Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tình hình kinh tế xã hội nghệ an trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ ii của thực dân pháp (1919 1929)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 95 trang )

tr-ờng đại học vinh
khoa lịch sử
------------------

nguyễn thị hiền

tình hình kinh tÕ - x· héi nghƯ an trong cc
khai th¸c thc địa lần thứ ii của thực dân
pháp (1919 - 1929)

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: lịch sử việt nam

1


Vinh - 2010

tr-ờng đại học vinh
khoa lịch sử
------------------

tình hình kinh tÕ - x· héi nghƯ an trong cc
khai th¸c thc địa lần thứ ii của thực dân
pháp (1919 - 1929)

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: lịch sử việt nam

Cán bộ h-ớng dẫn :
Sinh viên thực hiện:


Lớp
:

2

TS. Trần Văn Thức
Nguyễn ThÞ HiỊn
47B3 - LÞch sư


Vinh - 2010
Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Trần Văn Thức đà trực tiếp tận tình h-ớng dẫn, giúp đỡ và động viên
tôi trong quá trình lựa chọn và hoàn thành khoá luận này.
Để hoàn thành khoá luận, tôi còn nhận đ-ợc sự động viên, khích lệ của
quý thầy cô giáo trong khoa Lịch sử tr-ờng Đại học Vinh, Th- viện tr-ờng
Đại học Vinh, Th- viện tỉnh Nghệ An, gia đình và bạn bè đà động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng nh- tài liệu tham khảo và năng lực
trong nghiên cứu của bản thân, nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận đ-ợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè để khoá
luận đ-ợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị HiÒn

3



mục lục
Trang
Dẫn luận ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................. 2
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu ................................................ 5
5. Đóng góp của ®Ị tµi .................................................................................... 5
6. Bè cơc cđa ®Ị tµi ......................................................................................... 6
nội dung ........................................................................................................ 7
Ch-ơng 1. Khái quát tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An
tr-ớc năm 1919 ............................................................................................. 7

1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Nghệ An ..................................... 7
1.2. Quá trình xâm l-ợc Nghệ An của thực dân Pháp .................................. 10
1.3. Tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An tr-ớc năm 1919 ............................ 15
1.3.1 Kinh tế .................................................................................................. 16
1.3.2. XÃ hội ................................................................................................. 24
Ch-ơng 2. tình hình kinh tế nghệ an trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ II của thực dân pháp (1919 - 1929)................... 30

2.1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp ở Nghệ
An (1919 - 1929) ........................................................................................ 30
2.2. Kinh tÕ NghƯ An trong cc khai th¸c thc địa lần thứ II của thực
dân Pháp (1919-1929) ................................................................................. 34
2.2.1. N«ng nghiƯp ..................................................................................... 34
2.2.2. C«ng nghiƯp ..................................................................................... 40

2.2.3. Giao th«ng vận tải ............................................................................ 46
2.2.4. Th-ơng nghiệp Dịch vụ ............................................................... 53

4


Ch-ơng 3. tình hình xà hội nghệ an trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ II của Thực dân pháp (1919 - 1929) ..... 58

3.1 Văn hóa - Giáo dục .............................................................................. 58
3.2 C¸c chÝnh s¸ch x· héi kh¸c .................................................................. 64
3.3. Đời sống của các tầng lớp nhân dân ..................................................... 69
3.3.1. Nông dân .......................................................................................... 69
3.3.2. Công nhân ........................................................................................ 72
3.3.3. Tiểu t- sản ........................................................................................ 77
3.3.4. T- sản ............................................................................................... 78
Kết luận ....................................................................................................... 81
Tài liƯu tham kh¶o ................................................................................ 83

Phơ lơc

5


Dẫn luận
1. Lý do chọn đề tài
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, n-ớc Pháp tuy đ-ợc tiếng thắng
trận nh-ng đà bị thiệt hại nặng nề, các ngành công th-ơng nghiệp trong n-ớc
đều bị tàn phá trầm trọng. Còn các quyền lợi kinh tế của t- bản Pháp ở n-ớc
ngoài cũng bị tổn thất. Mặt khác, lợi dụng lúc đế quốc Pháp sa lầy vào chiến

tranh, giai cấp t- sản ở các thuộc địa đà len chân vào các ngành độc quyền
và cạnh tranh ráo riết đối với chúng.
Để bù vào những thua thiệt nói trên, sau khi chiến tranh kết thúc, bọn
t- bản độc quyền Pháp vừa tăng c-ờng bóc lột nhân dân lao động trong
n-ớc, vừa vạch ra "Ch-ơng trình khai thác lần thứ II" để ráo riết bóc lột nhân
dân các thuộc địa, tr-ớc hết là các n-ớc Đông D-ơng mà trong đó Việt Nam
là chủ yếu.
Tìm hiểu, nghiên cứu về cuộc khai thác thuộc địa cũng nh- những ảnh
h-ởng của nó đối với n-ớc ta nói riêng và Đông D-ơng nói chung đà có
nhiều học giả trong và ngoài n-ớc nghiên cứu. Tuy nhiên đi sâu vào tìm hiểu
những chính sách khai thác của thực dân Pháp đối với một tỉnh và tình hình
kinh tế - xà hội của tỉnh đó thì ch-a đ-ợc nghiên cứu một cách chuyên sâu
và Nghệ An cũng nằm trong tình hình nh- vậy.
ở Việt Nam, Nghệ An là một trong những vùng thực dân Pháp rất chú
ý, vì ở đây có nhiều tiềm năng về kinh tế, có vùng đất đỏ phì nhiêu, có nhiều
nông lâm hải sản quý, lại có trung tâm công nghiệp quan trọng Vinh - Bến
Thủy cộng với nguồn nhân lực dồi dào, cho nên bọn thực dân Pháp đà tập
trung vào khai thác và bóc lột.
Nghiên cứu về Nghệ An trong giai đoạn 1919 - 1929, qua đó ta có thể
thấy đ-ợc vị trí then chốt quan trọng của Nghệ An, thấy đ-ợc những chÝnh

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

sách cơ bản mà t- bản Pháp đà áp dụng vào khai thác, đồng thời cũng thấy
đ-ợc những chun biÕn quan träng vỊ kinh tÕ - x· héi của vùng đất này.
Tìm hiểu về tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ II, ta có thể hình dung đ-ợc bộ mặt Nghệ An trong những

năm đầu thế kỷ XX, nh-ng mặt khác cũng thấy đ-ợc những nét đặc tr-ng
riêng của NghƯ An so víi c¸c tØnh kh¸c trong tỉng thĨ n-ớc ta từ khi t- bản
Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II.
Để có thể hiểu rõ hơn, có cái nhìn cụ thể hơn về cuộc khai thác thuộc
địa ở n-ớc ta thì không thể không tìm hiểu tiến trình và những thay đổi căn
bản của một địa bàn chiến l-ợc quan trọng nh- Nghệ An.
1.2. Xuất phát từ thực tế hiện nay việc giảng dạy và học tập môn lịch sử
địa ph-ơng ở Tr-ờng Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, còn nhiều
hạn chế, và thậm chí có nơi còn ch-a đ-ợc đề cập ®Õn.
T×m hiĨu t×nh h×nh kinh tÕ - x· héi NghƯ An trong cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 -1929) nhằm giải quyết một phần hạn
chế trên, đồng thời cũng tạo điều kiện để nghiên cứu kỷ hơn về lịch sử Nghệ
An.
1.3. Hơn nữa, những năm gần đây việc s-u tầm và biên soạn lịch sử
Nghệ An đang đ-ợc chú trọng và tiến hành một cách có kế hoạch, là một
sinh viên ngành lịch sử và hiện đang học tập tại tr-ờng Đại học Vinh trên
mảnh đất Nghệ An, tôi thấy mình cần phải có trách nhiệm trong việc tìm
hiểu về lịch sử Nghệ An, đồng thời góp phần làm phong phú hơn nữa lịch sử
Việt Nam.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: Tình hình kinh tế - xà hội
Nghệ An trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 1929).
2. Lịch sử vấn đề
Cho đến nay “T×nh h×nh kinh tÕ - x· héi NghƯ An trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 -1929) vẫn ch-a có một công
7

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


trình chuyên khảo nào. Tuy nhiên, nó đà đề cập tới ở những mức độ khác nhau
với những ý đồ khác nhau trong các công trình khoa học. Chẳng hạn nh-:
2.1. Tác giả Nguyễn Quang Hồng trong "Kinh tế Nghệ An từ năm 1885
- 1945'' của Nhà xuất bản lý luận Quốc gia năm 2008 đà trình bày những nội
dung cơ bản sau:
+ Bối cảnh lịch sử thế giới, trong n-ớc ảnh h-ởng đến kinh tế Nghệ An.
+ T×nh h×nh kinh tÕ NghƯ An tõ 1885 - 1945
Trong tác phẩm này tác giả đà đề cập đến kinh tế Nghệ An trong cả
giai đoạn từ 1885 - 1945, chø ch-a nhÊn m¹nh cơ thĨ vỊ kinh tÕ NghƯ An
trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 - 1929).
2.2. Năm 1998, Ban chấp hành Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh
Nghệ An biên soạn cuốn lịch sử Đảng bộ Nghệ An tập 1( 1930 - 1945). Qua
tác phẩm cho ta thấy đ-ợc thiên nhiên con ng-ời Nghệ An, đồng thời cho ta
cái nh×n tỉng thĨ vỊ kinh tÕ - x· héi NghƯ An từ khi Pháp tiến đánh thành
Nghệ An (20/7/1885) đến tr-ớc khi thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản Việt
Nam tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên đó chỉ mới chỉ là những phác thảo, những nét
khái quát chứ ch-a đi sâu, cơ thĨ vỊ kinh tÕ - x· héi NghƯ An trong cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 - 1929).
2.3. Năm 1987, Liên hiệp công đoàn Nghệ Tĩnh biên soạn cuốn "Lịch
sử phong trào công nhân và công đoàn Nghệ Tĩnh" trong đó nêu lên khá đầy
đủ những sự kiện diễn ra thời Pháp thuộc. Qua tác phẩm này có thể hình
dung lại toàn cảnh Nghệ An trong 2 cuộc khai thác thuộc địa. Tuy nhiên, tác
phẩm chỉ dựng lại ở mức độ thống kê sự kiện của toàn tỉnh mà ch-a rút ra
đ-ợc những đặc điểm của Nghệ An trong cuộc khai thác.
2.4. Ngoài ra, đà có một số tài liệu khác ít nhiều quan tâm đến vấn đề
này, hay là đà đề cập một khía cạnh của vấn đề nh-:
- "Lịch sử Nghệ Tĩnh" tập 1 của Ban nghiên cứu lịch sử Nghệ Tĩnh.
- "Lịch sử Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Nghệ Tĩnh" sơ thảo
tập I (1925 - 1954" của ban nghiên cứu lịch sử Đảng, Tỉnh ủy Nghệ Tĩnh.

8

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- "Lịch sử công nghiệp Nghệ An" của sở công nghiệp Nghệ An.
- "Cảng Nghệ Tĩnh qua từng chặng đ-ờng lịch sử" của Hoàng Anh Tài.
- "Lịch sử Thµnh phè Vinh" tËp 1 cđa UBND Thµnh phè Vinh.
- "Thành phố Vinh quá trình hình thành và phát triển (1804 - 1945)"
của tác giả Nguyễn Quang Hồng.
Phần lớn các tác phẩm này đều đề cập đến cuộc khai thác của thực dân
Pháp nh- hoàn cảnh lịch sử, các chính sách khai thác mà thực dân Pháp tiến
hành ở Nghệ An. Còn tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 - 1929) thì ch-a đ-ợc
nghiên cứu cụ thể, đầy đủ.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa những công trình đà nghiên cứu tr-ớc đây
cùng với nguồn tài liệu thu thập đ-ợc, chúng tôi cố gắng bổ sung những
phần còn thiếu và ch-a đ-ợc nghiên cứu để hoàn chỉnh cơ bản lịch sử tỉnh
Nghệ An từ những năm 1919 - 1929 khi thực dân Pháp tiến hành khai thác
thuộc địa lần thứ II.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Từ lịch sử vấn đề nh- trên, chúng tôi xác định đối t-ợng nghiên cứu
của luận văn là: T×nh h×nh kinh tÕ - x· héi NghƯ An trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp (1919 - 1929).
Về thời gian: Luận văn giới hạn từ năm 1919 đến 1929 tức là trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp. Cuộc khai thác này
diễn ra trong thời gian giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1929-1939) nh-ng
thực chất chỉ đến năm 1929 tức là bắt đầu khủng hoảng kinh tế 1929 - 1939

thì tạm thời dừng lại.
Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình kinh tế - xà hội
Nghệ An. Cụ thể là:
+ Tình hình kinh tế Nghệ An trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II
của thực dân pháp (về giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp, th-ơng
nghiệp - dịch vụ).
9

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ T×nh h×nh x· héi NghƯ An trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II
của thực dân Pháp về các mặt: Văn hóa giáo dục, chính sách xà hội, đời sống
của các tầng lớp nhân dân
Những vấn đề nằm ngoài khung thời gian và nội dung trên không thuộc
phạm vi và đối t-ợng nghiên cứu của đề tài.
4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài thuộc về lịch sử địa ph-ơng do đó nguồn tài liệu có
phần hạn chế. Ngoài các tài liệu giáo trình, chúng tôi chủ yếu khai thác và
dựa vào nguồn tài liệu từ kho địa chí th- viện Nghệ An, kho l-u trữ bảo tàng
Xô Viết Nghệ Tĩnh
Để giải quyết đề tài này chúng tôi đà sử dụng ph-ơng pháp lô gích và
ph-ơng pháp lịch sử để có đ-ợc bức tranh toàn cảnh về Nghệ An trong giai
đoạn 1919-1929. Đồng thời sử dụng một số ph-ơng pháp khác để hỗ trợ nh-:
Ph-ơng pháp so sánh, ph-ơng pháp đối chiếu, ph-ơng pháp thống kê
Về cơ bản đề tài đà đ-ợc nghiên cứu khách quan, chân thực, đảm bảo
đ-ợc tính khoa học của một công trình nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài

Trên cơ sở các nguồn tài liệu đà đ-ợc thu thập và xử lý, chúng tôi:
- Có cái nhìn tổng quát, khách quan về quá trình đầu t- t- bản của thực
dân Pháp vào Nghệ An.
- Đ-a ra đ-ợc những nhận xét, đánh giá về tình hình kinh tế - xà hội
Nghệ An trong những năm 1919 - 1929. Qua đó thấy đ-ợc những đổi thay về
kinh tế - xà hội của Nghệ An so với giai đoạn tr-ớc.
- Đồng thời tiến hành sắp xếp, bổ sung các tài liệu còn thiếu, góp một
phần nhỏ vào việc biên soạn lịch sử tỉnh Nghệ An đang đ-ợc chú trọng trong
những năm gần đây.
- Cũng từ luận văn này chúng tôi mong muốn - phần lịch sử địa ph-ơng
sẽ đ-ợc quan tâm hơn trong các khóa trình lịch sử của các cấp học. Học sinh
và sinh viên có thể tìm hiểu về Nghệ An qua tham khảo luận văn này. H¬n
10

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nữa, qua đây giáo dục tinh thần hứng thú say mê của học sinh sinh viên khi
tìm hiểu về cuội nguồn về quê h-ơng.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, nội dung của khoá luận đ-ợc chia
thành 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Khái quát tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An tr-ớc năm
1919.
Ch-ơng 2: T×nh h×nh kinh tÕ NghƯ An trong cc khai thác thuộc địa
lần thứ II của thực dân Pháp (1919 - 1929).
Ch-ơng 3: Tình hình xà hội Nghệ An trong cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ II của thực dân Ph¸p (1919 - 1929).


11

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nội dung
Ch-ơng 1
Khái quát tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An
tr-ớc năm 1919

1.1. Vài nét về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Nghệ An
Nghệ An là một tỉnh lớn thuộc vùng Bắc Trung Bé. L·nh thỉ cđa NghƯ
An (®Êt liỊn) n»m trong tọa độ từ 18032'20" đến 19059'58" vĩ độ Bắc và từ
103052'15" đến 105048'20" kinh độ Đông.
Phía Bắc, Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh,
phía Tây chung Biên giới với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thuộc phạm vi
3 tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay và Hủa Phăn, phía Đông trông ra biển
Đông bao la.
Toàn tỉnh Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.487,39km2, chiếm
khoảng 5% diện tích cả n-ớc (rộng vào hàng thứ 3 so với các tỉnh trong cả
n-ớc, sau Lai Châu và Đắc Lắc).
Địa hình Nghệ An rất đa dạng, tính đa dạng này là kết quả của một quá
trình lịch sử kiến tạo lâu dài và phức tạp. ở đây vừa có núi cao, núi trung
bình và có đồng bằng, vùng ven biển. Với đặc điểm địa hình dốc, nhiều đồi
núi nh- vậy đà tạo nên sự phân hóa phức tạp của u tè tù nhiªn cịng nhkinh tÕ x· héi cđa Nghệ An. Nh-ng với vị trí địa lý quan trọng, tiếp giáp với
nhiều tỉnh trong n-ớc cũng nh- n-ớc ngoài, Nghệ An đ-ợc xem là tỉnh có vị
trí chiến l-ợc về quân sự và kinh tế hết sức quan trọng. Nghệ An có điều

kiện để giao l-u và tiếp xúc về văn hóa, chính trị, kinh tế, có điều kiện hội
nhập với thị tr-ờng trong n-ớc và quốc tế, để rồi trên cơ sở khai thác các thế
mạnh và tiềm năng vốn có của mình mà phát triển kinh tế - xà hội.
Cũng nh- nhiều vùng đất khác trên đất n-íc ta, NghƯ An n»m trong
vïng nhiƯt ®íi Èm giã mùa, chịu ảnh h-ởng của nhiều hệ thống thời tiết. Víi

12

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

đặc điểm địa hình dốc, nhiều đồi núi, cấu tạo tự nhiên phức tạp cũng đà tạo
nên những đặc điểm riêng về khí hậu của tỉnh Nghệ An.
Từ tháng 10 đến giữa tháng 4 năm sau có gió mùa Đông Bắc rét buốt, ít
m-a. Từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 10 có gió Tây Nam (gió Lào). Khi v-ợt
dÃy Tr-ờng Sơn, gió Tây Nam trở nên khô nóng, thổi mạnh từng cơn, có đợt
kéo dài một vài tuần. Từ tháng 7 đến tháng 10 th-ờng có bÃo và m-a lớn,
gây ra lụt úng. Mùa m-a bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, tập trung nhiều
nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10. Còn muà khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Riêng ở đồng bằng và trung du từ tháng 1 đến tháng 3 cã m-a
phïn, l-ỵng m-a tuy Ýt nh-ng nhê cã nhiều ngày m-a, độ ẩm cao nên cũng
giảm đ-ợc hạn hán.
Có thể nói, khí hậu Nghệ An khắc nghiệt hơn nhiều vùng khác trong cả
n-ớc, với gió Lào, hạn hán gay gắt, giông bÃo, lũ lụt. Tuy nhiên, nhờ có
l-ợng nhiệt và l-ợng m-a dồi dào nên thời gian sinh tr-ởng của cây trái có
thể kéo dài trong cả năm.
Nghệ An có nhiều sông ngòi và con sông lớn nhất là sông Lam (tức
sông Cả), bắt nguồn từ th-ợng Lào, chảy về biển theo h-ớng Tây Bắc - Đông

Nam, dài 523km (trong địa bàn Nghệ An có 373km). Hệ thống sông Lam có
tới 151 nhánh lớn nhỏ. Các phụ l-u chính trong đất Nghệ An có sông Nậm
Mô, sông Giang, sông Con
Các sông khác đều ngắn, bắt nguồn trong tỉnh, chảy trực tiếp ra biển,
tạo ra các cửa lạch, phần lớn là sông n-ớc lợ: sông Hoàng Mai, sông Dâu,
sông Thoi, sông Bùng. Ngoài sông tự nhiên, còn có các kênh đào nối các
sông với nhau, lớn nhất là "Kênh nhà Lê" là kênh đào chạy suốt từ Bắc đến
Nam của tỉnh.
Cảng Bến Thủy nằm trong địa phận của thành phố Vinh - Nghệ An
(ngày nay). Đó là một Cảng sông, có tên gọi theo một đơn vị thủy quân là
Đồn thủy đóng trên sông Lam thời Lê. Sau khi thực dân Pháp xâm l-ợc thì
Bến Thủy trở thành một th-ơng cảng khá sầm uất của Nghệ An.
13

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Hơn nữa, một điều đáng chú ý là vua Quang Trung tõng ®· cã ý chän
Vinh (NghƯ An) làm kinh đô của n-ớc Đại Việt thống nhất. Trong th- gửi
La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp ngày 03/9 năm Thái Đức thứ 11 (1788) ông đÃ
viết: "Nhớ buổi hồi loan kỳ tr-ớc, lúc qua Hoành Sơn quả cung đà từng nói
xem địa đồ thấy ở huyện Chân Lộc, xà Yên Tr-ờng (tên gọi của Nghệ An
x-a) hình thế rộng rÃi, khí t-ợng tiềm sáng có thể chọn để xây dựng kinh đô
mới, thật là chỗ đẹp để đóng đô vậy" [26, 8].
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên nh- vậy, từ rất sớm con ng-ời đÃ
có mặt và bắt đầu định c- ở nơi đây. Cũng với sự tiến triển của lịch sử, cdân Nghệ An cũng ngày cùng một đông với hàng trăm họ tộc, có nguồn gốc
bản địa hoặc từ nơi khác thiên di tới. Tuy có khác nhau về nguồn gốc, về
ngôn ngữ, về phong tục tập quán. Nh-ng với điều kiện tự nhiên nơi đây có

phần khắc nghiệt hơn nhiều nơi khác, con ng-ời phải th-ờng xuyên vật lộn
với thiên tai, hơn nữa con ng-ời luôn phải lo chống trả để tự vệ và đánh đuổi
giặc già nên họ đà đoàn kết, hợp tác với nhau để cùng sẵn sàng bảo vệ quê
h-ơng của mình. Những nhân tố đó đà hun đúc con ng-ời Nghệ An với
những đức tính nổi bật nh- c-ơng trực, khảng khái, cần kiệm, giản dị, trung
thực, hiếu học, giàu nghị lực, ý chí, can đảm, dám xả thân, sẵn sàng hy sinh
vì nghĩa lớn. Do vậy, mà không phải ngẫu nhiên mà ng-ời x-a đà nói:
"Nghệ An núi cao, sông sâu, phong tục trọng hậu, cảnh t-ợng t-ơi sáng
gọi là đất có danh tiếng lớn hơn cả ở Nam Châu. Ng-ời thì thuận hòa mà
chăm học, sản vật thì nhiều thứ quý của lạ đ-ợc khí tốt của sông núi nên
sinh ra nhiều bậc thánh hiền, thực là nơi hiểm yếu nh- thành đồng, ao nóng
của n-ớc và là then khóa của các triều đại" [1, 24].
Với vị trị địa lý, điều kiện tự nhiên và con ng-ời nơi đầy thì rõ ràng ta
có thể thấy đ-ợc địa thế quan trọng của Nghệ An. Do đó khi mà đi tìm hiểu,
nhìn nhận về lịch sử của Nghệ An thì chúng ta không thể không chú ý đến vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên nơi ®©y.

14

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.2. Quá trình xâm l-ợc Nghệ An của thực dân Pháp
Âm m-u xâm l-ợc của t- bản Pháp đối với Việt Nam lâu dài và liên
tục, bắt nguồn từ những năm đầu thế kỷ XVII và ngày càng đ-ợc xúc tiến
một cách mạnh mẽ, đặc biệt là giữa thế kỷ XIX.
Mờ sáng ngày 01/9/1858, tiếng súng vang lên tại bán đảo Sơn Trà - Đà
Nẵng, đà chính thức mở đầu quá trình xâm l-ợc n-ớc ta của thực dân Pháp.

Chúng lăm le nổ súng xâm l-ợc đúng vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam
đang đi sâu vào giai đoạn khủng hoàng trầm trọng. Trong bối cảnh ấy, để
duy trì xà hội nhằm bảo vệ v-ơng quyền của mình, phong kiến nhà Nguyễn
đà ra sức củng cố trật tự bằng mọi cách.
Tr-ớc sự ồ ạt về quân số và sự hiện đại của vũ khí Pháp đà khiến cho
triều đình Huế hoang mang lúng túng, bỏ qua những cơ hội có thể tiêu diệt
đ-ợc đối ph-ơng hoặc có thể đ-a đất n-ớc phát triển, tránh đ-ợc họa trở
thành thuộc địa của thực dân Pháp. Với thái độ đớn hèn đó kèm theo lập
tr-ờng không kiên quyết của vua quan nhà Nguyễn đà làm cho n-ớc Đại
Nam rơi vào tay thực dân Pháp từ không tất yếu trở thành tất yếu. Với điều
-ớc Ac măng 1883 (Harmand) đ-ợc ký kết gồm 27 điều khoản thì Việt Nam
đà chính thức trở thành thuộc địa Pháp, triều đình Huế vẫn tồn tại nh-ng đó
là sự tồn tại rất yếu ớt, bị thu hẹp từ Quảng Bình đến Khánh Hòa cho nên
thực chất vẫn là trên danh nghĩa.
Và tiếp đó là hiệp -ớc Patơnốt 1884 (Pathenơtre) đ-ợc ký kết, đây là
bản "khai tử" mọi quyền hành của nhà Nguyễn đối với n-ớc ta, đó cũng là
văn bản cuối cùng hoàn thiện quá trình nhân nh-ợng của triều đình Huế đối
với thực dân Pháp. Với văn bản này triều đình Huế đà tự kết thúc vai trò của
một v-ơng quyền độc lập chuyển sang làm tay sai bù nhìn.
Tuy nhiên, trong triều đình Huế vẫn còn một số ng-ời yêu n-ớc, do tình
thế tr-ớc mắt buộc phải ngồi im, nh-ng bên trong vẫn nuôi chí hoạt động khi
có thời cơ. Sau khi vua Tự Đức mất, Tôn Thất Thuyết là một trong ba phụ
chánh đại thần, đồng thời giữ chức Th-ợng th- bộ binh n¾m trong tay mäi
15

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


binh quyền, đang ráo riết liên kết xây dựng lực l-ợng chờ ngày sống mái với
quân thù.
Đêm mồng 4 rạng sáng mồng 5/7/1885, hai đạo quân của triều đình
cùng lúc nổ súng vào các căn cứ Pháp tại Huế. Bị đánh bất ngờ, lúc đầu quân
địch hoảng loạn, nh-ng sau đó chúng đà điều chỉnh lực l-ợng đến sáng mở
cuộc phản công chiếm kinh thành Huế.
Tr-ớc tình hình đó, sáng hôm 5/7 Tôn Thất Thuyết đà đ-a vua Hàm
Nghi cùng đoàn tùy tùng rời Kinh đô Huế chạy ra Sơn phòng Tân Sở (Quảng
Trị). Tại đây, ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm
Nghi, đà hạ chiếu Cần V-ơng lần thứ nhất. H-ởng ứng lời kêu gọi, nhân dân
khắp nơi đà sôi nổi đứng lên chống Pháp, nhất là ở Nghệ An - Hà Tĩnh.
ở Quảng Trị một thời gian để tránh sự truy lùng gắt gao của quân Pháp,
Tôn Thất Thuyết lại đ-a Hàm Nghi v-ợt qua đất Lào đến Sơn phòng ấu Sơn
(H-ơng Khê - Hà tĩnh). Tại đây Hàm Nghi lại xuống chiếu Cần V-ơng lần
hai (20/9/1885).
Ngay sau khi chiếm đ-ợc kinh thành Huế, thực dân Pháp đem quân đổ
bộ chiếm đánh thành Quảng Trị và ngày 20/7/1885, Chaumond (Sô Mông)
cùng 188 sĩ quan và binh lính Pháp đổ bộ lấn chiếm thành Nghệ An. Th-ơng
biện tỉnh vụ Nghệ An là Vũ Trọng Bình, cùng toàn bộ quan lại binh lính
trong thành Nghệ An mở cổng thành, giao nộp giấy tờ, sổ sách, chấp nhận
đầu hàng nhanh chóng. Vào thành Nghệ An nh- đi vào chỗ không ng-ời,
nh-ng Chaumond (Sô Mông) và quân đội Pháp cùng nam triều phong kiến
tay sai lại phải lập tức đối mặt với cuộc kháng chiến d-ới danh nghĩa Cần
V-ơng do các văn thân, sĩ phu yêu n-ớc và đông đảo nhân dân làng xÃ
h-ởng ứng từ hạ l-u đến th-ợng nguồn sông Lam và rộng hơn là cả phần đất
Trung Kỳ và một phần đất Bắc Kỳ. Từ 1885 đến năm 1896, cuộc đấu tranh
vũ trang quyết liệt giữa một bên là quân đội Pháp - Nam triều tay sai với vũ
khí thiết bị hiện đại và một bên là văn thân sĩ phu và c- dân lµng x· NghƯ

16


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

An chỉ có cung tên, giáo mác, súng tự chế Nổi bật là các cuộc khởi nghĩa
của Nguyễn Xuân ôn, Lê DoÃn Nhà tại vùng Bắc Nghệ An. Đồng thời nhân
dân khắp tỉnh Nghệ An đà h-ởng ứng sôi nổi cuộc khởi nghĩa của Phan Đình
Phùng, Cao Thắng từ H-ơng Khê - Hà Tĩnh phát triển ra. Mặc dù các cuộc
khởi nghĩa diễn ra sôi nổi, kiên c-ờng nh-ng nghĩa quân vẫn không chống
chọi nổi với kẻ thù. Ngay sau khi c-ớp đ-ợc thành Nghệ An, thực dân Pháp
chia quân thành từng cánh, chiếm toàn bộ vùng đất Nghệ - Tĩnh.
Đến năm 1896, khi tiếng súng Cần V-ơng trên núi rừng Vụ Quang H-ơng Khê (Hà Tĩnh) tắt lịm thì cũng là lúc sự thống trị đ-ợc coi là lâu dài
của triều đình phong kiến đối với vùng đất An Tĩnh kết thức. Thực dân Pháp
hoàn thành công cuộc xâm l-ợc và bình định n-ớc ta nói riêng và toàn xứ
Đông D-ơng nói chung.
Khi phong trào Cần V-ơng bị dập tắt cũng là lúc chính quyền thuộc địa
và chính phủ Pháp gấp rút triển khai ch-ơng trình khai thác thuộc địa lần thứ
I (1897 - 1918) trên toàn bán đảo Đông D-ơng, để nắm đ-ợc vùng Trung Kỳ
nói chung và Nghệ An nói riêng thì thực dân Pháp đà tiến hành nhiều biện
pháp khác nhau.
Song song với quá trình bình định n-ớc ta bằng quân sự, thực dân Pháp
từng b-ớc thiết lập bộ máy thống trị của chúng. N-ớc ta từ chỗ một n-ớc
phong kiến thuần thục bị biến thành một n-ớc thuộc địa nữa phong kiến.
Toàn Đông D-ơng đ-ợc chia thành 5 xứ, trong đó Nghệ An thuộc về xứ bảo
hộ ở Trung Kỳ, nghĩa là thuộc d-ới quyền cai trị của Chính phủ Nam Triều
và Chính phủ bảo hộ Pháp. Tại đây bộ máy thống trị của thực dân Pháp đ-ợc
tổ chức giống nh- mọi tỉnh khác thuộc xứ bảo hộ Trung Kỳ.
Tháng 7/1885, thực dân Pháp cho đặt Công sứ, ng-ời đứng đầu các tỉnh

Trung Kú trùc thc tỉng tró sø Trung - B¾c Kú. Về sau chức Tổng trú sứ
đ-ợc bÃi bỏ, Công sứ thuộc quyền của Khâm sứ Trung Kỳ. Tháng 2/1886,
Tổng thống Pháp ký sắc lệnh cho phép Công sứ, Phó công sø thùc hiƯn c¸c

17

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chức năng của một lÃnh sự quán các tỉnh. Năm 1897 tòa công sứ Nghệ An
đ-ợc xây dựng. Ngày 21/8/1894 Pháp lập hội đồng bảo hộ Trung - Bắc Kỳ.
Năm 1899, Pháp cho thành lập tại Cửa Rào (T-ơng D-ơng) một đại lý
hành chính nhằm mở đ-ờng cho quá trình quản lý toàn bộ đất đai các huyện
miền núi phía Tây. Năm 1902 công sứ Nghệ An cho đặt tại Diễn Châu một
đại lý hành chính nh-ng đến năm 1907 lại bÃi bỏ. Cùng với việc bÃi bỏ đại
lý hành chính ở Diễn Châu, năm 1907 Pháp chia Phủ Quỳ Châu thành 2 đơn
vị hành chính: huyện Nghĩa Đàn và Phủ Quỳ Châu.
Riêng ở Vinh, với bộ máy cai trị "mẫu quốc" từ 1885 thực dân Pháp đặt
viên công sứ và phó công sứ cùng với tòa giám binh, nhà mật thám đè lên
bộ máy cai trị của Nam Triều. Tại đây chúng cho thành lập các đô thị mới.
Ngày 20/10/1898 vua Thành Thái ra đạo dụ thành lập thị xà Vinh có ngân
sách riêng và đ-ợc toàn quyền Đông D-ơng chuẩn y ngày 30/8/1899. Đây là
trung tâm đô thị đầu tiên xuất hiện trên vùng đất này và là lỵ sở của tỉnh
Nghệ An. Năm 1914, Pháp cho thành lập trung tâm đô thị Bến Thủy, ngang
hàng với trung tâm đô thị Vinh. Năm 1917 trung tâm đô thị Tr-ờng Thi đ-ợc
thành lập với nguồn ngân sách riêng. Từ đó, ba trung tâm đô thị: Vinh - Bến
Thủy - Tr-ờng Thi phát triển và biến vùng đất này thành một trong những
trung tâm công - th-ơng nghiệp - giao thông vận tải lớn nhất ở Bắc Trung

Kỳ.
Để thắt chặt hơn sự thống trị, thực dân tiến hành cấu kết với phong kiến
để củng cố bộ máy chính quyền từ tỉnh đến tận thôn xÃ. ở Nghệ An có Tổng
Đốc, ở Hà Tĩnh có Tri Phủ, xuống phủ cã Tri phđ, xng hun cã Tri
hun, ë tỉng cã Chánh phó tổng, cuối cùng là hệ thống H-ơng lý ở thôn xÃ.
Ngày 27/9/1897, vua Thành Thái hạ dụ chính thức thừa nhận quyền sở
hữu của thực dân Pháp đối với những gì mà chúng c-ớp đ-ợc dù d-ới hình
thức nào ở Trung Kỳ. Sau 1 ngày, toàn quyền Đông D-ơng ra nghị định
chuẩn y. Nh- vậy, vùng đất Nghệ An đà hoàn toàn thuộc về thực dân Pháp.
Chúng tích cực và gấp rút hoàn thiện bộ máy cai trị ở khu vực này. Đến
18

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

những năm đầu thế kỷ XX "về cơ bản mô hình, cơ cấu tổ chức, ph-ơng thức
chỉ đạo hoạt động của chính quyền thuộc địa đà đ-ợc xác định và từng b-ớc
đ-ợc củng cố. Mối quan hệ giữa 2 yếu tố cấu thành chính quyền này là thực
dân và phong kiến tay sai đ-ợc xác lập" [19, 60]. Cũng nh- các phần đất
khác ở Trung Kỳ, Nghệ An lúc này đ-ợc đặt d-ới sự cai trị trực tiếp của
chính quyền thực dân Pháp. Dẫu phải mất một thời gian khá dài mới hình
thành nh-ng cuối cùng chúng cũng đà đặt đ-ợc bộ máy cai trị tại đây.
Sau khi đà căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam về mặt
quân sự và trong bối cảnh đó đà có thể bắt tay vào khai thác thuộc địa Việt
Nam nói riêng cũng nh- Đông D-ơng nói chung một cách quy mô. Ngày
22/3/1897, toàn quyền Đông D-ơng Pôn Đume (Paul Doumer) gửi cho Bộ
tr-ởng Bộ thuộc địa Pháp dự án ch-ơng trình hoạt động với mục đích tối
th-ợng là biến gấp Đông D-ơng thành một thuộc địa khai khẩn bậc nhất,

đảm bảo siêu lợi nhuận cao nhất cho đế quốc Pháp. Với ch-ơng trình khai
thác này đ-ợc coi nh- một chính sách khá toàn diện của thực dân Pháp để
độc chiếm thị tr-ờng Đông D-ơng. Từ đó Đông D-ơng trở thành một trong
những xứ thuộc địa giàu có trong hệ thống thuộc địa mênh mông trải dài từ
Châu Phi sang Châu á của thực dân Pháp.
Nghệ An nhanh chóng trở thành tâm điểm đầu t- của t- bản Pháp.
Chúng bắt tay vào khai thác vùng đất có tài nguyên tự nhiên phong phú,
nhân lực dồi dào, đ-ờng giao thông thủy bộ t-ơng đối thuận tiện. Đầu tiên
có chế độ s-u thuế, có hàng trăm thứ thuế, điển hình là thuế điền thổ và thuế
đinh.
Ngoài thuế, thực dân Pháp còn bày trò "lạc quyên", "quốc trái" để vơ
vét đến kiệt quệ của cải trong dân chúng. Ch-a hết, chúng còn c-ớp đoạt
ruộng đất để lập đồn điền trồng cà phê, cao su theo tài liệu của Sở công
chính Trung Kỳ. "Đến năm 1923, riêng Nghĩa Đàn đà có tới 10 đồn điền,
rộng nhất là các đồn điền Lapicơ: 750ha, Oante: 600 ha, Xanta: 500ha …bän

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

chúng kiếm đ-ợc lợi nhuận tối đa bằng bóc lột nguồn lao động tại chỗ rất rẻ
mt [13, 127] .
ấy là ch-a kể bọn chúng còn độc quyền kinh doanh r-ợu, muối, thuốc
phiện, thuốc lào. Tại Nghệ An chúng lập ra 17 đồn th-ơng chính để kiểm
soát những ai làm các thứ đó mà chúng cho là "lậu". Riêng r-ợu, chúng bắt
ng-ời dân phải tiêu thụ r-ợu phông - ten (Fontaine) do chúng sản xuất ra.
Ng-ời dân còn phải đi phu đắp đ-ờng, nạo vét các dòng sông để bọn

thực dân chuyên chở những tài nguyên c-ớp đ-ợc tới các th-ơng cảng để
xuất khẩu hoặc tới các thành phố khác để buôn bán trao đổi. từ năm 1893
đến 1895 chúng gấp rút làm con đ-ờng quốc lộ số 7 từ Diễn Châu qua Lào.
Sau đó là đ-ờng xe lửa Hà Nội - Vinh, rồi đ-ờng bộ Vinh - Cửa Lò, Vinh Cửa Hội. Năm 1917, chúng làm đ-ờng xe lửa Vinh - Đông Hà, rồi nạo vét
kênh nhà Lê, nạo vét lòng Sông Lam
Bên cạnh đó, một số công sở đ-ợc xây dựng, một số tr-ờng học, một số
cơ sở y tế đ-ợc mở ra để phục vụ cho sự cai trị của chính quyền thực dân và
làm bánh vẽ cho công cuộc khai hóa văn minh" của chúng.
Chính sách cai khai thác, cai trị và bóc lột của thực dân Pháp là độc
quyền về kinh tế, chuyên chế về chính trị, nhằm biến Việt Nam thành nơi
cung cấp nguyên liệu, bóc lột nhân công và tiêu thụ hàng công nghiệp của
chính quốc. Nh-ng trái với mong muốn của thực dân Pháp thì cơ cấu kinh tế
của Nghệ An đà thực sự biến đổi mạnh mẽ. Từ chỗ chØ lµ mét nỊn kinh tÕ tù
cung tù cÊp, khÐp kín tr-ớc đó, kinh tế Nghệ An lúc này đà mang nhiều đặc
điểm của kinh tế hàng hóa. Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
thực chất đà khách quan làm phát kinh tế Nghệ An. Mặt khác, từ sự biến đổi
mạnh mẽ về kinh tế đà dẫn ®Õn x· héi NghƯ An ®· cã sù ph©n hãa sâu sắc.
1.3. Tình hình kinh tế - xà hội Nghệ An tr-ớc năm 1919
Cho đến khi Pháp chiếm thành Nghệ An (20/7/1885), kinh tÕ NghƯ An
vÉn lµ nỊn kinh tÕ n«ng nghiƯp tiĨu n«ng mang tÝnh tù cung tù cÊp lỗi thời và
lạc hậu. Làng xà là địa bàn c- trú của đại bộ phận dân chúng. Với chính sách
20

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

khai thác thuộc địa lần thứ I, thực dân Pháp đà khách quan làm biến đổi
mạnh mẽ kinh tế Nghệ An và xà hội cũng đà có sự phân hóa sâu sắc.

1.3.1 Kinh tế
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I (1897 - 1914) Pháp chủ tr-ơng
xây dựng cho Đông D-ơng một hệ thống đ-ờng sắt, đ-ờng bộ, sông đào, bến
cảng, những cái cần thiết cho việc khai thác xứ Đông D-ơng. Vì vậy trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp chỉ chú trọng xây dựng cơ sở hạ
tầng nhất là mạng l-ới giao thông và một số ít ỏi các cơ sở công nghiệp phục
vụ cho việc sơ chế các sản phẩm khai thác đ-ợc.
*Giao thông vận tải
Khi hoàn thành quá trình xâm l-ợc và bình định n-ớc ta, tr-ớc thực tế
là hầu hết các tuyến đ-ờng bộ nối từ tỉnh này đến tỉnh khác, vùng này qua
vùng khác đều thích hợp với việc đi ngựa, đi bộ, chính quyền thực dân buộc
phải đầu t- xây dựng cả một hệ thống đ-ờng giao thông và ph-ơng tiện đi
lại. Điều này không chỉ giúp t- bản Pháp có điều kiện đẩy nhanh hơn nữa
công cuộc khai thác để vắt kiệt sức sống của thuộc địa, mà còn giúp cho nhà
cầm quyền nhanh chóng đàn áp và đè bẹp đ-ợc sự nổi dậy của dân chúng
qua các phong trào đấu tranh. Xuất phát từ mục đích và lợi ích đó t- bản
thực dân Pháp đà bỏ vốn xây dựng ở Nghệ An - Hà Tĩnh một trung tâm giao
thông vận tải lớn nhất Bắc Trung Kỳ.
Năm 1893, khi ch-a chủ tr-ơng khai thác thuộc địa, để phục vụ cho
công cuộc xâm l-ợc và bình định vùng Nghệ An - Hà Tĩnh và Lào, Pháp đÃ
cho xây dùng tun tØnh lé Vinh - Cưa Rµo - TrÊn Ninh dài 515 km, nay là
đ-ờng số 7 từ Vinh đi các huyện Yên Thành, Đô L-ơng, Con Cuông và sang
Lào. Cùng với đ-ờng số 7, đ-ờng số 8 chạy từ Vinh - Bến Thủy qua Hà Tĩnh
đến Viên Chăn với chiều dài 217km đ-ợc xây dựng. Năm 1899, thực dân
Pháp làm xong các con đ-ờng rải đá. Cũng trong năm này, Pháp cho làm lại
đ-ờng bộ Vinh - Cửa Hội. Cùng với đ-ờng bộ, sân bay Vinh đ-ợc khởi công
xây dựng (1918) để tăng thêm vai trò hoạt động của đ-ờng hàng không.
21

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

ở Nghệ An từ đầu thế kỷ XX cho ®Õn khi ChiÕn tranh thÕ giíi thø nhÊt
kÕt thóc, các loại ô tô tải nhỏ, ô tô chở khách đà hoạt động trên các tuyến
đ-ờng: Vinh - Bến Thủy - Yªn Lý - Phđ Q - BÕn Thđy - Cưa Héi, Vinh Hµ Néi; Vinh - BÕn Thđy - M-ờng Xén - Cửa Rào - LuôngPhaBăng... Công
ty vận tải ô tô Bắc Trung Kỳ và Lào thành lập và hoạt động kinh doanh có lÃi
trên các tuyến đ-ờng này trong thời kỳ đầu. Nh-ng đến khi Chiến tranh thế
giới thứ nhất bùng nổ, điều hy hữu đà diễn ra: Phạm Văn Phi một thợ máy
kiêm ông chủ cơ sở sửa chữa ô tô ở Vinh (thành lập 1912) với số vốn ban
đầu là: 15.000 phơ răng trở thành đối thủ cạnh tranh quyết liệt với công ty
vận tải ô tô Bắc Trung Kỳ và Lào. Ô tô của Phạm Văn Phi có mặt khắp các
huyện lỵ. Phạm Văn Phi trở thành ông chủ ng-ời Việt đầu tiên bỏ vốn kinh
doanh vận tải ô tô trên địa bàn Nghệ An và thu đ-ợc nhiều lợi nhuận.
Bên cạnh đó, đ-ờng sắt cũng đ-ợc chú ý xây dựng. Ngày 17/3/1905
thực dân Pháp cho thông đoạn đ-ờng sắt Hàm Rồng - Vinh - Bến Thủy.
Cùng ngày chúng bắt đầu khai thác toàn tuyến đ-ờng sắt Hà Nội - Vinh dài
328km. Năm 1913, thực dân Pháp cho khởi công làm đ-ờng sắt Vinh - Đông
Hà nh-ng đến năm 1914 phải tạm dừng lại do Chiến tranh thế giới thứ nhất
bùng nổ.
Ngoài đ-ờng bộ, đ-ờng sắt thì đ-ờng thủy cũng là một hệ thống giao
thông quan trọng. Nhận thấy rõ vị trí đặc biệt của Vĩnh Doanh (trong đó bao
gồm Bến Thủy, sông Lam, Rú Quyết), ngay khi đặt chân đến Nghệ An, thực
dân Pháp đà tiến hành đầu t- phát triển, Bến Thủy đ-ợc nhanh chóng xây
dựng thành một th-ơng cảng phục vụ cho công cuộc bình định và khai thác
lâu dài Việt Nam và Đông D-ơng. Đến năm 1910 tại Bến Thủy ng-ời Pháp
đà xây xong bến lấy tên là Lô - No và Măng Giơ. Các cầu tàu của t- bản
Pháp và t- sản Việt Nam cũng lần l-ợt đ-ợc lập nên ở Bến Thủy: "đó là cầu
tàu của Saclơ, xây năm 1908, cầu tàu Bạch Thái B-ởi (1911), cầu tàu của

Rốc Cơ, cầu tàu Nguyễn Hữu Thu (1916)..." [29, 5 ]. Năm 1918 thực dân
Pháp cho nạo vét cảng Bến Thủy lần thứ nhất với một khoản kinh phí khá
22

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

lớn. Ngoài tuyến sông Lam, hệ thống kênh đào cũng đà đ-ợc bắt đầu chú ý.
Năm 1918 Pháp cho đào kênh Sắt Vinh- Thanh Hóa, cùng với hệ thống kênh
nhà Lê tr-ớc đó, việc đi lại giao l-u giữa các vùng đ-ợc mở rộng.
* Công nghiệp:
Do ảnh h-ởng của chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp, nên
công nghiệp và thủ công nghiệp ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong những năm
đầu thế kỷ cũng nằm trong tình trạng manh mún và tiêu điều. Hầu hết những
cơ sở công nghiệp trong thời gian này đều là những cơ sở công nghiệp phục
vụ, tuy không chú ý đến công nghiệp cơ khí, xây dựng, phục vụ nông
nghiệp, nh-ng bọn thực dân cũng đà chú ý phát triển một số cơ sở công
nghiệp phục vụ cho việc khai thác, xuất khẩu nông lâm sản nhằm bòn rút sức
lực và tài nguyên của dân bản xứ.
Năm 1903 khi kế hoạch khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pôn Đume
(Paul Doumer) đ-ợc thực hiện, trên cơ sở "x-ởng c-a xẻ", công ty Diêm
Đông D-ơng lập nhà máy Diêm với số l-ợng 750 công nhân, đ-a việc chế
biến gỗ phát triển thêm một b-ớc. Những năm sau đó các công ty lâm sản
th-ơng mại Trung Kỳ và Công ty Diêm Đông D-ơng đà hợp tác quản lý hết
các xí nghiệp công nghiệp gỗ ở Bến Thủy, đ-a việc chế biến và xuất khẩu gỗ
thành một món hàng chủ yếu của chúng. Có năm nhà máy này đà cho xuất
khẩu tới 7.000 tấn gỗ và cung cấp diêm cho cả n-ớc. Bên cạnh Nhà máy
Diêm, Nhà máy Cá hộp của tên t- bản Lapich (Lapique) cũng đ-ợc lập rất

sớm ở Vinh để phục vụ nhu cầu của quân đội viễn chinh Pháp trong cuộc
"bình định".
Từ khi kéo dài thêm con đ-ờng sắt Hà Nội - Vinh tới Đông Hà, bọn
thực dân ®· më thªm ë Vinh - BÕn Thđy (1917) mét nhà máy cơ khí Tr-ờng
Thi để sửa chữa xe lửa Đây là một nhà máy lớn ở Nghệ An và cả vùng
Trung Kỳ lúc bấy giờ.
Trong khi ngành công nghiệp phát triển một cách chậm chạp và nhỏ
giọt, nh- vậy thì tiểu thủ công nghiệp vốn có truyền thống lâu ®êi cđa nh©n
23

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

dân trong tỉnh cũng không đ-ợc bọn thống trị chú ý và khuyến khích phát
triển. Không những vậy, chúng còn ra sức kìm hÃm, hạn chế làm cho các
ngành nghề mai một dần. Chính sách độc chiếm thị tr-ờng để chúng mặc sức
tung hoành và lũng đoạn, đà làm cho các nghề chính nh- dệt vải, thuộc da,
nấu r-ợu....Phải đình đốn rồi đi đến phá sản. Duy chỉ có nghề đánh cá, chế
biến n-ớc mắn ở các vùng ven biển (Quỳnh L-u, Diễn Dâu) là có phát triển
chút ít, cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh và bán ra cả ngoài tỉnh.
*Th-ơng nghiệp - Dịch vụ
Trên các lĩnh vùc kinh tÕ cđa NghƯ An trong thêi gian nµy thì th-ơng
nghiệp phát triển nhất. Nh-ng sự phát triển đó cịng chđ u phơc vơ cho
qun lỵi cđa bän t- bản th-ơng nghiệp Pháp độc quyền. Năm 1901 chúng
ra một nghị định đánh thuế môn bài theo 10 hạng, từ hạng nhất (300đ) đến
hạng thấp nhất (0,5đ), với nghị định này một số th-ơng nhân Việt ở Nghệ
An phải phá sản, tạo điều kiện cho th-ơng nhân n-ớc ngoài làm ăn lớn hơn.
Từ sau 1901 trở đi, Vinh đà có một số cửa hiệu buôn bán lớn của t- bản

ngoại quốc. Đáng kể trong đó là "Hội buôn Lào", với số vốn khoảng
600.000đ chuyên nhập các loại dầu, vải, r-ợu và thu mua xuất khẩu các loại
đồ da, dầu thông, cánh kiến..
Để phục vụ cho sự phát triển th-ơng nghiệp trong giai đoạn mới, thực
dân Pháp đà đặt tại Vinh chi nhánh "Nhà băng Đông D-ơng" từ đó chúng
mở thêm đ-ờng giao thông, mở rộng thị xà Vinh, thị xà Bến Thủy rồi cả
Tr-ờng Thi.
Những năm trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, bên cạnh những hiệu
buôn, những chủ hÃng tr-ớc đó ở Vinh còn xuất hiện một số hÃng buôn lớn
của thực dân Pháp nh- Cơrốc (cros), Sanhtac (saintard) chuyên buôn gỗ,
hÃng Luyơ (Luevi), công ty dầu hỏa Pháp - á thu mua các hàng nông, lâm
sản để xuất khẩu...
Do chính sách khai thác lần thứ I nên ở Nghệ An cũng nằm trong tình
trạng xuất nhiều hơn nhập. Đa số các hàng xuất khẩu là các thứ nông, l©m,
24

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hải sản thực dân Pháp c-ớp đ-ợc của nhân dân trong tỉnh. Trái lại, những
hàng nhập khẩu th-ờng là những sản phẩm ế thừa của các công ty t- bản
chính quốc mà thị tr-ờng chính quốc và các thuộc địa khác của chúng không
tiêu thụ hết.
Trong khi th-ơng nghiệp ở các thành thị lớn bị bọn th-ơng nhân ngoại
quốc lũng đoạn độc quyền thì ở những vùng nông thôn vẫn giữ một vai trò
lớn trong việc cung cấp, trao đổi các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân lao
động. Hầu hết các phủ huyện trong tỉnh đều có chợ. ở miền ng-ợc tuy số
chợ có ít hơn, song vẫn đảm bảo đủ nhu cầu trao đổi buôn bán th-ờng xuyên

cho ng-ời lao động. Một số chợ lớn nổi bật trong tỉnh nh- chợ Vinh, chợ Si
(Diễn Châu), chợ Rạng (Thanh Ch-ơng)... đà giữ vai trò to lớn trong việc
trao đổi buôn bán.
Mạng l-ới th-ơng nghiệp và dịch vụ này đà phục vụ đắc lực cho công
cuộc khai thác. Thật vậy, một trong những mục tiêu của chủ nghĩa thực dân
trong quá trình khai thác thuộc địa là chiếm thị tr-ờng để tiêu thụ hàng hóa
và vơ vét các sản phẩm của thuộc địa về chính quốc.
Cùng với quá trình hình thành khu công nghiệp ở Nghệ An và Hà Tĩnh
là sự ra đời của các công ty kinh doanh của t- bản Pháp và các chủ thầu
ng-ời Pháp và ng-ời Việt. Ngay từ năm 1907 đà thành lập công ty th-ơng
mại và kỷ nghệ ở Vinh có chi nhánh ở Cửa Rào, nắm độc quyền mua bán
đặc sản xuất khẩu, vơ vét đặc sản các vùng Trung Lào, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Năm 1911, Pháp lập chi nhánh "Công ty dầu lửa Pháp - á" tại Vinh, độc
quyền kinh doanh dầu hỏa.
Từ năm 1901 trở đi, ở Vinh - Bến Thủy có những hiệu buôn nh- sau:
Cửa hàng ng-ời Pháp có Luy-Xi - A buôn dầu, Đô - Bơ buôn thuốc
phiện, Đơ - Măng - Lơ - buôn t¹p hãa.

25

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×