Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.16 KB, 118 trang )

1
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

hoàng kim dung

một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên dạy nghề trờng cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam - hàn quốc, tỉnh Nghệ An

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh - 2010


2
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh

hoàng kim dung

một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên dạy nghề trờng cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam - hàn quốc, tỉnh Nghệ An

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

CHUYÊN NGàNH: quản lý giáo dục
MÃ Số: 60.14.05

ngời hớng dẫn khoa học:


pgs.ts. hà văn hùng

Vinh - 2010


3
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ giảng
viên Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn chúng tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hà Văn Hùng đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ
An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, tham gia đóng góp nhiều ý
kiến q báu cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng
do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến
q báu của quý thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Hoàng Kim Dung


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thiết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.3. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên, GVDN
1.2.4. Khái niệm quản lý đội ngũ GVDN
1.2.5. Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ GVDN, quản lý chất

Trang
1
1
3
4
4
4
4
5
5

6
6
7
7
10
11
12

lượng đội ngũ GVDN
1.3 Tiêu chuẩn về đội ngũ GVDN hiện nay, những chủ trương chính

13

sách của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN.
1.3.1. Tiêu chuẩn đội ngũ GVDN hiện nay
1.3.2. Những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về nâng cao

17
17

chất lượng đội ngũ GVDN
1.3.3. Đặc điểm đội ngũ GVDN trong các trường dạy nghề hiện nay
1.4. Vị trí, vai trị của trường dạy nghề trong hệ thống giáo dục
1.4.1. Vị trí, vai trò của trường dạy nghề
1.4.2. Vai trò của người GVDN
1.4.3. Nhiệm vụ của người GVDN
1.4.4. Yêu cầu chung về phẩm chất, năng lực của GVDN trong giai

19
21

24
24
26
30

đoạn hiện nay
Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và

32
33

quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội - đào tạo nghề của Tỉnh Nghệ An

35
35


5
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội Tỉnh Nghệ An
2.1.2. Công tác đào tạo nghề ở Nghệ An
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng nghề Kỹ

35
35

thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng nghề


37

KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.3. Cơ sở vật chất
2.2.4. Chương trình, giáo trình giảng dạy
2.3. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật

37
38
43
44

công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề

45

Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.4.1. Về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên
2.4.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
2.5 Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng

46
46
50

nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.5.1. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên của Trường Cao đẳng nghề


61

KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.5.2. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên ở
Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
2.6. Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý chất lượng đội ngũ

61
63

giáo viên của Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc,
Tỉnh Nghệ An
2.6.1. Những thuận lợi
2.6.2. Những khó khăn
Kết luận chương 2
Chương 3. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội

65
65
67
68

ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu (đảm bảo tính mục tiêu)
3.1.2. Nguyên tắc tồn diện (đảm bảo tính tồn diện)
3.1.3. Ngun tắc hiệu quả (đảm bảo tính hiệu quả)
3.1.4 Nguyên tắc khả thi (đảm bảo tính khả thi)
3.2. Các giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo


69
69
69
69
69
69
70


6
viên dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc,
Tỉnh Nghệ An
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong tồn trường về
vị trí vai trò của đội ngũ GVDN
3.2.2. Nâng cao năng lực sư phạm kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp,

70

năng lực bổ trợ cho đội ngũ giáo viên
3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
3.2.5. Đổi mới công tác quản lý, công tác kiểm tra đánh giá, công

71
75
79

tác thi đua khen thưởng.
3.2.6. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên

3.3. Khảo sát về mức độ thiết thực và tính khả thi của các giải pháp

86
92

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Cao đẳng
nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNKT

:

Cơng nhân kỹ thuật



:

Cao đẳng

GD - ĐT

:

Giáo dục đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVDN

:

Giáo viên dạy nghề


HS

:

Học sinh

94
99
99
100
103


7
KTCN

:

Kỹ thuật công nghiệp

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

QLGD

:


Quản lý giáo dục

SPKT

:

Sư phạm kỹ thuật

TDTT

:

Thể dục thể thao

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:


Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

[ ]

:

Đề mục


8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1:

Kết quả đào tạo từ năm 2005 đến nay

41


Bảng 2.2:

Cơ sở hạ tầng

43

Bảng 2.3:

Thống kê số lượng giáo viên

47

Bảng 2.4:

Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ GV

48

Bảng 2.5:

Thống kê tuổi đời và thâm niên của đội ngũ GV

49

Bảng 2.6:

Thống kê khả năng giảng dạy lý thuyết, thực hành
của đội ngũ giáo viên


54

Bảng 2.7:

Thống kê năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên

55

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Thống kê năng lực sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ
giáo viên
Khảo sát thực trạng về cơ cấu, số lượng của đội
ngũ giáo viên
Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
Khảo sát năng lực sư phạm, năng lực bổ trợ, thái
độ chính trị, phẩm chất nghề nghiệp, chất lượng
cơng tác quản lý đội ngũ
Khảo sát mức độ thiết thực và tính khả thi của các
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên
Kết quả điều tra mức độ rất cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp

SƠ ĐỒ


NỘI DUNG

58
63
64
64
96
97
TRANG

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức

40

Sơ đồ 3.1:

Các nội dung đào tạo bồi dưỡng giáo viên

80

Sơ đồ 3.2:

Các hình thức bồi dưỡng giáo viên

81



9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hóa
với tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, và
gắn chặt với nó là nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, phải
đối mặt với mn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải
pháp cho phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nên nguồn lực con người
càng trở nên quý báu và càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, vì thế “con người Việt Nam vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội”. Để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục
- đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng, là “quốc sách hàng đầu”.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nịng cốt có vai trị quan trọng” [6]. Như vậy, phát triển giáo
dục - đào tạo đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu
sắc và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng cách
mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp
phần phát triển đất nước.
Với tinh thần đó, giáo dục Việt Nam muốn vượt qua thách thức của
riêng mình và cả thách thức chung của giáo dục thế giới trong bối cảnh
hiện nay, hướng đến một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại; thì phải đặc biệt
chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; đặt vấn



10
đề này vào trung tâm chiến lược “phát triển nguồn nhân lực” của tồn
ngành, trong đó có các trường cao đẳng, đại học.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Ưu
tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” [8].
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng
01 năm 2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”, với mục tiêu
tổng quát “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà
giáo đáp ứng đòi hỏi ngành càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng
cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [35]. Và đưa ra
các nhiệm vụ chủ yếu “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chun mơn nghiệp vụ,
trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các
mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực” [35].
Dạy nghề Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu “cung”
sang đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp, thị trường lao động trong
nước; đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế, đáp
ứng yêu cầu hội nhập nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về dạy nghề
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đáp ứng yêu cầu



11
đổi mới và phát triển dạy nghề, cần đồng thời thực hiện các giải pháp, xây
dựng, phát triển đội ngũ GVDN đến năm 2020 bảo đảm chất lượng, số
lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy đào tạo, bồi
dưỡng GVDN có hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm và có tính đột phá.
Xác định được vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, góp phần sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, trong những năm qua Trường Cao đẳng
nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An đã làm tốt công tác
này. Tuy nhiên, bước vào thế kỷ XXI, sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước, cũng như yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo đang đặt ra
cho nhà trường nhiều thách thức mới.
Với mục tiêu chung của nhà trường là xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên vừa có trình độ chun mơn tay nghề cao, vừa có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực sáng tạo và tác phong công nghiệp. Được sự quan
tâm của Tổng cục dạy nghề, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc tại Việt
Nam (KOICA), Ủy Ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, nhà trường đang nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng đào
tạo, từng bước xây dựng trường thành trường Cao đẳng nghề đạt chuẩn
khu vực.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn
đóng góp một phần vào sự nghiệp đào tạo của trường trong cơng cuộc đổi
mới.
2. Mục đích nghiên cứu



12
Đề xuất những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng đội ngũ GVDN Trường Cao đẳng nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp
quản lý mang tính khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ
GVDN Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ
An, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ GVDN.
- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN và công tác quản lý
chất lượng đội ngũ GVDN Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An.
- Đề xất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, tạp chí, sách báo,... có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


13

Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN và công tác quản lý
chất lượng đội ngũ GVDN của Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp chuyên gia
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý trong việc xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và GVDN nói riêng.
7.2. Hệ thống cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và đặc biệt là GVDN ở các trường cao đẳng nghề.
7.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
GVDN ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn
Quốc, Tỉnh Nghệ An.
7.4. Đề xuất một số kiến nghị cần thiết cho các cơ quan ban ngành có
liên quan trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN nói chung và
GVDN Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn
Quốc, Tỉnh Nghệ An nói riêng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ GVDN và quản lý chất
lượng đội ngũ GVDN Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn
Quốc, Tỉnh Nghệ An.


14
Chương 3. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ

GVDN Trường Cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ
An.


15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị
quan trọng trong việc hình thành và phát triển. Ở lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng. Bởi vậy đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề
quản lý đội ngũ giáo viên để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu:
“Những năm qua chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và
ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng
cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng đất nước. Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo
dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục có những mặt hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên
cịn thiếu nhiều, chất lượng chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo
có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã
hội...” [6].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các
trường dạy nghề đã được Nhà nước quan tâm. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về giáo viên dạy ở các trường chuyên nghiệp, dạy nghề đã
được các nhà khoa học quan tâm như: Mô hình giáo viên dạy thực hành

của Nguyễn Hùng Sinh, Trần Ngọc Chun (1980); Mơ hình giáo viên
dạy nghề của PGS.TS. Trần Khánh Đức,... và một số cơng trình nghiên


16
cứu, bài viết về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề của TS. Nguyễn Xuân
Mai, TS. Phan Chính Thức, TS. Hồng Ngọc Trí,... vào những năm 2003
- 2005; cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng
Quốc Bảo,... đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý đội ngũ
giáo viên, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý vận dụng trong giáo dục,
quản lý nhà trường.
Trong những năm gần đây rất nhiều tác giả của các luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về đề tài quản lý đội ngũ giáo viên dạy nghề nhưng chưa có
tác giả nào nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng nghề KTCN
Việt Nam - Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An”. Bởi vậy tác giả chọn đề tài này
để nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đào
tạo của trường trong công cuộc đổi mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Khái niệm quản lý đã hình thành từ rất lâu và ngày càng được hoàn
thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mọi hoạt động của xã
hội đều cần tới quản lý.
Quản lý được hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có
sự nỗ lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung. Quản lý vừa là khoa
học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở cả tầm
vĩ mô và vi mô.
Từ điển tiếng Việt ghi: “Quản lý là một tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [37]

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người


17
quản lý) lên đối tượng quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Theo F.F.Annapu: “Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một
khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu
là quản lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định, vừa ổn
định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau” [14].
Về thực chất, quản lý được coi là sự hoạch định, tổ chức, bố trí nhân
sự, lãnh đạo, kiểm sốt công việc và những nổ lực của con người nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với quản lý giáo dục, chúng ta có
thể quan niệm chung cho rằng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức
chỉ huy, điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định.
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Trong cơng việc
quản lý có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng tác
động quản lý. Nói cách khác, quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý), lên khách thể (đối tượng bị quản
lý). Như vậy, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động, kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công
việc các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và sử dụng các nguồn lực
phù hợp để đạt được mục đích đã định.



18
Bản chất của quá trình quản lý được thể hiện nh sau:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
- Lp k hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một
đường lối hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch
là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức
để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống
các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch
là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi
cấu trúc tổ chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ
chức phù hợp với mục tiêu nguồn lực hiện có.
- Chỉ đạo: Là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ
các cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đây là việc
thường xuyên của người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ
máy trong tầm quan sát, xử lý, ứng dụng kịp thời đảm bảo cho người bị
quản lý luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt
động của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Là đối chiếu quá trình hoạt

động với kế hoạch. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra là:


19
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch so với chuẩn.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Vai trò của kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt
động của khách thể quản lý là làm việc không thể thiếu chủ thể.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia
thành 3 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đầy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xun, xã hội hóa giáo dục, cơng tác giáo dục khơng chỉ có giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ
cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học,
có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà
trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục,
tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước [25].
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số

lượng cả về mặt chất lượng [25].


20
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần. Quản lý hệ
thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó là: Mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp, lực lượng, đối tượng, phương tiện giáo
dục.
1.2.3. Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên
dạy nghề
1.2.3.1. Giáo viên
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, khái niệm “giáo viên”
được dùng rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản pháp
quy của Nhà nước. Có nhiều thuật ngữ và danh hiệu được dùng để chỉ
người làm công tác giảng dạy ở các cấp bậc học khác nhau: giáo viên,
giáo viên mầm non, cán bộ giảng dạy, nhà giáo, giảng viên,...
Khái niệm giáo viên được thể hiện ở khoản 1, điều 70, Luật Giáo
dục 2005: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo có các tiêu chuẩn tại sau [28]:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;

d. Lý lịch bản thân rõ ràng.



×