PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thơng nói chung và cơng nghệ 11 nói riêng là tập trung vào đổi
mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên nhằm
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phầm hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học
tập.Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và dần
làm quen với phương pháp dạy học mới.
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi
mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi
mới các hình thức dạy học để phù hợp với dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ
hoặc cả lớp, giữa dạy học trong phịng học và ngồi thực tiễn; đổi mới môi
trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết
quả học tập của học sinh qua đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp kiểm
tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền thống với
trắc nghiệm khách quan.
Là một giáo viên dạy mơn cơng nghệ, để nhanh chóng hồ nhập với xu
thế đổi mới hiện nay và qua kinh nghiệm thực tế trong công tác giảng dạy, tôi đã
viết nên sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng bài giảng bằng phương pháp lơgíc
kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong giảng dạy mơn cơng nghệ 11”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng lý luận dạy học đàm thoại, nghiên cứu xây dựng bài giảng
bằng phương pháp lơgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong dạy học cơng
nghệ nhằm tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu.
- Quá trình dạy học môn công nghệ lớp 11 Trung học phổ thông.
- Tình huống có vấn đề và phương pháp dạy học đàm thoại theo hướng
tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
* Phạm vi nghiên cứu.
Xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lơgíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề trong nội dung môn công nghệ 11.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích lý luận.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2
PHẦN NỘI DUNG
1.1 XÂY DỰNG BÀI GIẢNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LƠGÍC KẾT HỢP
VỚI ĐÀM THOẠI NÊU VẤN ĐỀ.
1.1.1 Nguồn để xây dựng các bài giảng bằng phương pháp lơgíc kết hợp với
đàm thoại nêu vấn đề.
- Nghiên cứu chương trình mơn cơng nghệ 11, giáo trình động cơ đốt
trong và các tài liệu có liên quan.
- Các tình huống diễn ra thực tế trong q trình dạy học bộ mơn ở
trường.
- Những thắc mắc băn khoăn của học sinh về các nội dung dạy học môn
công nghệ 11.
1.1.2 Các nguyên tắc xây dựng bài giảng.
Tổ chức dạy học bằng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề phải xây
dựng theo nguyên tắc sau:
- Khi tổ chức đàm thoại giáo viên xuất phát từ kiến thức học sinh đã có.
Câu hỏi phải sát với từng đối tượng học sinh.
- Học sinh phải ý thức được mục đích cuộc đàm thoại và sẵn sàng tham
gia đàm thoại.
- Yếu tố quyết định sự thành cơng của đàm thoại là nội dung và tính chất
của các câu hỏi do giáo viên nêu ra, sự dự kiến trả lời của học sinh cũng như
nghệ thuật gợi ý khi gặp khó khăn.
- Sau khi giải quyết mỗi câu hỏi. Giáo viên tổng kết lại và chỉ ra kiến
thức mới cần lĩnh hội.
- Trong quá trình tổ chức đàm thoại giáo viên cần chú ý tới toàn lớp,
tránh tình trạng chỉ làm việc với học sinh khá giỏi.
1.2 MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐÃ XÂY DỰNG
1.2.1 Bài 26: hệ thống làm mát.
I. Hoạt động 2:
Trong hoạt động 2, ở phần tìm hiểu cấu tạo của hệ thống làm mát bằng
nước, giáo viên vận dụng phép lôgic, kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề để
3
hướng dẫn học sinh tìm hiểu cấu tạo của hệ thống. Giáo viên sử dụng hình vẽ
theo hướng hồn thiện từng phần. Cụ thể là:
GV: Khi động cơ làm việc, khu vực nào chịu nhiệt độ cao nhất?
HS: Các chi tiết bao quanh khu vực buồng cháy chịu nhiệt độ cao nhất.
GV: Muốn làm mát khu vực này cần phải làm gi? Có cần đưa nước làm
mát vào đây khơng?
HS: Cần phải đưa nước làm mát vào khu vực nóng nhất này.
GV: Để nước trực tiếp thu nhiệt từ các chi tiết cần làm mát của động cơ,
cần phải cấu tạo các khoang chứa nước sát với các chi tiết đó và các khoang này
được gọi là áo nước. Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có áo
nước.
Áo nước làm mát
cho động cơ
GV: Nước trong áo nước sau khi thu nhiệt từ các chi tiết sẽ bị nóng lên
nên bản thân nước lại cần được làm mát. Vậy phải làm mát bằng cách nào?
HS: Hệ thống phải cấu tạo bộ phận làm mát nước.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có két làm mát
nước.
Két làm
mát
Áo nước làm mát cho
động cơ
Ngăn
dưới
GV: Để đưa nước nóng từ áo nước đến két rồi đưa nước lạnh từ két về
áo nước cần sử dụng bộ phận gi?
HS: Phải sử dụng bơm nước.
4
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có bơm nước.
Két làm
mát
Bơm
nước
Áo nước làm mát cho
động cơ
Ngăn
dưới
GV: Để két làm mát hoạt động tốt cần phải tăng lưu lượng khơng khí đi
qua giàn ống của két làm mát. Vậy phải có thêm bộ phận gì?
HS: Phải có thêm quạt gió để tăng lưu lượng khơng khí đi qua giàn ống
của két khiến quá trình truyền nhiệt từ nước tới khơng khí diễn ra nhanh hơn.
GV: Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có quạt gió.
Két làm
mát
Bơm
nước
Áo nước làm mát cho
động cơ
Ngăn
dưới
GV giải thích: Động cơ chỉ làm việc tốt nhất khi nhiệt độ của các chi tiết
ở trong một khoảng giá trị nhất định. Vì vậy nhiệt độ của áo nước cũng cần phải
ở trong một giá trị nào đó. Người ta điều chỉnh nhiệt độ nước trong áo nước
bằng cách điều chỉnh lượng nước đi qua két. Do vậy đường ống dẫn nước từ áo
nước về két có cấu tạo một bộ phận để điều chỉnh lượng nước qua két làm mát.
5
Bộ phận này có tác dụng điều tiết lượng nước từ áo nước về két hoặc quay ngay
về áo nước một cách tự động gọi là “van hằng nhiệt” hoặc “ bộ ổn nhiệt”.
Vậy cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước phải có van hằng nhiệt.
Két làm
mát
Van hằng
nhiệt
Bơm
nước
Áo nước làm mát cho
động cơ
Ngăn
dưới
Quạt gió
Đến đây ta có thể rút ra kết luận: Hệ thống làm mát bằng nước loại tuần
hồn cưỡng bức phải có các bộ phận: áo nước, két làm mát bước, bơm nước,
quạt gió và van hằng nhiệt.
Giáo viên giải thích thêm về cấu tạo: Bơm nước thường dùng là bơm ly
tâm, được dẫn động bằng đai từ trục khuỷu động cơ. Quạt gió thường là quạt
chiều trục lắp đồng trục với bơm. Két làm mát gồm 2 bình chứ trên và dưới
được nối thơng với nhau bởi giàn ống nhỏ.Van hằng nhiệt là tổ hợp 2 van, tại
đây nước chia làm 2 dòng, một dòng đến két làm mát và một dòng theo đường
ống trở về bơm vào động cơ.
II. Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá.
Giáo viên tổng kết bài bằng cách yêu cầu học sinh so sánh hệ thống làm
mát bằng nước và hệ thống làm mát bằng khơng khí:
So với hệ thống làm mát bằng khơng khí, hệ thống làm mát bằng nước
có ưu việt sau:
- Hiệu quả làm mát cao hơn, các chi tiết được làm mát đồng đều hơn.
6
- Chiều dài động cơ ngắn hơn do không phải bố trí các gân tản nhiệt giữa
các xilanh. Do đó động cơ cứng vững hơn.
Tuy nhiên, hệ thống làm mát bằng nước phức tạp hơn. Đối với động cơ
làm việc ở xứ lạnh phải có biện pháp chống đơng cho nước. Động cơ làm mát
bằng khơng khí dễ sử dụng và tiện lợi trong điều kiện thiếu nước như ở sa mạc
hay rừng sâu. Do đó, rất thích hợp cho động cơ trong lâm nghiệp hoặc quân sự
1.1.2 Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí trong động cơ xăng.
I. Hoạt động 2: Khi dạy về cấu tạo của “ Hệ thống nhiên liệu dùng bộ
chế hoà khí”. Giáo viên dẫn dắt vấn đề theo hướng logíc kết hợp với đàm thoại
nêu vấn đề. Cụ thể như sau:
GV: Nhiên liệu xăng phải được chứa trong thùng để dự trữ. Vậy bộ phận
đầu tiên hệ thống là gi?
HS: Thựng xng.
Thùng xăng
GV: Xng cn c lc sch cn bn đảm bào không bị tạp chất, bụi bẩn
ảnh hưởng đến chế độ làm việc động cơ. Hệ thống cần thêm b phn gỡ?
HS: Bu lc xng.
Thùng xăng
Bu lc xng
GV: Xe ô tô con do thùng xăng đặt ngang động cơ. Hệ thống phải có
thêm bơm xăng hút xăng tử thùng n b ch ho khớ.
Thùng xăng
Bu lc xng
Bm xng
GV: Xe máy khơng có bơm xăng tại sao động cơ vẫn hoạt động được?
HS: Thùng nhiên liệu được đặt trên cao.
7
GV: Nơi hồ trộn xăng với khơng khí tạo thành hồ khí có tỉ lệ phù hợp
với chế độ làm việc động cơ. Bộ phận quan trọng nhất động cơ l b ch ho
khớ.
Thùng xăng
Bu lc xng
Bm xng
B ch ho khí
GV: Hãy kể các chế độ làm việc của động cơ.
HS: Chế độ làm việc khi động cơ không tải, có tải, tăng tốc, khởi động.
GV: Ngồi ra bầu lọc khí dùng lọc sạch bụi bẩn trong khơng khí.
Bầu lọc khớ
Thùng xăng
Bm xng
Bu lc xng
B ch ho khớ
GV: Qua s đồ vừa vẽ. Em hãy nêu tên và nhiệm vụ từng bộ phận trong
hệ thống cung cấp nhiên liệu và khơng khí dùng bộ chế hồ khí?
II. Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống phun xăng.
Các cảm bin
Thùng
xăng
Bu lc
xng
Bm
xng
B iu khin
phun
B iu chnh
p sut
Vũi
phun
Bu
lc
khớ
ng
ng np
Xilanh
8
Giáo viên: Nêu khái quát về cấu tạo chung của hệ thống phun xăng
gồm: thùng xăng, bơm xăng, bầu lọc xăng, vòi phun, bộ điều chỉnh áp suất và bộ
điều khiển phun. Sau đó nêu khái quát đặc điểm cấu tạo của một số bộ phận mà
hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hồ khí khơng có.
- Bộ điều chỉnh áp suất có nhiệm vụ đảm bảo áp suất của xăng trong hệ
thống nói chung hay trong vịi phun nói riêng luôn ở giá trị định trước. Nhờ bộ
điều chỉnh áp suất, áp suất của xăng trong vòi phun trước, trong và sau khi phun
luôn không đổi. Nhờ vậy, chất lượng phun được đảm bảo và lượng xăng phun
chỉ phụ thuộc vào thời gian mở vòi phun.
- Bộ điều khiển phun có nhiệm vụ điều khiển q trình làm việc của vòi
phun để đảm bảo phun nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ.
- Vòi phun: Cấu tạo vòi phun như là một van tiết lưu nhỏ để đảm bảo độ
phun sương. Ngồi vịi phun chính, có thể bố trí thêm vịi phun khởi động lạnh
để đảm bảo hồ khí đậm khi khởi động động cơ khi nhiệt độ môi trường quá
thấp.
- Cảm biến phục vụ bộ điều khiển phun: Để điều khiển quá trình phun
nhiên liệu phù hợp với chế độ làm việc của động cơ, các thông tin này được lấy
từ cảm biến. Trên động cơ hiện đại, có rất nhiều cảm biến khác nhau để thu nhận
các thông tin khác nhau. Trong hệ thống phun xăng, hai cảm biến không thể
thiếu được là cảm biến đo tốc độ quay của trục khuỷu và cảm biến đo lưu lượng
khí nạp. Thơng tin từ 2 cảm biến này cịn được gọi là tín hiệu gốc. Ngồi ra, hệ
thống cịn sử dụng các cảm biến khác như cảm biến đo độ mở của bướm ga, cảm
biến đo nhiệt độ của nước làm mát, cảm biến đo lượng ơ xi dư trong khí xả.
III. Trong hoạt động 4: Tổng kết đánh giá, giáo viên yêu cầu học sinh so
sánh hệ thống phun xăng và hệ thống dùng bộ chế hồ khí:
So với hệ thống dùng bộ chế hồ khí, hệ thống phun xăng có một số ưu
điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm: - Hệ số nạp cao hơn vì khơng có họng khuyếch tán và khơng
phải sấy nóng đường ống nạp.
9
- Tiết kiệm nhiên liệu: Sự kết hợp giữa lượng khơng khí, lượng xăng cấp
vào xi lanh và thời điểm đánh lửu ln hài hồ ở mọi chế độ làm việc của động
cơ. Khi động cơ bị kéo (xuống dốc), nhiên liệu được cắt hoàn toàn nên giảm
lượng tiêu hao nhiên liệu.
- Động cơ có tính thích ứng cao trong mọi điều kiện sử dụng: tăng tốc
nhanh, không phụ thuộc vào thời tiết..
- Do hệ số dư lượng khơng khí được điều chỉnh nên giảm độc hại khí
thải.
Hạn chế: Cấu tạo phức tạp, giá thành cao, độ tin cậy thấp nếu chất lượng
hệ thống khơng đảm bảo, địi hỏi người vận hành bảo dưỡng có trình độ cao.
Tuy nhiên, do nhiều ưu điểm nên hệ thống phun xăng ngày càng được nghiên
cứu, hoàn thiện và sử dụng nhiều hơn.
1.2.2 Bài 29: Hệ thống đắnh lửa không tiếp điểm
I.Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp
điểm.
GV: Bugi được gắn trên biến áp đánh lửa. Biến áp đánh lửa làm nhiệm vụ:
Tăng điện áp cao thấp của máy phát điện thành điện áp cao phóng tia lửa
điện trên bugi. Biến áp đánh lửa: có 2 cuộn W1 và W2. Trong đó:
- Cuộn W1 là cuộn sơ cấp , tiết diện dây to, ít vịng tương ứng với dịng
điện và điện áp của ma-nhê-tơ (điện áp thấp).
- Cuộn W2 là cuộn thứ cấp, tiết diện dây nhỏ, số vòng dây lớn hơn gấp
nhiều lần so với cuộn dây W1, tương ứng với dòng điện và điện áp thứ cấp (điện
áp cao). Ngồi ra, cịn có khóa điện 4
GV: Biến áp tăng điện làm việc dựa trên nguyên lý nào? Hãy trình bày
nguyên lý làm việc?
W2
W1
Bugi
10
GV: Bộ chia điện gồm 2 điơt để nắn dịng điện xoay chiều, một tụ điện
tích điện và một điốt điều khiển chỉ mở khi phân cực thuận và có điện áp dương
đặt vào cực điều khiển.
GV: Nhắc lại nguyên lý làm việc của tụ điện và điôt?
HS: Đ1, Đ2 dùng để nắn dòng, biến dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều.
Đđk làm việc khi nào có điện áp dương đặt vào cực điều khiển thì nó làm
việc tương tự như điốt thường.
Ct nạp và phóng điện.
Đ1
w2
Bugi
W1 2
Đ2
+
CT
ĐĐK
GV: WN cuộn dây stato của manhêtơ, WĐK đặt ở vị trí sao cho khi tụ
điện CT tích đầy điện thì cuộn dây WĐK có điện áp dương cực đại.
11
Đ1
w2
W1 -
Đ2
WN
+
CT
Bugi
ĐĐK
WĐk
GV: Nêu cấu tạo của hệ thống đánh lửa không tiếp điểm?
HS: Cấu tạo gồm 4 bộ phận chủ yếu: Nguồn là Manhêtơ, bộ chia điện có
các điốt và tụ, biến áp đánh lửa và bugi.
GV: Phân biệt hệ thống đánh lửa có tiếp điểm và hệ thống đánh lửa
không tiếp điểm?
HS: Hệ thống đánh lửa không tiếp điểm là hệ thống đánh lửa đời mới sử
dụng IC, đánh lửa đúng thời điểm hơn, ít bảo trì.
Hệ thống đánh lửa tiếp điểm sử dụng vít lửa có tiếp điểm đóng mở phụ
thuộc vào vấu cam, ổ cốt. Hệ thống này có nhược điểm là sử dụng lâu ngày dễ bị
đóng bẩn, muội than nên giảm hiệu suất đánh lửa, phải thường xun bảo trì.
1.1.4. Bài 25: Hệ thống bơi trơn.
I. Trong hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống bôi trơn, giáo viên
dẵn dắt bài giảng bằng cách kết hợp phương pháp lơgíc và đàm thoại nêu vấn
đề. Cụ thể:
GV: Các bề mặt ma sát cần được bôi trơn ở động cơ đốt trong là gi?
HS: * Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (pittông và xi lanh).
* Cơ cấu phân phối khí (vấu cam và con đội).
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
12
GV: Để chứa dầu bôi trơn và sau khi bôi trơn dầu phải chảy về buồng
chứa. Vậy hệ thống phải có thêm bộ phận gì?
HS: Các te dầu để chứa dầu bơi trơn.
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
Cacte daàu
GV: Để đưa dầu từ các te đến các bề mặt ma sát cần phải sử dụng bộ
phận gì?
HS: Bơm dầu.
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
Bơm dầu
Cacte dầu
GV: Khi dầu đi bôi trơn bề mặt ma sát, bụi bẩn mạt sắt bám vào làm bẩn
dầu ảnh hưởng tới chất lượng bơi trơn. Để khắc phục tình trạng này hệ thống
phải có bộ phận gì?
HS: Phải có bầu lọc dầu lọc sạch cặn bẩn trong dầu.
13
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
Bơm dầu
Bầu
lọc
dầu
Cacte dầu
GV: Khi động cơ làm việc, các bề mặt ma sát bị nóng lên, dầu bơi trơn
đi qua đó nên hấp thụ một phần nhiệt. Ngoài ra động cơ hấp thụ nhiệt từ buồng
cháy nên bị nóng, dầu đi trong các đường dẫn dầu cũng bị nóng theo. Vậy phải
có bộ phận gì?
HS: Két làm mát dầu làm mát khi dầu bị nóng.
GV: Khi nhiệt độ dầu cao quá, do độ nhớt giảm, van khống chế lượng
dầu qua két làm mát sẽ đóng hồn tồn để dầu qua két làm mát rồi đi bơi trơn
các bề mặt ma sát.
Các bề mặt ma sát cần bôi
trơn
Két
làm
mát
Bầu
lọc
dầu
Bơm dầu
Cacte dầu
14
GV: Giả thiết nếu bầu lọc dầu bị tắc làm áp suất trong đường dẫn dầu
tăng. Điều gì sẽ xảy ra?
HS: Đường ống bị vỡ.
GV: Để khắc phục điều này người ta lắp một van an toàn. Khi áp suất
trong đường dẫn dầu tăng hơn áp suất của lò xo lên viên bi của van một chiều
đẩy viên bi mở dầu nhờn trở về các te dầu bảo vệ đường ống khơng bị vỡ.
Các bề mặt ma sát cần bôi trơn
Két
làm
mát
Bầu
lọc
dầu
Bơm dầu
Cacte dầu
Giáo viên kết luận: Hệ thống bơi trơn cưỡng bức gồm các bộ phận
chính: Các te chứa dầu, bơm dầu, bầu lọc dầu, két làm mát dầu, các đường dẫn
dầu. Ngồi ra, trong hệ thống cịn có đồng hồ báo áp suất, van an toàn, van
khống chế…
1.3 KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ
1.3.1 Mục đích.
Mục đích kiểm nghiệm đánh giá nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả
thiết khoa học mà đề tài đã nêu: Nếu vận dụng hợp lý “Phương pháp dạy học
lơgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề” trong q trình dạy học mơn cơng nghệ
11 sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức vững
chắc hơn, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn học.
15
1.3.2 Đối tượng kiểm nghiệm.
Để kiểm nghiệm đề tài, tôi chọn dạy khối 11 ba lớp 11A 1, 11A2, 11A3.
Học sinh 3 lớp này có trình độ nhận thức và kết quả học tập tương đương nhau.
- Lớp thực nghiệm 11A1, 11A3.
- Lớp đối chứng 11A2
1.3.3 Kết quả đánh giá.
Kết quả
Lớp ĐC
Lớp TN
Lớp
11A2
11A1
11A3
SS
48
50
50
Giỏi
8
15
12
Khá
21
25
28
TB
18
10
10
Yếu
1
0
0
Từ kết quả trên cho thấy khi sử dụng phương pháp dạy học lơgíc kết hợp
với đàm thoại nêu vấn đề kết quả tốt hơn. Số học sinh đạt điểm khá giỏi cao
hơn.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả
sau:
- Tìm hiểu thực tế dạy học mơn cơng nghệ 11 và ảnh hưởng của nó trong
việc vận dụng phương pháp dạy học đàm thoại nêu vấn đề.
- Xây dựng được một số bài giảng bằng phương pháp đàm thoại nêu vấn
đề.
- Tổ chức kiểm nghiệm đánh giá hiệu quả. Xây dựng bài giảng bằng
phương pháp lơgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề tôi viết phạm vi cịn hẹp
nên bản thân tơi muốn nhận được sự tiếp tục phát triển rộng hơn nữa và được sự
góp ý của các thầy, các cơ, các bạn để có thể hồn thiện hơn nữa về phương
pháp dạy học của mình. Xin chân thành cảm ơn!
16
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh hoá, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Lê Thị Vân Khánh
17