Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung cấp bách khoa quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 122 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________

TRẦN QUỐC BẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
BÁCH KHOA QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Hà Văn Hùng

Vinh – 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Lãnh đạo Nhà
trường, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo Trường đại học Vinh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, hồn thiện
bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngành giáo dục nói
riêng cũng như của đất nước nói chung.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng


dạy, giúp tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn nhà giáo PGS.TS. Hà Văn Hùng đã chân tình hướng dẫn
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo
dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá tình học tập, nghiên cứu và ủng hộ tơi hồn
thành đề tài luận văn này.
Những nội dung học tập được ở trường, kiến thức có được từ sự truyền đạt
của các nhà giáo, thông qua tài liệu và được thầy giáo hướng dẫn nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn
thiện đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường trung cấp Bách Khoa Quảng Nam”.
Luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vinh, tháng 10 năm 2010
Trần Quốc Bảo


3

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CBQL

: Cán bộ quản lý

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

CT-SGK

: Chương trình - sách giáo khoa

DH

: Dạy học

GD

: Giáo dục

CBQLGD


: Cán bộ quản lý giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế – xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học


TBDH

: Thiết bị dạy học

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

...;...

: Trang; đề mục


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3. Giả thuyết khoa học
4. Nhiệm vụ & Phạm vi nghiên cứu
5. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý.
1.1.2. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực.
1.1.4. Khái niệm quản lý giáo dục.
1.1.5. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên.
1.1.6. Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2. Giáo dục đào tạo với sự phát triển kinh tế xã hội
1.3. Vai trò, nhiệm vụ của trƣờng TCCN và giáo viên TCCN
trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trị của trường TCCN.
1.3.2. Vai trò của người giáo viên TCCN.
1.3.3. Nhiệm vụ của người giáo viên TCCN trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nguồn
nhân lực
1.4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở trường TCCN
1.5. Đặc điểm đội ngũ giáo viên hiện nay, những chủ trƣơng
chính sách của Đảng, nhà nƣớc về nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên TCCN.
1.5.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên trong các trường TCCN hiện nay

1.5.2. Những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đội
ngũ giáo viên TCCN hiện nay
1.5.3. Tiêu chuẩn đội ngũ giáo viên trường TCCN hiện nay.
1.5.4. Mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường

Trang
1
1
4
4
4
5
5
5
6
7
7
7
9
10
11
12
13
16
18
18
20
22
24
25

27

27
28
30
31


5
Trung cấp Bách Khoa Quảng Nam.
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TC BÁCH KHOA QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
2.2. Quá trình hình thành và phát triển trƣờng TC Bách Khoa
Quảng Nam.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trường
2.2.2. Qui mô đào tạo của trường
2.2.3. Cơ sở vật chất.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức
2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
2.3.2. Bộ máy tổ chức
2.4. Thực trạng của đội ngũ giáo viên trƣờng TC Bách Khoa
2.4.1.Thực trạng, nhu cầu nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.4.2. Về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên.
2.4.3. Năng lực, trình độ đội ngũ giáo viên.
2.4.4. Thái độ nghề nghiệp, phẩm chất đội ngũ giáo viên.
2.5. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trƣờng
TC Bách Khoa Quảng Nam
2.5.1. Khái quát chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên.

2.5.2. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên.
2.6. Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý, xây dựng
phát triển ĐNGV của Trƣờng TC Bách Khoa Quảng Nam
2.6.1. Những thuận lợi.
2.6.2. Những khó khăn.
2.6.3. Nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn.
Kết luận chương 2
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TC BÁCH KHOA QUẢNG NAM
3.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng TC Bách Khoa
Quảng Nam
3.1.1 Định hướng, quan điểm về phát triển đào tạo phục vụ CNH,
HĐH giai đoạn 2010-2015.
3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển đào tạo giai đoạn 2010 - 2015
3.1.3. Định hướng phát triển đào tạo đến năm 2015

33
34
34
34
35
36
37
41
41
42
50
50

53
54
58
60
60
62
64
64
65
67
68
69
69

70
72
73


6
3.1.4 Phương hướng và các mục tiêu cụ thể nhằm góp phần nâng cao
chất lượng ĐNGV trường TC Bách Khoa Quảng Nam giai
đoạn 2010 - 2015.
3.1.5. Những kết quả đã nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
3.2. Những giải quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV
trƣờng TC Bách Khoa Quảng Nam.
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong
nhà trường về vị trí vai trị của đội ngũ giáo viên trong tình
hình mới.

3.2.2. Giải pháp 2: Làm tốt cơng tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên.
3.2.3. Giải pháp 3: Phát triển về số lượng, hoàn thiện về cơ cấu.
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao năng lực sư phạm, chuyên môn nghề
nghiệp và thái độ phẩm chất chính trị cho ĐNGV.
3.2.5. Giải pháp 5: Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng.
3.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới công tác quản lý, thực hiện tốt chế độ
chính sách đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi vật chất, tinh
thần cho ĐNGV.
3.2.7. Giải pháp 7: Cơ chế thu hút và tuyển chọn nhân tài
3.2.8. Giải pháp 8: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, động
viên khen thưởng và chế tài kịp thời
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp
3.3.1. Tính đồng bộ và mối quan hệ giữa các giải pháp
3.3.2. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ.
3.3.3. Chăm lo kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường.
3.3.4. Quan tâm xây dựng môi trường công tác tốt để giáo viên có
điều kiện tham gia cống hiến.
3.3.5. Xây dựng môi trường sư phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho
ĐNGV phát triển
3.4. Khảo nghiệm về mức độ thiết thực và tính khả thi của các
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng ĐNGV trƣờng
TC Bách Khoa Quảng Nam
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

74

76
77
77

78
79
80
86
89

93
93
95
96
97
97
98
98
98

99
100
100
101
104


7

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, được xã hội ta
tơn vinh, kính trọng. Từ xưa đến nay lịch sử đã khẳng định vai trò quan
trọng của người thầy giáo đối với sự nghiệp giáo dục ngàn năm văn hiến.
Ngày nay vẫn vậy, Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục là phải đặc biệt chăm lo xây dựng, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội
ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị tư tưởng,
đạo đức lẫn năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Điều này đã được khẳng định
trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII.
Hội nghị Bộ trưởng Giáo dục Á - Âu lần thứ II (ASEMME 2) tổ chức
tại Hà Nội trong 2 ngày 14 và 15-05-2009 có chủ đề: “Đảm bảo chất lượng,
cơng nhận và chuyển đổi tín chỉ trong ASEM” và “Phát triển nguồn nhân
lực bền vững đáp ứng những nhu cầu của ASEM trong tương lai”. Hội nghị
lần này, các chuyên gia trong ngành giáo dục của các nước đến từ châu lục Á và
Âu tập trung thảo luận, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ các ý tưởng mới và đưa ra
những cách thức hợp tác hiệu quả nhằm đẩy nhanh phát triển giáo dục của các
nước châu Á và đẩy mạnh hợp tác giáo dục Á - Âu, mong muốn sẽ đưa nền giáo
dục nước ta hoà nhập, sánh vai với các nền giáo dục tiên tiến khác trên thế giới
cũng như cộng đồng quốc tế.
Giáo dục là chìa khố tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trò của giáo dục là
phát triển tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến
vào tương lai.


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
Giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động và
phát huy tiềm năng sáng tạo trong mỗi con người, tạo môi trường cho sự phát

triển KT-XH
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa IX về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
đã nêu:
"Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để
phát huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong
đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nịng cốt có vai trị quan trọng… Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ
vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện
thành công chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 và chấn hưng đất
nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu…." [11;57].
Trong lịch sử nước ta "Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân
tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Trong những
năm qua chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục (CBQLGD) ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức
chính trị tốt, trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ
này đã đáp ứng được nhiệm vụ quan trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào sự thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của
đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục
đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD cịn có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên ở một số lĩnh vực
còn thiếu, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa... Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


9
các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ giáo viên trước những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội chưa
tương xứng, đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến
sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Một bộ phận
nhà giáo chưa gương mẫu trong đạo đức lối sống, nhân cách, chưa thật sự là tấm
gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm
với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ chính sách còn bất hợp lý
chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này.
Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD một cách toàn diện. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm trong nghề của nhà giáo. Thông qua việc quản lý
phát triển một cách hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Ngày 11 tháng 1 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD giai đoạn 2005 – 2010", đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu: "Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ
nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong
sáng về đạo đức, tận tuỵ về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng
cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực".
Bách Khoa Quảng Nam là trường Trung Cấp chuyên nghiệp mới được
thành lập năm 2007, bên cạnh đó với chủ trương tập trung vào các ngành kỹ
thuật, Kinh tế và Công Nghệ Thông Tin nên đội ngũ giáo viên của nhà trường
còn non trẻ, yếu về nhiều mặt từ chuyên môn nghiệp vụ đến phương pháp và


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
kinh nghiệm làm việc. Công tác quản lý còn nhiều hạn chế, chưa đưa ra được
những cơ chế, chính sách, chế độ phù hợp để kích thích phát triển sự sáng tạo,
nghiên cứu, chưa có những chế tài nhằm hạn chế những nhược điểm đồng thời
phát huy ưu điểm trong mỗi cá nhân nhà giáo. Công tác quản lý của nhà trường
chưa thực sự tạo “Rừng” để nhân tài có đất “dụng võ” cũng như những “Chúa tể
sơn lâm” gắn bó lâu dài.
Là người tham gia cơng tác quản lý trong nhà trường, nhận thấy đội ngũ
giáo viên còn nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo nghề
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thấy rằng công tác đào tạo có chất
lượng cao trở nên một vấn đề hết sức bức thiết đối với Tỉnh Quảng Nam nói
chung và trường Trung cấp Bách Khoa nói riêng, để đạt được mục đích đó, điều
quyết định khơng thể ai khác là phải có đội ngũ Giáo viên giỏi. Với mong muốn
ứng dụng kiến thức đã được học góp phần xây dựng nhà trường phát triển vững
mạnh, tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường trung cấp Bách Khoa tỉnh Quảng Nam" làm đề tài
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý giáo dục. Tôi tin rằng thông qua đề tài
sẽ đóng góp những giải pháp thiết thực có tính khả thi cao nhằm xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung
cấp Bách Khoa và sự phát triển chung của tỉnh Quảng Nam.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp khoa học, nâng cao lượng giảng dạy của đội
ngũ giáo viên của trường Bách Khoa Quảng Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNHHĐH và góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và vận dụng được một số giải pháp hợp lý, khoa học thì sẽ

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Bách Khoa Quảng
Nam góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Nhiệm vụ & Phạm vi nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng và định hướng nâng cao chất
lượng cho đội ngũ giáo viên ở các trường TCCN nói chung và trường Trung cấp
Bách Khoa Quảng Nam nói riêng.
4.2. Nghiên cứu thực trạng, phân tích, đánh giá những mặt tồn tại, bất cập
trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Trung cấp Bách Khoa
Quảng Nam tạo cơ sở để xây dựng chiến lược nhân sự cho công tác đào tạo của
nhà trường.
4.3. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
4.4. Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Bách Khoa
Quảng Nam
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên ở trường Bách Khoa Quảng Nam.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
Bách Khoa Quảng Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng và phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp điều tra

6.2. Phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận
6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.4. Phương pháp chuyên gia
6.5. Phương pháp thống kê toán học
6.6. phương pháp bổ trợ
7. Những đóng góp của đề tài

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
Đề tài nghiên cứu thành cơng sẽ có những đóng góp thiết thực, cụ thể:
7.1. Hệ thống cơ sở về chất lượng, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
ở các trường TCCN nói chung
7.2. Phân tích đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm để phát huy và
những tồn tại để khắc phục trong việc nâng cao đội ngũ giáo viên.
7.3. Đề xuất những giải pháp khoa học phù hợp với thực tế giáo dục đào
tạo của Trường Trung cấp Bách Khoa nói riêng và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
nói chung.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được phân thành 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
Bách Khoa Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp Bách Khoa Quảng Nam


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm cơ bản
Cơ sở để giải quyết một số vấn đề trong luận văn, chúng tôi thấy cần
làm rỏ một số khái niệm chủ yếu liên quan đến đề tài.
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, trong phạm vi đề tài này chọn một số khái
niệm đã được nhiều tác giả đề cập liên quan đến nội dung của đề tài.
Theo Từ điển tiếng việt:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) 6;3.
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ,
phương tiện tài chính…để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước 12;3.
- Chủ thể muốn kết hợp để các hoạt động của đối tượng theo một định
hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân
thủ 14;3.
- Các nhà quản lý Quốc tế như Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915)
Mỹ; Henry Faylor (1841 - 1925) Pháp; Max Webor (1864 - 1920) Đức đã khẳng
định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Về nội dung thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau.

“Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác 29;3.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
Quản lý cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo sự
hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm 26;3.
Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành viên
thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được
mục đích đã định 29;4.
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các thành tố: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
Sơ đồ về bản chất của q trình quản lý có th biu din nh sau:
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo

- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối

hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong
đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền
tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục
tiêu nguồn lực hiện có.
- Lãnh đạo là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các
cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của
đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành
3 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra
đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.
1.1.2. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên
Đối với ngành giáo dục đào tạo nói chung và đối với nhà trường nói riêng,

quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất trong quá
trình quản lý nguồn nhân lực.
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên phải được thực hiện đầy đủ những nội
dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Quy hoạch đội ngũ,
tuyển chọn, bố trí sử dụng, huấn luyện, phát triển, bồi dưỡng, thẩm định kết quả
hoạt động, đề bạt, chuyển đổi.
Đặc điểm trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý một tập thể
những cán bộ trí thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển ở mức độ cao,
khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có đủ khả năng phân tích tổng hợp. Chính từ
đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ giáo viên của người quản lý cần phải chú
ý một số yêu cầu chính như sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
Quản lý đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy tính chủ động sáng tạo một cách tốt nhất. Khai thác ở mức cao nhất năng
lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống hiến được nhiều nhất
cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội. Đồng thời phải đảm
bảo được các lợi ích về tinh thần vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi cá
nhân giáo viên.
Quản lý đội ngũ giáo viên trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục tiêu
trước mắt và mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhẩt trên cơ sở luật pháp Nhà nước, theo sự hướng dẫn chỉ đạo của

Bộ, ngành chủ quản.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là chức năng quản lý thể hiện trong việc lựa
chọn, đào tạo và sử dụng. Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm các hoạt
động: Dự báo về kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng
và phát triển, thẩm định thông qua kết quả hoạt động để điều chỉnh, đề bạt, luân
chuyển hoặc sa thải.
Trong quá trình giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong trường học chính
là quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên. Việc đào tạo bồi dưỡng phẩm chất, trình độ
năng lực và sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhiệm vụ và nâng cao chất lượng
giáo dục là trọng tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực. Vì vậy tìm các biện
pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp
Bách Khoa cũng là một dạng quản lý nguồn nhân lực.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
1.1.4. Khái niệm quản lý giáo dục
Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách cách hiểu khác
nhau, Theo tự điển tiếng việt:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xun, xã
hội hố giáo dục, cơng tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo
dục quốc dân 2;5.

Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, có tổ
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu
cầu của nhân dân, của đất nước 18;5.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất 22;5.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng 33;5.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18
1.1.5. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.1.5.1. Khái niệm giáo viên
Ở Việt Nam, chúng ta vẫn thường nói giáo viên là Kỹ sư tâm hồn; là
những người trực tiếp tiếp xúc với những tâm hồn, xây dựng, giáo dục phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ.
“Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, sáng tạo
nhất trong những nghề sáng tạo. Vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo ra
của cải vật chất cho xã hội". Trích lời cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng khi về

thăm Trường Đại học sư phạm Hà Nội Năm 1971. Như vậy, theo Cố Thủ Tướng
Phạm Văn Đồng thì giáo viên là những người cao q, được xã hội tơn vinh vì
họ đào tạo ra những con người làm ra của cải vật chất cho xã hội”.
Như vậy, khái niệm giáo viên trình bày đã rõ, nhưng tập trung và đầy đủ
hơn cả là khái niệm giáo viên được thể hiện ở Điều 70, Luật Giáo dục 2005:
1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Như vậy, tuỳ thuộc cách tiếp cận mà các khái niệm đã nêu ra theo nghĩa
rộng hay hẹp, nhưng đề cập đến bản chất của người giáo viên. Đó là những
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học để
người học tích cực chủ động nắm được tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và
xây dựng, phát triển nhân cách, bằng chính nỗ lực chủ quan của mình.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19
1.1.5.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Trong các tổ chức xã hội, khái niệm đội ngũ được dùng như: “Đội ngũ trí
thức, đội ngũ cơng nhân viên chức, đội ngũ giáo viên,…” đều có gốc xuất phát
từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự, đó là một khối đông người được tổ chức
thành một lực lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ…
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên (giảng viên) là một

tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành
một tổ chức và là nguồn nhân lực. Đội ngũ giáo viên là một tập thể người được
gắn kết với nhau bằng hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và
giáo dục học sinh, sinh viên, chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành
chính của ngành, của Nhà nước.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên, tổ chức thành một lực
lượng, có cùng chức năng chung là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho
tập thể hoặc tổ chức đó…
1.1.6. Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
Có nhiều cách định nghĩa chất lượng, chúng tôi xin đưa một số khái niệm
chất lượng như sau:
- Chất lượng theo từ điển tiếng Việt là: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
người, sự vật hoặc sự việc.
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn
(theo Tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402);
- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự
vật khác.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một người, một sự vật, sự
việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự
vật và phân biệt nó với những sự vật khác.
Xuất phát từ những ý tưởng trên, chất lượng đội ngũ giáo viên được chủ

yếu thể hiện ở 5 yếu tố cơ bản sau:
1) Phẩm chất chính trị- tư tưởng;
2) Trình độ chun mơn;
3) Nghiệp vụ sư phạm;
4) Số lượng đội ngũ giáo viên;
5) Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Trong đó 3 yếu tố đầu tiên tạo nên chất lượng của từng cá nhân người
giáo viên. Như vậy, đội ngũ giáo viên được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng (chất lượng hiểu chất
lượng cá nhân) và phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lượng của tập hợp đội
ngũ giáo viên.
* Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện ở:
- Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn quốc gia;
- Phẩm chất chính trị - tư tưởng tốt;
- Khoẻ mạnh cả tinh thần lẫn thể chất;
Về trình độ chun mơn, dấu hiệu thể hiện chất lượng ở:
+ Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo;
+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Mức độ cống hiến của cá nhân đó với tập thể, tổ chức;
Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiện chất lượng ở:
+ Năng lực giảng dạy các mơn chun ngành của mình;
+ Năng lực giáo dục;

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21
+ Năng lực hoạt động xã hội;

+ Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy.
Về phẩm chất chính trị - tư tưởng, chất lượng thể hiện ở:
+ Có lý tưởng XHCN, có tình cảm với nghề sư phạm;
+ Có hồi bão, có sự say mê nghiên cứu học tập để cải tiến nghề dạy;
+ Yêu quý, chăm lo đến học sinh, sinh viên bằng cả tâm hồn. Có tác
phong, lối sống trong sạch giản dị.
Trong trình độ, cần chú ý hệ thống kiến thức chuyên môn và kỹ năng
giảng dạy - giáo dục để chuyển tải tri thức khoa học, kỹ năng nghiên cứu cho
sinh viên. Cũng cần nhấn mạnh trình độ nghiệp vụ sư phạm, vì rằng dạy học là
một nghề, nghề truyền bá tri thức khoa học để hình thành nhân cách con người,
làm chủ đất nước.
Ngồi những tiêu chuẩn đã trình bày, chất lượng cá nhân giáo viên cần
phải: biết quan tâm đến bản thân, bè bạn và quần chúng nhân dân. Nắm bắt tình
hình thời sự trong nước và thế giới về mọi mặt để xử lý kịp thời vào giảng dạy giáo dục; hiểu sâu sắc đối tượng là sinh viên, học sinh, có sức khỏe, biết vui
chơi, giải trí lành mạnh; đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ nhất định, ngôn ngữ lưu loát,
lịch thiệp, vẻ mặt vui tươi, tư thế tác phong đàng hồng, tự tin.
* Nếu nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng thể hiện ở:
+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng);
+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức;
+ Đoàn kết quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ;
+ Được bồi dưỡng thường xuyên;
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu nghiên cứu chất lượng và biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên với quan điểm từ từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả đào

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


22
tạo mà kết quả học tập của học sinh, sinh viên, khả năng chuyên môn nghiệp vụ
của người giáo viên tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục của đội
ngũ giáo viên nhà trường.
Nếu xem xét biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên với quan
điểm cả tập thể thì chất lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường
hay chưa, từ đó đề ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này.
Vì vậy, nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải đề
cập đến cả hai phương diện - vừa là cá nhân, vừa là tập thể. Có như vậy mới
đánh giá đúng thực trạng và đề ra được biện pháp nâng cao chất lượng cho toàn
bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.2. Giáo dục đào tạo với sự phát triển kinh tế xã hội
Nhân chuyến thăm Việt Nam ngày 10-4-2009, Ơng Craig Barrett, chủ tịch
cơng ty sản xuất chip máy tính hàng đầu Intel, có một thơng điệp đơn giản:
“Trong giai đoạn chuyển giao và nhiều bất ổn kinh tế hiện nay, chính phủ nào
muốn thành cơng trong tương lai phải tập trung đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu
và phát triển hạ tầng cơng nghệ”.
Ơng Barrett cho rằng mỗi quốc gia đang ở một giai đoạn khác nhau về đổi
mới cơng nghệ và giáo dục. Điều đó có nghĩa là khó có thể so sánh một cách
hồn hảo về mức độ phát triển của các nước. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng các
quốc gia phải chú ý khi phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học, chúng ta
đang phải cạnh tranh với các quốc gia khác chứ khơng phải chỉ trong đất nước
của mình.
Từ xưa tới nay, trình độ dân trí cao được xem là một biểu hiện về sự phát
triển kinh tế và ổn định xã hội của một quốc gia. Thực vậy, nếu coi khoa học và kỹ
thuật là động lực phát triển kinh tế, xã hội thì giáo dục là chìa khóa của khoa học và
kỹ thuật.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là bộ phận cấu thành của đời
sống xã hội và ngày nay được xem như cơ sở hạ tầng của KT- XH, là nền móng
cho sự phát triển khoa học kỹ thuật, là động lực phát triển KT- XH và đảm bảo
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Nhận thức được vấn đề này, ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát
triển KT - XH”.
Cùng với quyết tâm đẩy mạnh CNH – HDH, Đảng ta cũng xác định yếu
tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HDH là yếu tố con người.
Trước đây khi xét đến nhân tố của sự phát triển người ta chủ yếu quan tâm đến
yếu tố nguồn lực tài nguyên, tài chính, thì ngày nay yếu tố con người được đặt
lên hàng đầu. Con người ở đây là con người đã được qua giáo dục - đào tạo, có
khả năng giải quyết một cách sáng tạo và hiệu quả những vấn đề do sự phát triển
của đất nước đặt ra.
Con đường cơ bản để làm tăng giá trị con người phù hợp với u cầu phát
triển xã hội chính là cơng tác giáo dục đào tạo. Vì vậy trong các chính sách
chiến lược Đảng ta thực sự coi: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.xu hướng
chung của thế giới ngày nay là tiến tới tồn cầu hố và kinh tế tri thức, dựa trên nền
tảng sáng tạo khoa học và công nghệ. Đó là một thế giới đang trong q trình thay
đổi cực nhanh, cả về cuộc sống vật chất và văn hố, theo từng đợt sóng cách mạng
cơng nghệ liên tiếp, dồn dập như trước đây chưa hề thấy, dễ dàng bỏ lại hay nhận
chìm các quốc gia khơng vượt qua được, khơng thích ứng nổi, hoặc thích ứng chậm
với những đợt sóng ấy. Về phương diện liên quan trực tiếp đến giáo dục, đợt sóng
mới về cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là số hố và đa truyền thơng khơng dây, sẽ có
ảnh hưởng lớn lao đến q trình phổ biến, tiếp thu, xử lý, vận dụng và sáng tạo tri

thức. Cho nên nói đến giáo dục thế kỷ XXI là nói đến một nền giáo dục đặt trên cơ
sở thích ứng với những điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển đó của xã hội mới

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24
Thực tế cho thấy vấn đề khó khăn nhất đối với các nước chậm phát triển trên
con đường vươn tới giàu mạnh chưa phải là vốn, kỹ thuật hay tài nguyên, mà là
nhân tài - yếu tố thời nào cũng cần cho nền thịnh vượng của đất nước, đến thời văn
minh trí tuệ ngày nay lại càng cần hơn bao giờ hết.
Xưa nay, nước nào phát triển bền vững cũng đều nhờ trước hết ở nội lực của
mình. Nhưng nội lực của một nước khơng phải chỉ có tiền của hoặc sức lao động vì
những thứ này dễ thấy, dễ huy động, nhưng cũng mau cạn kiệt nên điều quan trọng
hơn là phải phát huy được trí tuệ, tài năng sáng. Vì vậy, nói tới nội lực, nên nghĩ
ngay đến trí tuệ, tài năng, những nguồn chất xám chưa được giải phóng và khai
thác. Khơng huy động được tiềm năng trí tuệ của bản thân ắt phải lệ thuộc vào trí
tuệ kẻ khác và sẽ dễ dàng bị nhấn chìm trong trào lưu tồn cầu hóa kinh tế đi đôi
với cạnh tranh ác liệt là xu thế không đảo ngược của thế kỷ. Trong cuộc chiến để
giành chỗ đứng xứng đáng với tầm vóc dân tộc trong một thế giới như vậy, chỉ có
một chiến lược khả dĩ thành cơng, đó là dựa vào trí tuệ và tài năng để khắc phục
những yếu kém khác. Như vậy, chúng ta hãy chăm lo đào tạo, phát hiện, bồi dưỡng,
sử dụng và phát huy nhân tài. Một nền giáo dục có chất lượng là một nền giáo dục
đáp ứng tốt cả ba yêu cầu về dân trí, nhân lực và nhân tài.

1.3. Vai trò, nhiệm vụ của trƣờng TCCN trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trị của trường TCCN
Ngày 11/4/2002 Thủ tướng Chính phủ đã có QĐ-TTg phê duyệt “Quy

hoạch mạng lưới trường TCCN và dạy nghề”. Đây là một quyết định rất quan
trọng, khẳng định đến năm 2010 công tác TCCN và dạy nghề được đặt lên
“đường ray” nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH, phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH. Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được trang bị những kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ
động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
Phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển đào tạo là
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25
HĐH, phát triển KT-XH của đất nước. Vì vậy, cần có nhận thức đúng về vị trí
vai trị của nó và phải được thể hiện bằng các hoạt động cụ thể toàn diện: Bằng
việc tăng cường đầu tư tạo mọi thuận lợi cho phát triển đào tạo nghề, bằng việc
thể chế hố các chính sách, đặc biệt là chính sách đầu tư phát triển, chính sách
thu hút, khuyến khích đối với người dạy, người học.
Tầm quan trọng của cơng tác dạy, của việc học đã lan toả tồn xã hội, đã
vào từng gia đình, vào tuổi trẻ. Đối với tuổi trẻ nói riêng, người lao động nói
chung học tập là nhu cầu bức thiết, học để ổn định việc làm, thu nhập cao, ổn
định cuộc sống, chống đói nghèo.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của cơng tác đào tạo TCCN trong hệ
thống giáo dục quốc dân, những năm qua hệ thống đào tạo được đổi mới cơ bản
và tồn diện mới có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự nghiệp
CNH, HĐH và phổ cập cho người lao động (đặc biệt là lao động nông thôn) gắn
đào tạo với sản xuất - kinh doanh - dịch vụ với các chương trình phát triển KTXH trong từng thời kỳ và của từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Xuất phát
từ yêu cầu sản xuất gắn với việc tạo việc làm, giảm thất nghiệp và góp phần

chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Đào tạo TCCN là sự nghiệp của toàn xã hội. Do vậy, tồn xã hội có trách
nhiệm và tham gia vào quá trình phát triển. Đào tạo TCCN và dạy nghề góp
phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT và liên thông trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo cho nhu cầu xuất khẩu lao động, chuyên
gia có tay nghề giỏi cung cấp cho những vùng khó khăn, khuyến khích các
doanh nghiệp, mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào phát triển
đào tạo. Chủ trương của Đảng là trong những năm tới xây dựng và phát triển
mạng lưới các trường TCCN và dạy nghề theo hướng mở. Chúng ta tin tưởng
rằng sự nghiệp giáo dục sẽ ngày càng được phát triển góp phần thực hiện thắng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×