáo dục tiểu
học, trường Đại học Vinh về Luật Giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao được hiểu biết cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường
Đại học Vinh nếu như thăm dò được khả năng nhận thức về Luật Giáo dục
của họ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về sự ra đời của Luật giáo dục.
- Tìm hiểu nội dung của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
- Khảo sát nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, trường Đại
học Vinh về Luật Giáo dục
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc, nghiên cứu, tổng kết những tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu và thăm dò nhận thức của
sinh viên về Luật Giáo dục
- Phương pháp tốn học: tính các trị số trung bình, phương sai và độ lệch
chuẩn để tìm hiểu mức độ tập trung hiểu biết của sinh viên.

7. Bố cục của khố luận

A- Mở đầu
B- Nội dung chính
Chương 1: Quá trình xây dựng và ban hành của Luật Giáo dục Việt
Nam
Chương 2: Nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường
Đại học Vinh về Luật Giáo dục
C- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

4
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

B- NỘI DUNG
Chương 1

Quá trình xây dựng và ban hành
Luật Giáo dục Việt Nam
1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Luật Giáo dục Việt Nam đã được ban hành năm 1998 là cơ sở pháp lý đầu
tiên thống nhất quan điểm chỉ đạo về quản lý, dạy và học, từng bước đưa tồn
ngành giáo dục đi vào quy mơ. Tính đến năm 2005, Luật Giáo dục đã được
ban hành 7 năm và cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên,
để phù hợp với thực tiễn khách quan, với sự phát triển của đất nước, Luật
cũng cần phải sửa đổi cho phù hợp đi theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghia xã hội. Cũng từ đó, sau 3 năm sửa đổi

và ban hành, Luật Giáo dục Việt Nam cũng đã thể hiện được những ưu điểm
và hạn chế của mình. Trên cơ sở những đòi hỏi khách quan của xã hội, cuối
năm 2009, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã họp và
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục nhằm từng
bước kiện toàn hơn nữa trong toàn ngành giáo dục. Tuy sau hơn 10 năm ban
hành và sửa đổi, Luật đã có những bước tiến quan trong nhưng vẫn chưa có
một cá nhân hay cơ quan, tổ chức nào tìm hiểu và quan tâm đến Luật một
cách đầy đủ, để trau dồi kiến thức, tạo cơ sở pháp lý trong quá trình cơng tác,
cũng như chưa có tổ chức hay cá nhân nào nghiên cứu những nhận thức về
Luật Giáo dục. Chính vì vậy, trong phạm vi hạn chế của mình, tôi mạnh dạn
chọn đề tài này với mong muốn sẽ tìm hiểu được quá trình nhận thức về Luật
Giáo dục cụ thể của sinh viên và sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, trường
Đại học Vinh nói riêng để có thể tìm ra nguyên nhân của thực trạng này.

5
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2. Một số khái niệm cơ bản
Có một số ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về Luật, Giáo dục và
Luật Giáo dục nhưng nhìn chung được hiểu như sau:
- Luật: (nói chung) là những qui phạm do Nhà nước ban hành mà mọi
người phải tuân theo và chấp hành,nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ,đảm
bảo các quyền con người và quyền công dân, bảo đảm trật tự xã hội và an
ninh quốc gia.
Tuy nhiên, ở mỗi phương diện, Luật lại được hiểu theo những khía cạnh
khác nhau:
1. Trong khoa học tự nhiên - đó là những phát biểu mơ tả lại những mối

tương quan đều đặn, sảy ra thường xun, có tính hiển nhiên giữa các hiện
tượng tự nhiên.
2. Trong logic và toán học - đó là bản chất của những ý nghĩ , tư duy dựa
trên lý trí.
3. Trong kinh tế học và tâm lý học - đó là sự mơ tả bản chất của các hành
động, ứng xử và sự tác động tương tác của con người.
4. Trong xã hội con người - luật là những câu từ, thể chế để qui định các
cư xử và sự trừng phạt các lỗi lầm của con người.
Trong chính trị và pháp luật: luật lệ là các nguyên tắc đạo đức cho phép
và/hoặc cấm đoán những mối quan hệ giữa người với người hay giữa các tổ
chức, cũng như việc trừng phạt những người vi phạm các nguyên tắc đạo đức.
Trong đạo đức học và triết học đạo đức, những luật lệ này được gọi là luật
pháp của con người để phân biệt giữa các điều luật khác được dùng cho tất cả
các vật thể sống. Cơ sở của những luật này có thể là những nguyên tắc đạo
đức bị bắt buộc một cách hợp pháp hoặc những tiêu chuẩn đạo đức có từ ngàn
đời (thuần phong mỹ tục). [www.hn-ams.org]
- Giáo dục: là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và
người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách cả
6
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thầy và trị bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu
tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại.
- Luật Giáo dục: là văn bản có tính pháp lý do nhà nước ban hành quy
định đến các vấn đề có liên quan đến giáo dục tạo cơ sở cho hệ thống giáo dục
và quản lý giáo dục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.


2. Sự cần thiết phải ban hành Luật Giáo dục
2.1. Yêu cầu khách quan
Ngày nay, cục diện thế giới có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học và
công nghệ liên tục phát triển với trình độ cao thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống xã hội, cạnh
tranh kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ diễn ra gay gắt. Cộng đồng
quốc tế phải cùng nhau hợp tác những vấn đề có tính tồn cầu cần được giải
quyết mà khơng một quốc gia riêng lẻ nào tự có thể giải quyết được. ơn nữa,
xu thế hội nhập quốc tế, hợp tác và cạnh tranh gay gắt trong khu vực và trên
toàn thế giới đã trở thành thách thức đối với việc đào tạo nguồn nhân lực ở
từng quốc gia.
Bên cạnh đó, khoa học cơng nghệ có những bước phát triển nhảy vọt, công
cuộc cải cách giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu, địi hỏi giáo dục
phải tạo ra những con người có phẩm chất mới phù hợp với cuộc sống xã hội
hiện đại: tồn diện về trí thức, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với
mọi thay đổi của xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
chương, đường lối, quan điểm chỉ đạo và chính sách đúng đắn nhằm chỉ đạo
và quy định việc đào tạo, giáo dục con người cũng như quy định về mọi mặt
như quyền và nghĩa vụ của con người hay cở sở vật chất ở các cấp học, ngành
học.
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã
nhấn mạnh: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”.[3]. Có như vậy, mới góp phần đào tạo ra
7
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


lớp người lao động phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế ở những năm đầu thế kỷ XXI. Do đó, việc ban hành Luật giáo
dục ở tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam ta nói riêng là hết sức cần
thiết.
2.2. Yêu cầu chủ quan
Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam bước vào thời kỳ phục hồi kinh tế
và xây dựng đất nước, đất nước ngày càng có những bước phát triển mới, điều
đó địi hỏi cả xã hội phải quan tâm đến những vấn đề bức xúc và có tầm quan
trọng chiến lược đối với sự phát triển của đất nước.
Nhân ngày khai trường đầu tiên, Chủ tịch

ồ Chí Minh đã viết thư gửi

học sinh, kêu gọi học sinh học tập: sau 80 năm nô lệ làm cho nước nhà bị
yếu hèn, ngày nay chúng ta phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho
chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp được các nước khác trên toàn
cầu…”.[237, 4].

ưởng ứng lời kêu gọi đó tồn ngành giáo dục đã chỉ đạo

thực hiện các biện pháp dạy, học, quản lý và những vấn đề có liên quan đến
giáo dục đã tạo được những bước chuyển biến mới.
Lịch sử phát triển giáo dục của đất nước tuy đã trải qua nhiều thời gian
thử thách và cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn cần phải
có sự thống nhất về đường lối và quan điểm chỉ đạo để tạo cơ sở pháp lý cho
tất cả các cấp và ban ngành có liên quan thực hiện xây dựng và phát triển nền
giáo dục nước nhà trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Ta ln biết rằng: một con thuyền bao giờ cũng phải có lái thì mới có thể
đi được đến đích mình muốn; nền giáo dục nước nhà cũng như vậy, muốn

thực hiện tốt tất cả các mặt từ khâu dạy và học, quản lý đến giám sát đạt hiệu
quả thì cần phải có sự chỉ đạo tập trung, điều đó cần phải được thể hiện bằng
những văn bản pháp quy và có hiệu lực pháp lý. Cũng vì nhận thức được quan
điểm con người chính là một nguồn lực vơ tận nên vấn đề phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu” đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, Chính phủ nước Việt
Nam chính thức ra quyết định họp Quốc

ội và thông qua luật Giáo dục số

8
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11/1998/Q 10 vào ngày 02/12/1998 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân;
nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan
hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang
nhân dân; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.[5].

3. Sự phát triển của Luật Giáo dục từ năm 1998-2005
3.1. Luật Giáo dục 1998
3.1.1 Bố cục
Như vậy, sau hơn 20 năm đất nước thống nhất, non sông quy về một
mối, chúng ta đã có cơ hội quan tâm đến sự phát triển giáo dục của nước nhà.
Một bộ luật về Giáo dục đầu tiên được ra đời, trên cơ sở thống nhất quan
điểm chỉ đạo về các cấp quản lí, lãnh đạo, các cấp học, ngành học. Thông qua
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục 1998 ra
đời với 9 chương và 110 điều:
Chương I: Những quy định chung (17 điều)

Quy định về: + Phạm vi điều chỉnh
+ Mục tiêu giáo dục
+ Tính chất, nguyên lý giáo dục
+ Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
+ Ngôn ngữ dùng trong nhà trường
+ Hệ thống giáo dục quốc dân
+ Văn bằng,chứng chỉ
+ Phát triển giáo dục
+ Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
+ Phổ cập giáo dục
+ Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
+ Đầu tư cho giáo dục
+ Quản lý nhà nước về giáo dục
+ Vai trò của nhà giáo
+ Nghiên cứu khoa học
9
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác
+ Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục.
Chương II: ệ thống Giáo dục quốc dân (5 mục,26 điều)
Quy định về: + Giáo dục mầm non
+ Giáo dục phổ thông
+ Giáo dục nghề nghiệp
+ Giáo dục đại học và sao đại học
+ Phương thức giáo dục khơng chính quy
Chương III: Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác (4 mục, 17 điều)

Quy định về: + Tổ chức, hoạt động của nhà trường
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường
+ Các loại trường chuyên biệt
+ Tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
Chương IV: Nhà giáo (3 mục, 12 điều)
Quy định về: + Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo
+ Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo
+ Chính sách đối với nhà giáo
Chương V: Người học (2 mục, 8 điều)
Quy định về: + Nhiệm vụ và quyền của người học
+ Chính sách đối với người học
Chương VI: Nhà trường, gia đình và xã hội (5 điều)
Quy định về: + Trách nhiệm của nhà trường
+ Trách nhiệm của gia đình
+ Quyền của cha mẹ hoặc người dám hộ của học sinh
+ Trách nhiệm của xã hội
+ Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục
Chương VII: Quản ký nhà nước về giáo dục (4 mục, 18 điều)
Quy định về: + Nội dung quản lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục.
10
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Đầu tư cho giáo dục
+ Quan hệ quốc tế về giáo dục
+ Thanh tra giáo dục
Chương VIII: Khen thưởng và sử lý vi phạm (5 điều)

Quy định về:

+ Phong tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú
+ Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục
+ Khen thưởng đối với người học
+ Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
+ Xử lí vi phạm

Chương IX: Điều khoản thi hành (2 điều)
Quy định về:

+ Hiệu lực thi hành
+ Hướng dẫn thi hành

3.1.2. Đối với bậc Giáo dục tiểu học
Luật Giáo dục quy định:
- Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến
mười bốn tuổi; được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.
- Mục tiêu của Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Về nội dung và phương pháp, giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học
sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lai niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Về sách giáo khoa, do Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức biên soạn và
duyệt trên cơ sở thẩm định của

ội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa

để sử dụng chính thức, thống nhất, ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác. Nhà nước quản lý việc, in và phát hành
sách giáo khoa.
- Về văn bằng, học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu
thì được cấp bằng tốt nghiệp tiểu học. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp tiểu học.[5].
3.2. Luật Giáo dục 2005
3.2.1. Sự cần thiết phải ban hành
Qua gần 7 năm thực hiện, Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày
2/12/1998 đã tạo cơ sở pháp lý để sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, hệ
thống giáo dục quốc dân từng bước được kiện tồn, trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
giáo dục, để giải quyết các vấn đề bức xúc do thực tiễn đặt ra, cần có thêm
một số qui định mới, đồng thời cần sửa đổi, bổ sung một số qui định đã có
nhằm tăng cường cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát
triển mạnh mẽ hơn để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phục vụ có
hiệu quả công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định những quan điểm và

phương hướng cơ bản về phát triển giáo dục, trong đó nổi bật là các yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hoàn thiện hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục; thực hiện công bằng trong giáo dục và
xây dựng xã hội học tập.

ội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương

khóa IX năm 2002 tiếp tục nhấn mạnh phương hướng, nhiệm vụ do Đại hội
IX vạch ra, đồng thời xác định vai trò nòng cốt để đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục trong việc thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục. Các quan
12
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

điểm của Đảng trong các văn kiện nêu trên về phát triển sự nghiệp giáo dục
trong thời kỳ mới cần được thế chế hóa trong Luật Giáo dục.
Trong những năm qua, nhận thức quan điểm phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu” mặc dù đã được nâng lên, song chưa thể hiện đầy đủ trong
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở nhiều cán bộ quản lý và cấp quản lý,
nhất là khi phải xây dựng và lựa chọn các phương án đầu tư cho giáo dục, xây
dựng cơ chế, chính sách cho các tổ chức và hoạt động giáo dục. Trong quản lý
nhà nước về giáo dục, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp cịn có nhiều
trường hợp thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, kém hiệu quả. Sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội chưa được triển khai thực hiện đúng mức. Tình
hình đó địi hỏi cần sửa đổi Luật Giáo dục nhằm xác định rõ hơn hành lang
pháp lý để tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác
quản lý giáo dục, giữa các tổ chức các cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.

Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khoa học cơng nghệ có những bước phát triển nhảy vọt, công cuộc cải cách giáo dục
đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu, việc sửa đổi Luật Giáo dục còn nhằm tạo
thêm điều kiện để giáo dục nước ta tiếp cận trình độ phát triển về giáo dục của
các nước tiên tiến, trên cơ sở đó, phục vụ tốt hơn sự nghiệp đổi mới kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển ở đầu thế kỷ XXI.[6].
3.2.2. Kế thừa Luật Giáo dục 1998
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những quy định của Luật Giáo dục
1998, Luật giáo dục 2005 được quốc hội khố X, kì họp thứ 10 sửa đổi, bổ
sung theo nghị quyết số 51/2001/Q 10 ngày 25/12/2001 được xây dựng với
những nội dung mới bao gồm các quy định nhằm tập trung giải quyết năm
nhóm vấn đề:


Một là, để hoàn thiện một bước về hệ thống giáo dục quốc dân, Luật

đã kh ng định vị trí giáo dục thường xuyên, phát triển giáo dục nghề nghiệp
theo ba cấp đào tạo, tăng khả năng liên thông, phân luồng giữa các bộ phận
của hệ thống.
13
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an



Hai là, Luật đã xác định rõ yêu cầu về chương trình giáo dục, về điều

kiện thành lập nhà trường, xác định những tiêu chí cơ bản để một trường đại
học hoặc viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sỹ, định hướng về
cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục, tạo điều kiện chuyển đổi từ đào tạo

theo năm học sang đào tạo theo tích lũy tín chỉ, tăng tính cạnh tranh giữa các
cơ sở giáo dục.


Ba là, để nâng cao tính cơng bằng xã hội trong giáo dục, Luật đã có

những quy định mở rộng cơ hội học tập, xác định các chính sách hỗ trợ cho
con em đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được hưởng chính sách xã
hội, con em gia đình nghèo.


Bốn là, để tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, Luật đã xác định

những quy phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định rõ
trách nhiệm của ội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nâng cao tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc biệt là các trường dạy nghề,
các trường trung cấp, cao đ ng và đại học.


Năm là, để khuyến khích đầu tư mở trường ngồi cơng lập, Luật đã

có các quy định bảo đảm sự bình đ ng giữa các loại hình trường và quy định
các chính sách hỗ trợ trường dân lập, trường tư thục.[6].
3.2.3. Cơ sở ban hành Luật Giáo dục 2005
- Luật Giáo dục 2005 thể chế hoá đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng được chỉ ra trong các văn kiện của Đại hội IX,

ội nghị TW6 và Nghị

quyết hội nghị TW9 khoá IX, nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng

giáo dục và quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố,
góp phần thực hiện công bằng xã hội, hội nhập quốc tế.
- iến pháp nước C X CN Việt Nam năm 1992 và bổ sung năm 2001
là cơ sở pháp lý (Chương III về văn hố, giáo dục, khoa học, cơng nghệ) để
ban hành Luật Giáo dục 2005.

14
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi) được ban hành trên cơ sở những đòi hỏi
khách quan của xã hội, quy định và giải quyết những vấn đề bức xúc, khó
khăn và vướng mắc trong hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục.[7].
3.2.4. Bố cục và nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
Luật giáo dục 2005 gồm 9 chương, 120 điều, bỏ bớt 3 điều, bổ sung 13
điều mới, sửa đổi 83 điều (trong đó có 68 điều được chỉnh lý về nội dung và
15 điều chỉnh lý về kỹ thuật).
Lý do bỏ 3 điều trong mục 4 chương VII là về thanh tra giáo dục là vì một
số nội dung quy định về thanh tra giáo dục đã được quy định tại Luật thanh
tra và do Luật thanh tra điều chỉnh.
Lý do thêm 13 điều mới là nhằm quy định các nội dung về chương trình,
trách nhiệm của cán bộ quản lý, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, các
hành vi bị cấm đối với nhà giáo và người học, chính sách đối với trẻ em tại
các cơ sở giáo dục mần non, chính sách đối với trường dân lập và các tổ chức
cần có mà trong Luật giáo dục 1998 chưa quy định. Các điều bổ sung mới
gồm quy định về chương trình giáo dục (Điều 6), vai trị và trách nhiệm của
cán bộ quản lý giáo dục (Điều 16), kiểm định chất lượng giáo dục (Điều 17),
chương trình giáo dục mầm non (Điều 24), ội đồng trường (Điều 53), mục 4

chương III, chính sách đối với trường dân lập, tư thục gồm 4 điều : quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của trường dân lập, tư thục (Điều 65), chế độ tài chính
(Điều 66), quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn (Điều 67),
chính sách ưu đãi (Điều 68), các hành vi nhà giáo không được làm (Điều 75),
quyền và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non (Điều 84), các
hành vi bị cấm đối với người học (Điều 88), ban đại diện cha mẹ học sinh
(Điều 96).[8]. Trong đó:
Chương I:
Chương II:
Chương III:

Những quy định chung: gồm 20 điều
ệ thống giáo dục quốc dân: gồm 27 điều
Nhà trường và cơ sở giáo dục khác: gồm 22 điều

Chương IV: Nhà giáo: gồm 13 điều
15
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Chương V:

Người học: gồm 10 điều

Chương VI: Nhà trường, gia đình và xã hội: gồm
Chương VII: Quản lý nhà nước về giáo dục: gồm 15 điều
Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm: gồm 5 điều
Chương IX:


Điều khoản thi hành: gồm 2 điều

3.3. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, năm 2009
3.3.1. Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục
Luật giáo dục được Quốc hội ban hành năm 2005 (thay thế Luật giáo
dục năm 1998) và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2006 đã tạo cơ sở
pháp lý để tiếp tục xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Luật đã tạo được bước tiến quan trọng, tháo gỡ
được nhiều vướng mắc trong hoạt động giáo dục. Qua 3 năm thực hiện, Luật
đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm hạn chế, bất
cập, một số quy định của Luật chưa đi vào cuộc sống. Một số điểm chưa phù
hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục, phát huy tốt hơn hợp tác quốc tế về
giáo dục cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Một số nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho rõ ràng hơn để dễ hướng dẫn, dễ thực hiện. Những sửa đổi, bổ sung
Luật giáo dục nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực
hiện chế độ chính sách đối với người học, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo
dục phát triển mạnh mẽ hơn.
Trong những năm qua chủ trương đổi mới, phân cấp quản lý giáo dục đã
từng bước được thực hiện. Một số quy định của Luật cần được sửa đổi phù
hợp với chủ trương này như các quy định về thẩm quyền thành lập trường đại
học, thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong đó có việc kiểm tra việc chấp hành
16
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

pháp luật về giáo dục đối với tất cả cơ sở giáo dục trên địa bàn. Việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục lần này nhằm tiếp tục thực hiện phân
cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục.
Ngày 15 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị có Thơng báo số 242-TB/TW
kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII, phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2020. Các quan điểm chỉ
đạo quan trọng này cần được thể chế thành các nội dung pháp luật. Ngày 19
tháng 6 năm 2009, Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 5 thông qua Nghị quyết số
35/2009/NQ-Q 12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài
chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 20142015, một số nội dung của Nghị quyết được thể chế trong Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào các
quan hệ kinh tế thế giới, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
để phù hợp với các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc là thành viên, quản lý tốt hơn hoạt động hợp tác, đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực giáo dục.
Với những lý do nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo
dục là cần thiết.[9].
3.3.2. Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục
Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục được thực hiện theo
các quan điểm chỉ đạo và nguyên tắc sau:
1. Đường lối, quan điểm của Đảng và các chủ trương, chính sách về
giáo dục phải được quán triệt trong quá trình sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục. Đặc biệt là các quan điểm về giáo dục đã được xác định trong

Nghị quyết Trung ương 2 khoá X, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
17
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

và Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 kết luận của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng
phát triển giáo dục đến năm 2020.
2. Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục phải xuất phát
từ những đòi hỏi khách quan, lựa chọn những nội dung thực sự cần thiết, tạo
cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn, góp
phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động giáo
dục và trong cơng tác quản lý giáo dục, góp phần đổi mới giáo dục và tiếp tục
thực hiện "phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu".
3. Các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục phải phù hợp, thống nhất, đồng bộ với quy định của

iến pháp, các bộ

luật và luật hiện hành; phù hợp với các cam kết và Điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết hoặc là thành viên.[9].
3.3.3. Bố cục và nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục liên quan đến 22 điều
trong tổng số 120 điều của Luật, bổ sung mới 01 mục vào Chương VII gồm 03
điều mới. Các nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể như sau:
Điều 1: gồm 31 khoản quy định về các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật
giáo dục cụ thể như sau:

+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 (về chương trình giáo dục) như sau:
“2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính
thống nhất, tính thực tiễn, hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào
tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thơng, chuyển đổi giữa các trình độ
đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế”.
Sửa đổi, bổ sung này nhằm triển khai thực hiện quy định về chương trình
giáo dục với chất lượng cao hơn trong thực tế, bảo đảm chương trình giáo dục
18
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

phải hợp lý và phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tạo cơ sở
bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Sửa đổi Khoản 1 Điều 11 (về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi) như sau:
“1. Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục,
bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước”.
Ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội khố XII kỳ họp thứ 5 thơng qua
Nghị quyết số 35/2009/NQ-Q 12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số
cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015 trong đó xác định phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi”.
Để có cơ sở triển khai giải pháp tập trung cho trẻ 5 tuổi có điều kiện chuẩn
bị bước vào học lớp 1, Luật bổ sung quy định phổ cập giáo dục mầm non 5
tuổi”. Đây là yêu cầu có tính pháp lý cao, cần có sự ổn định và thực hiện lâu
dài, huy động nguồn lực lớn các lực lượng xã hội tham gia. Quy định phổ cập

giáo dục mầm non 5 tuổi thể hiện tính ưu việt của chế độ ta và kh ng định
thành tựu Quốc gia trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ em. Theo thống kê,
hiện nay tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học bình quân cả nước là 90%, tuy nhiên, nhiều
nơi mới đáp ứng được học một buổi một ngày và nhiều tỉnh có tỷ lệ thấp hơn
đáng kể. Việc sửa đổi Luật theo hướng trên tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước
tiếp tục tăng đầu tư có hiệu quả cho nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
nói chung và trẻ em 5 tuổi nói riêng.
+ Sửa đổi Điều 13 (Đầu tư cho giáo dục) như sau:
“Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo
dục là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được
ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
19
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu
tư cho giáo dục”.
Giáo dục là loại hình dịch vụ đặc biệt, được quy định trong Luật Đầu tư
là lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư. Việc sửa đổi, bổ sung
như trên nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa quy định của Luật Giáo dục
với Luật Đầu tư, tạo cơ sở cho việc xây dựng các văn bản dưới Luật theo
hướng hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục thực hiện theo quy định của
hệ thống pháp luật chuyên ngành, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 5
Luật Đầu tư:


oạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp

dụng quy định của luật đó”.
+ Sửa đổi Khoản 3 Điều 29 (về chương trình giáo dục phổ thông và
sách giáo khoa):
Bổ sung tiếp theo khoản 3 Điều 29 một đoạn như sau:
“... Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn sách giáo
khoa, việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm, tổ chức
dạy thí điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý
giáo dục, hội nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn
sách để sử dụng làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ
nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt”.
Bổ sung quy định trên đây nhằm góp phần bảo đảm chất lượng của sách
giáo khoa và quản lý tốt hơn việc biên soạn, ban hành sách giáo khoa. Nhiệm
vụ của các trường chuyên biệt như trường năng khiếu, trường giáo dưỡng,
trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường dự bị đại học có điểm khác
so với cơ sở giáo dục phổ thơng nói chung, do đó sách giáo khoa dùng để
giảng dạy trong các trường chuyên biệt cần có quy định phù hợp với người
học tại các cơ sở giáo dục này.
+ Sửa đổi Khoản 2 Điều 35 (về giáo trình giáo dục nghề nghiệp và giáo trình
giáo dục đại học) như sau:
20
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội
dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi

mơn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng
yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.
Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc
trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt để sử
dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình để
giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử
dụng giáo trình; tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho cơ
sở giáo dục nghề nghiệp".
+ Sửa đổi Khoản 4 Điều 38 (về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ) như sau:
4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp đại học, trong ba năm học đối với người có bằng
thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể
được kéo dài hoặc rút ngắn, thời gian kéo dài không quá bốn năm, thời gian
rút ngắn không quá sáu tháng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
cụ thể các trường hợp đặc biệt được kéo dài hoặc rút ngắn thời gian đào tạo
trình độ tiến sĩ.
Nghiên cứu sinh khơng có điều kiện theo học tập trung liên tục và được
cơ sở giáo dục cho phép vẫn phải có đủ lượng thời gian tập trung theo quy
định tại Điều này để hồn thành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trong
đó có ít nhất một năm tập trung liên tục.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể việc học tập nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ của người đã tốt nghiệp đại học với sự tham gia đào
21
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

tạo của cơ sở giáo dục đại học”.
Để bảo đảm chất lượng đào tạo trình độ tiến sĩ, Luật sửa đổi, bổ sung quy
định về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tại khoản 4 Điều 38 theo hướng: quy
định thời gian đào tạo tiến sĩ đối với người có bằng thạc sĩ được thực hiện
trong ba năm học” thay vì từ hai đến ba năm học” như quy định hiện hành;
bổ sung quy định cụ thể về thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo
dài không quá bốn năm”, rút ngắn không quá sáu tháng” trong trường hợp
đặc biệt và giao Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể các
trường hợp được kéo dài hoặc rút ngắn thời gian đào tạo.
Quy định này ràng buộc trách nhiệm không chỉ nghiên cứu sinh mà
giảng viên hướng dẫn và cơ sở đào tạo phải đầu tư thích đáng về thời gian,
cơng sức, trí tuệ cho việc học tập và nghiên cứu, tham gia các hoạt động khoa
học cần thiết trong và ngồi nước để đạt tới trình độ tiến sĩ.
Khoản 4 Điều 38 Luật Giáo dục quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ
trong đó có quy định đào tạo trình độ tương đương với trình độ thạc sĩ, trình
độ tiến sĩ ở một số ngành chun mơn đặc biệt; khoản 6 Điều 43 Luật Giáo dục
quy định về văn bằng giáo dục đại học trong đó có quy định văn bằng trình độ
tương đương với trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ ở một số ngành chuyên môn đặc
biệt. Các nội dung này được giao cho Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể.
Tại phiên họp Chính phủ ngày 05 tháng 8 năm 2009, các thành viên Chính
phủ đã thảo luận về nội dung này và thống nhất cao khơng có văn bằng tương
đương với bằng thạc sĩ, tiến sĩ. Với những lý do nêu trên, Chính phủ bãi bỏ quy
định về văn bằng tương đương tại khoản 6 Điều 43 Luật Giáo dục.
Để đảm bảo quyền lợi của người học theo học các chương trình giáo dục
nghề nghiệp trình độ cao đặc thù, theo đề nghị của Bộ Y tế, ngày 01 tháng 7
năm 2003 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số
30/2003/TTLT-BGD&ĐT-BYT hướng dẫn việc chuyển đổi giữa các văn

bằng và trình độ đào tạo trong lĩnh vực y tế giữa bằng chuyên khoa cấp I, cấp
II với bằng thạc sĩ, tiến sĩ y học, dược học, vì thế vấn đề phát sinh trong việc
22
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×