Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng truyền thông giới thiệu sách của các nhà xuất bản ở việt nam hiện nay (khảo sát ở 2 nhà xuất bản chính trị quốc gia và kim đồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN THÔNG GIỚI THIỆU
SÁCH CÁC NHÀ XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát ở 2 nhà xuất bản Chính trị Quốc gia và Kim Đồng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XUẤT BẢN

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRUYỀN THÔNG GIỚI THIỆU
SÁCH CÁC NHÀ XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát ở 2 nhà xuất bản Chính trị Quốc gia và Kim Đồng)


Chuyên ngành: Xuất Bản
Mã số: 60 32 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XUẤT BẢN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn An Tiêm

HÀ NỘI – 2016


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. Phạm Văn Thấu


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Kết quả
nghiên cứu chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
các trích dấn trong luận văn được chú thích và có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Hồng Nhung



LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là thành quả sau hai năm học tập và nghiên cứu tại
Học viện Báo chí và Tuyên Truyền, là những nỗ lực để vượt qua khó khăn với
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo trong và ngồi trường. Tơi
xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn An Tiêm – người đã nhiệt
tình hướng dẫn, động viên tơi hồn thành luận văn hơm nay.
Tơi xin được gửi lời biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè, những
đồng nghiệp cũ tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia và Kim Đồng đã ln cổ
vũ, động viên khích lệ tinh thần và chia sẻ với tôi những kinh nghiệm, tài liệu
q giá giúp tơi tự tin hồn thiện luận văn hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Từ ngữ đầy đủ

Viết tắt

1

Nhà xuất bản

NXB


2

Hoạt động xuất bản

HĐXB

3

Nhà nước

NN

4

Biên tập viên

BTV

5

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

6

Sách giáo khoa

SGK



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN THÔNG
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN .......................................................... 7
1.1. Khái quát cơ bản về truyền thông trong hoạt động xuất bản ............... 7
1.2. Sự cần thiết và đặc thù của truyền thông trong hoạt động xuất bản... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG GIỚI THIỆU SÁCH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY (Qua khảo sát tại NXB Chính trị quốc gia và
NXB Kim Đồng) ......................................................................................... 34
2.1.Giới thiệu về hoạt động của NXB Chính trị Quốc gia và NXB Kim
Đồng ....................................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm truyền thơng của NXB Chính trị quốc gia và Kim đồng........... 43
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYÊN
TRUYỀN QUẢNG CÁO SÁCH CỦA CÁC NXB Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY .................................................................................................. 57
3.1. Xu thế phát triển hoạt động truyền thông trên thế giới...................... 57
3.2. Truyền thông nâng cao chất lượng xuất bản sách tại Việt Nam ........ 62
KẾT LUẬN................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 85
PHỤ LỤC.................................................................................................... 88

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông là cụm từ khơng cịn xa lạ trong thời đại cơng nghệ thơng
tin. Đó là hoạt động của con người nhằm thông qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc
giúp các cá nhân, tổ chức đạt được mục đích và vươn tới thành công. Truyền
thông hoạt động mạnh mẽ và chi phối đến mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Tại Việt Nam, truyền thông trở thành một ngành riêng biệt từ những năm 90
của thế kỷ XX và được triển khai hầu khắp các ngành, đặc biệt chú trọng ở
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ, thương mại.
Riêng ngành xuất bản, cụm từ “truyền thông” chưa được nhiều đơn vị
nhắc đến và ý thức rõ vai trò vị trí, sự đầu tư của các nhà xuất bản vẫn cịn
khá ít và phiến diện, thể hiện ở nguồn nhân lực con người hay máy móc, kỹ
thuật. Đa phần các nhà xuất bản đưa truyền thông vào hoạt động của mình với
mong muốn tiêu thụ tốt sản phẩm sách nhưng chưa có một chiến lược hợp lý
để phát triển nó, chưa có một thống kê cụ thể về ảnh hưởng của truyền thơng
sách trong sự nghiệp xuất bản. Ngồi chức năng kinh tế, truyền thơng cịn có
vai trị quan trọng thực hiện chức năng chính trị, xã hội, góp phần giáo dục,
bồi dưỡng tinh thần cho người tiêu dùng theo định hướng tốt đẹp mà Đảng và
Nhà nước dành cho lĩnh vực này. Xuất bản cần nắm vững truyền thông, bởi
nó góp phần làm động lực cho sự phát triển, giúp các đơn vị xuất bản vượt
qua khó khăn, vươn xa trong tương lai.
Trên thế giới, truyền thông trong lĩnh vực xuất bản được phát triển
mạnh, những tập đoàn đa ngành, những nhà xuất bản tư nhân trở thành ngành
kinh tế chiến lược đem lại lợi nhuận cao cho nền kinh tế quốc dân. Ở Việt
Nam những năm sau Đổi mới (sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI) và
Luật Xuất bản ra đời (1993) đã tác động đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống và
đặt ra nhiều thách thức cho xuất bản Việt Nam.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Hiện nay, nước ta có 61 nhà xuất bản, trong đó các nhà xuất bản tập
trung chủ yếu tại thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
những đơn vị thực sự quan tâm đến vấn đề truyền thông giới thiệu sách chỉ
đếm trên đầu ngón tay, tiêu biểu ở Hà Nội có nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
và Kim Đồng, hai đơn vị biết đánh giá và sử dụng có hiệu quả tác động của
truyền thông, đặc biệt trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin như hiện nay.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
truyền thông giới thiệu sách của các nhà xuất bản ở Việt Nam hiện nay (khảo
sát ở 2 nhà xuất bản Chính trị Quốc gia và Kim đồng)” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xuất bản.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những vấn đề quan trọng của hoạt động Xuất bản, liên quan trực tiếp
và gián tiếp đến truyền thông, cụ thể:
- Hoạt động xuất bản sách trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay:
Thực trạng và giải pháp đổi mới, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do
PGS.TS Trần Văn Hải làm chủ nhiệm, 1998. Đây là đề tài nghiên cứu thực
trạng và đưa ra một số giải pháp đổi mới hoạt động xuất bản sách trong cơ
chế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Phát triển đồng bộ và hiện đại hoá ngành xuất bản phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
do Thạc sĩ Trần Đăng Hanh làm chủ nhiệm, 2000. Đề tài khảo sát hoạt động
xuất bản và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển đồng bộ và hiện đại hoá
hoạt động xuất bản ở nước ta.
- Đổi mới cơ chế quản lý với doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực

xuất bản, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do TS. Đoàn Phúc Thanh làm
chủ nhiệm, 2002. Đề tài nghiên cứu thực trạng và đưa ra và đưa ra một số giải
pháp đổi mới quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xuất bản.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

- Quan hệ công chúng trong hoạt động xuất bản nước ta hiện nay, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do PGS.TS Trần Văn Hải làm chủ nhiệm,
2008. Đề tài khảo sát hoạt động PR trong xuất bản và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quan hệ công chúng trong hoạt động xuất bản.
- Kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trường Việt Nam, luận án
PTS. Khoa học kinh tế, 5.02.05. Phan Thị Thanh Tâm. Đề tài nghiên cứu thực
trạng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp đổi mới quản lý đối với doanh
nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực xuất bản.
Một số cơng trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề truyền thông
trong hoạt động xuất bản, đây là những tài liệu dịch từ nước ngồi có tính
chất tham khảo đối chiếu:
- Xuất bản và phát triển, Philip Al Bach và Dantew, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 1999.
- Xuất bản quản trị và marketing, N.D.Eriasvil, Nhà xuất bản Thông
tấn, 20004.
- Truyền thông – lý thuyết và kĩ năng cơ bản- cơng cụ hữu ích cho
người làm nghề, PGS. TS. Nguyễn Văn Dững (Chủ biên), TS. Đỗ Thị Thu
Hằng biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2014.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sách tại NXB Chính trị Quốc

gia, Kim Đồng 5 năm trở lại đây, do 2 đơn vị trên cung cấp.
Các công trình nghiên cứu trên được trình bày dưới nhiều góc độ khác
nhau, đề cập đến đặc điểm, thực trạng hoạt động xuất bản trong cơ chế kinh tế
thị trường hiện nay, những vấn đề đặt ra và cách nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động xuất bản, tuy nhiên chưa có một cơng trình nào thực sự hồn
thiện về lĩnh vực truyền thơng trong hoạt động xuất bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác truyền thông giới
thiệu sách thông qua các đơn vị xuất bản trên địa bàn Hà Nội là NXB Chính

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

trị quốc gia, Kim Đồng để thấy được thực trạng công tác truyền thông xuất
bản, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị về phương hướng và các giải
pháp nhằm đẩy mạnh truyền thông trong hoạt động xuất bản nói chung, góp
phần phát triển sự nghiệp xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về truyền thông trong hoạt động xuất bản
- Khảo sát, phân tích thực về hoạt động truyền thơng trong các đơn vị
xuất bản lớn hiện nay: NXB Chính trị Quốc gia, NXB Kim Đồng,…
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động truyền thông xuất bản
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng truyền thông giới thiệu sách trong hoạt động xuất bản ở
nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động ứng dụng triển khai truyền thơng tại NXB
Chính trị quốc gia và NXB Kim đồng
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về công tác xuất bản. Ngồi ra, luận văn cịn dựa trên cơ sở nhận thức
các vấn đề lý luận của các ngành khoa học liên quan như triết học, kinh tế
học, xã hội học, quan hệ công chúng và quảng cáo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

- Nghiên cứu tài liệu: Các sách, đề tài, văn bản pháp lý liên quan đến
vấn xuất bản, truyền thơng, các số liệu cơng bố,… từ đó đưa ra được các khái
niệm, quan điểm, luận điểm. Việc nghiên cứu tài liệu ngồi làm cơ sở hình
thành nên chương 1 cịn góp phần nêu lên được hiện trạng ở chương 2.
- Phương pháp khảo sát, tổng hợp, thống kê, diễn giải quy nạp.
- Phương pháp điều tra xã hội học thơng qua bảng hỏi (có chọn mẫu)
nhằm đưa ra kết quả định lượng về thực trạng, thuận lợi, khó khăn trong vấn

đề tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các tạp chí
khảo sát nói riêng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm về vấn đề tự chủ tài
chính trong các cơ quan báo chí nói chung và tại tạp chí được khảo sát.
Trong đó chú trọng phương pháp nghiên cứu tài liệu; khảo sát, tổng
hợp, phỏng vấn sâu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hiểu rõ hơn về
mối quan hệ giữa xuất bản và truyền thông, vai trị và tác động của truyền
thơng đối với hoạt động xuất bản. Là tài liệu tham khảo, mở ra một hướng
nghiên cứu mới cho những người nghiên cứu trong hoạt động xuất bản và là
cơ sở để hình thành mơn học mới: “Truyền thông xuất bản”.
Về mặt thực tiễn: Đề tài phác hoạ bức tranh tổng quát về truyền thông
trong hoạt động xuất bản. Khảo sát thực trạng tình hình triển khai truyền
thông trong các đơn vị xuất bản, đề ra một số giải pháp nhằm khuyến nghị
đẩy mạnh ứng dụng truyền thông trong lĩnh vực xuất bản ở nước ta. Kết quả
đề tài hy vọng có thể làm tài liệu tham khảo cung cấp tri thức lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn cho các nhà xuất bản, đồng thời có thể giúp các nhà quản lý
xuất bản có một cái nhìn tồn diện về hoạt động xuất bản, có những chiến
lược thay đổi phù hợp với thời kỳ mới.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

7. Đóng góp mới của luận văn
- Bước đầu tìm hiểu đặc điểm, tính chất của truyền thơng; đặc điểm,

tính chất, đặc thù của truyền thơng trong hoạt động xuất bản tại Việt Nam.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng truyền thông giới thiệu sách tại Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia và Nhà xuất bản Kim Đồng. Từ đó phân tích
những vấn đề đạt được, những yếu kém khuyết điểm và nguyên nhân của yếu
kém khuyết điểm trong hoạt động truyền thông giới thiệu sách tại Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông
giới thiệu sách tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về truyền thông trong hoạt động xuất bản
Chương 2: Thực trạng truyền thông giới thiệu sách ở Việt Nam hiện
nay ( Qua khảo sát ở NXB Chính trị Quốc gia và NXB Kim Đồng)
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng truyền
thông xuất bản sách tại Việt Nam.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN THÔNG
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
1.1. Khái quát cơ bản về truyền thông trong hoạt động xuất bản
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của truyền thông
Truyền thông là một hiện tượng xã hội, sự ra đời và phát triển của nó
có sự tác động và liên quan tới mọi cá thể xã hội. Hiện tượng này có nhiều
quan niệm và định nghĩa khác nhau. Những người được coi là ông tổ của

ngành truyền thông như John R, Hober (1954) cho rằng truyền thơng là q
trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng bằng lời. Martin P. Adelsm lại đề cập đến
truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và
làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một q trình ln thay đổi,
biến chuyển và ứng phó với tình huống.
Quan điểm của Frank Dance (1970) về truyền thơng là q trình làm
cho cái trước đây là độc quyền của một hoặc vài người trở thành cái chung
của hai hay nhiều người.
Có thể dẫn ra hàng trăm định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền
thông mà mỗi định nghĩa, quan niệm lại có những khía cạnh hợp lý riêng. Tuy
nhiên, những định nghĩa quan niệm khác nhau này vẫn có những điểm chung
với những nét tương đồng rất cơ bản.
Theo từ gốc tiếng Latinh, truyền thơng là “Communicate” nghĩa là biến
nó thành thông thường, chia sẻ, truyền tải. Truyền thông được mô tả như việc
truyền ý nghĩ, thông tin, ý tưởng, ý kiến hoặc kiến thức từ một người/ một
nhóm người sang một người/ một nhóm người khác bằng lời nói, hình ảnh,
văn bản hoặc tín hiệu.
Về thực chất, đó chính là q trình trao đổi, tương tác thơng tin với
nhau về các vấn đề của đời sống cá nhân/ nhóm/ xã hội, từ đó tăng vốn hiểu
biết chung, hình thành hoặc thay đổi nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi cá
nhân/nhóm/xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

Từ các quan niệm trên, chúng ta có thể khái quát những điểm cơ bản

nhất về truyền thông như sau:
Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình
cảm... chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội.
Các dạng thức của truyền thơng thường mang tính chất đa chiều và xác lập
mối quan hệ mang tính bình đẳng.
Thoạt đầu khi mới xuất hiện ngơn ngữ, lồi người đã sử dụng các dạng
thức truyền thông trực tiếp, truyền thông cá nhân dưới hình thức “tuyên
truyền miệng”. Sự trao đổi tâm tình giữa con người với con người, đặc biệt là
để sản sinh và phát triển nòi giống cũng như để trao đổi những kinh nghiệm
trong săn bắn hái lượm đã giúp con người ngày càng hoàn thiện hơn. Tác
dụng thúc đẩy quá trình xã hội hố con người, hình thành văn hố của truyền
thông đã được kiểm chứng thực tế.
Xã hội phát triển, nhu cầu giao tiếp trao đổi thông tin của con người
ngày càng tăng lên. Điều này không chỉ đặt ra yêu cầu trao đổi thông tin một
cách đầy đủ và chính xác mà tốc độ thơng tin cũng trở thành vấn đề quan
trọng. Mặt khác, phạm vi trao đổi thông tin không chỉ giới hạn giữa cá nhân
với cá nhân, mà đã mở rộng hơn, khơng chỉ là nhóm mà là cả cộng đồng xã
hội rộng rãi. Truyền thông trực tiếp và truyền thông cá nhân với hạn chế về
không gian, thời gian, đối tượng tác động… cũng không cịn đáp ứng được
đầy đủ nhu cầu thơng tin của công chúng rộng rãi nữa, mà cần đến sự trợ giúp
của các phương tiện kỹ thuật thông tin mới, hiện đại hơn, có sức mạnh to lớn
hơn để thực hiện những q trình truyền thơng ở quy mơ lớn. Từ đây xuất
hiện và phát triển một dạng thức truyền thông gián tiếp với sự hỗ trợ của
phương tiện – truyền thông đại chúng. Truyền thông đại chúng ra đời với tư
cách là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi thông qua các phương tiện truyền

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

thông đại chúng để đáp ứng yêu cầu thông tin của đông đảo công chúng. Sự
phát triển của truyền thông đại chúng gắn liền với sự phát triển của xã hội và
bị chi phối trực tiếp bởi hai yếu tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật –
công nghệ thông tin. Trong xã hội hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và cơng nghệ mà nịng cốt là cơng nghệ thơng tin đã tác động mạnh
mẽ đến các dạng thức và các loại hình truyền thơng. Các phương tiện kỹ thuật
hỗ trợ cho truyền thơng phát triển khơng chỉ nâng cao vai trị của truyền thơng
mà cịn làm xuất hiện các dạng thức truyền thông mới như sách báo điện tử,
điện thoại di động 3G, Internet…Mỗi dạng thức có thể tổng hợp nhiều loại
hình truyền thơng khác nhau. Sự tách bạch về những dạng thức và loại hình
truyền thơng đều khơng phản ánh trung thực sức mạnh của bất kỳ một dạng
thức truyền thông nào và tất nhiên sẽ không đem lại kết quả như mong muốn
cũng như cái nhìn đúng đắn về truyền thông hiện đại. Về mặt phương pháp,
sự tách bạch các dạng thức cũng như loại hình truyền thơng chủ yếu phục vụ
mục đích nghiên cứu cịn trên thực tế, truyền thơng hiện nay là sự tổng hồ
của các dạng thức và loại hình.
Phạm vi tác động của truyền thơng rất rộng, nó có thể gây ảnh hưởng
vượt ra khỏi khuôn khổ quốc gia, dân tộc, ảnh hưởng đến cả khu vực và tồn
cầu. Truyền thơng đại chúng ngày càng tỏ rõ vai trò to lớn trong việc thực
hiện các chức năng tư tưởng, giám sát và quản lý xã hội, chức năng văn hoá
cũng như những chức năng khác (kinh doanh, giải trí, dịch vụ)… Điểm đáng
lưu ý là truyền thông đại chúng thực hiện các chức năng xã hội của mình một
cách đồng thời, có nghĩa là bất cứ một sản phẩm truyền thơng nào cũng có thể
gây ảnh hưởng, tác động đến nhiều bình diện của cuộc sống, cùng lúc thực
hiện nhiều chức năng xã hội khác nhau.

Bên cạnh đó, truyền thơng đại chúng cần được nhìn nhận dưới góc độ
mới. Trước đây, mỗi cá nhân muốn thực hiện một q trình truyền thơng
quảng bá hình ảnh của mình, hoặc quảng bá về bất cứ một sự kiện nào đó thì

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

thật khó khăn nhưng trong thời đại cơng nghệ thông tin hiện nay, chỉ cần một
“face- booker” thông qua Internet và khơng chỉ hình ảnh cá nhân được khẳng
định mà sự lan toả hình ảnh cá nhân ấy cịn được cơng chúng tiếp nhận, phản
hồi một cách nhanh chóng.
1.1.2. Sự ra đời của xuất bản
Xuất bản trong nghĩa phổ biến nhất là khái niệm chỉ một hoạt động
truyền thông xã hội (Publish – tiếng Anh) và bắt nguồn từ tiếng Latinh là
Publicare – công bố cho mọi người biết.
Xuất bản xuất hiện trong lịch sử văn minh nhân loại vào khoảng thế kỷ
I TrcCN tại Rome trong một xã hội truyền thông đã phát triển. Sự ra đời của
xuất bản là minh chứng cho thành tựu nền văn minh đã phát triển đến một giai
đoạn nhất định. Nó vừa là thành quả, vừa là công cụ thiết yếu thúc đẩy sự
phát triển của văn minh nhân loại, có vai trị quan trọng trong sự phát triển
của văn hóa lồi người.
Vì nó là một q trình hoạt động sản xuất tinh thần có tổ chức sáng tạo,
khai thác hồn thiện các tác phẩm đồng thời phổ biến nhân rộng chúng ra tồn
xã hội nên có thể thấy xuất bản là một q trình hoạt động hồn chỉnh đồng
bộ gồm ba nội dung:
Thứ nhất, xuất bản là hoạt động gia cơng biên tập đối với các tác phẩm

văn hóa tinh thần làm cho nó phù hợp với nhu cầu truyền thơng xã hội. Ở khía
cạnh này, xuất bản có thể hiểu là hoạt động tiếp nối của sáng tác để truyền bá
rộng rãi ra xã hội. Hoạt động khai thác những thông tin bước hai, từ kế hoạch
và những kết quả sáng tác của các tác giả. Việc khai thác thông tin này xuất
phát từ yêu cầu, khả năng truyền bá với một mục tiêu truyền thông xác định.
Xuất bản là hoạt động lựa chọn văn hóa và khai thác các hoạt động
sáng tạo dựa trên các tiêu chí về mục đích truyền thơng, nhu cầu, đặc điểm
của độc giả. Xuất bản phải dựa vào yêu cầu, đặc điểm đó để sửa chữa, bổ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

sung, hồn thiện các tác phẩm thơng tin từ đó chúng có được các giá trị và
hiệu quả truyền thông cao nhất.
Thứ hai, xuất bản là hoạt động chế bản, nhân bản hàng loạt tác phẩm đã
được gia cơng, làm cho nó có một hình thức vật phẩm xác định để truyền bá
rộng rãi trong xã hội. Theo nghĩa này, xuất bản là hoạt động truyền thông
bằng phương tiện. Phương tiện đó là các xuất bản phẩm, gồm chủ yếu là sách
báo, tạp chí và các ấn phẩm khác... được phát triển từ các vật liệu thô sơ trong
tự nhiên đến các vật liệu hiện đại nhất được con người phát minh ra như đĩa
từ, đĩa quang, các phương tiện kỹ thuật số...
Ở đây, xuất bản đồng nghĩa với việc nhân một tác phẩm lên hàng loạt
bản. Không có việc nhân từ một bản thành nhiều bản khơng phải là xuất bản.
Nhân bản là một hoạt động sản xuất vật chất để tạo ra hàng loạt các vật phẩm
giống nhau. Lúc đầu chỉ là việc chép tay (sao chép) các tác phẩm thành nhiều
bản trên da thú, vỏ cây và trên giấy. Sau đó, nhân bản được thực hiện bằng kỹ

thuật in thủ công với các bản in bằng gỗ, bằng đồng ở Trung Quốc, trên loại
giấy trắng mịn...
Phát minh của Johan Gutenberg thế kỷ thứ XV ở Đức với sự ra đời của
công nghệ in bằng con chữ rời, máy in – in công nghiệp đã đánh dấu sự ra đời
thật sự của ngành công nghiệp xuất bản. Đồng thời với sự xuất hiện in công
nghiệp, khâu biên tập trong quy trình xuất bản cũng xuất hiện như một nghề
độc lập, một bộ phận sản xuất tinh thần không thể thiếu trong dây chuyền sản
xuất xuất bản phẩm.
Việc chế bản, nhân bản tác phẩm chính là quá trình vật chất hóa, xã hội
hóa các tác phẩm văn hóa tinh thần. Cơng việc này phải thơng qua lao động
sản xuất của nhiều người, theo quy luật sản xuất vật chất từ giản đơn (thủ
cơng) lên cơ giới hóa, tự động hóa. Sản phẩm được tạo ra hàng loạt giống hệt
nhau. Trong nền sản xuất hàng hóa, xuất bản phẩm trở thành hàng hóa và chịu
sự tác động bởi quy luật sản xuất và lưu thơng hàng hóa.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

Cuộc cách mạng thông tin – truyền thông lần thứ ba được đánh dấu
bằng sự ra đời công nghệ truyền thông hiện đại – công nghệ thông tin kỹ thuật
số đã làm thay đổi bộ mặt xuất bản. Bằng máy tính kỹ thuật số và mạng thơng
tin Internet, xuất bản phẩm được chế bản nhanh chóng và truyền đi cùng một
lúc khắp thế giới. Xuất bản điện tử ra đời và ngày càng trở thành nhu cầu phổ
biến của xã hội. Xuất bản cũng báo hiệu chuyển sang giai đoạn hậu công
nghiệp cùng với sự ra đời, phát triển của nền kinh tế tri thức.
Thứ ba, xuất bản là hoạt động truyền bá phát hành rộng rãi các xuất bản

phẩm đã được nhân bản hàng loạt.
Đây chính là khâu phân phối lưu thông các sản phẩm xuất bản, thể hiện
bản chất của xuất bản là hoạt động truyền bá thông tin, thể hiện mục tiêu tối
cao của xuất bản là đáp ứng nhu cầu về văn hóa của tồn xã hội.
Hoạt động phát hành sách ngày nay, thơng qua các kênh thơng tin, có
thể điều tra được nhu cầu bạn đọc về nội dung, hình thức của sách. Từ đó,
hoạt động phát hành sách đặt ra các yêu cầu phù hợp để các nhà xuất bản đáp
ứng. Sự tác động của phát hành sách đã làm thay đổi quy luật của xuất bản
Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua. Chính có sự tác động này mà số lượng
xuất bản phẩm ở Việt Nam ngày càng tăng, ngày càng đáp ứng và trúng nhu
cầu của bạn đọc. Đây cũng là quy luật mang tính tất yếu, đã được thử nghiệm
ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong nền sản xuất hàng hóa, phát hành là khâu giải quyết đầu ra cho
sản xuất, là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Phát hành cũng là
khâu thực hiện giá trị, biến lao động kết tinh của tác giả, của người biên tập
thành tiền để có thể tiếp tục tái sản xuất. Do vậy, không phát hành tốt xuất
bản phẩm thì xuất bản cũng khơng thể tồn tại và phát triển được. Không phát
hành rộng rãi xuất bản phẩm đến cơng chúng thì cả mục tiêu kinh tế lẫn mục
tiêu văn hóa của hoạt động xuất bản đều khơng thực hiện được.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật kinh tế thị trường điều tiết thị
trường xuất bản phẩm. Tuy nhiên, thị trường xuất bản là thị trường hàng hóa
văn hóa, nó cịn chịu sự điều tiết của quy luật văn hóa. Tác động của cơ chế

thị trường đến xuất bản vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quy luật kinh tế thị trường cơ bản đối lập
với sự sáng tạo các giá trị văn hóa chân chính, với các giá trị văn hóa – xã hội
cao đẹp. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các nhân
tố chủ quan của xã hội chủ động tích cực tác động điều tiết nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường để đảm
bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường xuất bản.
Như vậy, trong sự phát triển văn minh nhân loại, xuất bản ra đời và
phát triển do địi hỏi của thơng tin và truyền bá thông tin trong xã hội. Xuất
bản là một hoạt động truyền bá văn hóa. Nó khơng sáng tạo ra tác phẩm mới
mà sử dụng các tác phẩm đã có để truyền bá, phổ biến. Xuất bản là khâu nối
tiếp, nâng cao các giá trị văn hóa, nhân thành nhiều bản và mang chúng đến
với quảng đại quần chúng trong xã hội. Xuất bản được ví như hoạt động trung
gian, là cầu nối giữa tác giả và độc giả, thực hiện chức năng một chức năng
gồm ba mặt là: chức năng tri thức để tuyển chọn, hoàn thiện tác phẩm văn
hóa, phát hiện tài năng sáng tạo văn hóa; chức năng mĩ thuật và kĩ thuật để
thiết kế xuất bản phẩm, chức năng nhân bản chúng thành nhiều bản và thương
mại để phân phối và tiêu thụ xuất bản phẩm rộng rãi trong xã hội.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước coi hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực
văn hoá tư tưởng, là vũ khí sắc bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân, có tác
dụng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, hình thành nhân sinh quan, thế giới
quan cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên… Hoạt động xuất
bản nước ta bên cạnh chức năng là cơng cụ tư tưởng văn hố, cịn có chức
năng sản xuất kinh doanh của một ngành mang tính đặc thù.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


14

1.1.3. Nội dung cơ bản của chất lượng truyền thông trong hoạt động
xuất bản
Chất lượng truyền thông biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
nhưng về bản chất thì các yếu tố cấu thành nó dù ở bất cứ nơi nào trên thế
giới, hay bất kỳ lĩnh vực ngành nghề nào cũng khơng khác nhau.
Chương trình nghiên cứu về vấn đề quản lý truyền thông và quan hệ công
chúng kéo dài gần chục năm trị giá tới 400 ngàn đô-la, được thực hiện tại ba
quốc gia Canda, Anh và Mỹ do Quỹ Nghiên cứu của Hiệp hội Các nhà Truyền
thông Thương mại Quốc tế (IABC) tài trợ, các học giả khảo sát bằng bảng hỏi
đối với các nhà quản lý truyền thông cấp cao, các lãnh đạo và nhân viên ở 321 tổ
chức, sau đó phỏng vấn và đánh giá các tài liệu truyền thông của 24 trong số 312
tổ chức nói trên đã đúc rút được nhiều đặc điểm cốt lõi về chất lượng truyền
thông các tổ chức. Những đặc điểm này được chia thành ba nhóm: Kiến thức cơ
bản của bộ phận truyền thông trong tổ chức; Sự hiểu biết và thống nhất giữa bộ
phận truyền thơng với lãnh đạo cấp trên; Văn hóa tổ chức.
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra nhóm kiến thức cơ bản của bộ phận
truyền thông trong tổ chức (gồm ba yếu tố: Kiến thức để thực hiện vai trò
quản lý truyền thơng, kiến thức để sử dụng mơ hình đối xứng hai chiều, kiến
thức để sử dụng mơ hình không đối xứng hai chiều) là các yếu tố quan trọng
nhất quyết định chất lượng truyền thông. Họ lập luận rằng, tất cả các sự kiện
hay chương trình truyền thơng dù chất lượng tốt hay kém đều có sự tham gia
của các nhân viên truyền thông những người làm công việc viết, biên tập, hiểu
biết về đồ họa, nhiếp ảnh. Mặc dù vậy, việc nâng cao các kỹ năng chuyên
môn nói trên tự nó khơng mang lại chất lượng truyền thông. Các nhà nghiên
cứu khẳng định: Lớp lõi kiến thức nền tảng, khu biệt truyền thông chất lượng
với truyền thông kém chất lượng, liên quan đến vai trò quản lý, đặc biệt là vai
trò quản lý chiến lược. Bộ phận truyền thơng của bạn có chun mơn để đóng
góp vào công tác lập kế hoạch chiến lược không? Tất cả các bạn có kiến thức


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

nền tảng để ra quyết định về chính sách truyền thơng và sau đó chịu trách
nhiệm về thành cơng hoặc thất bại của chương trình truyền thơng hay khơng?
Bạn có thể phác thảo những giải pháp truyền thơng và hướng dẫn, tư vấn bộ
phận quản lý cấp cao thực hiện quá trình giải quyết vấn đề một cách logic
không? Nhà truyền thông cao cấp trong bộ phận của bạn có cho mình là chun
gia truyền thơng của tồn tổ chức không? Các lãnh đạo khác đánh giá chuyên
môn của nhà truyền thông cao cấp thế nào? Quan trọng hơn bất kỳ yếu tố nào
khác đóng góp vào chất lượng truyền thông, chuyên môn của bộ phận truyền
thông trong việc quản lý truyền thông là quyết định.
Nhà nghiên cứu Dozier và những thành viên trong nhóm đã phát hiện ra
rằng trong các chương trình truyền thơng đều có sự tham gia của các chuyên
gia quảng bá, những người biết thu xếp phỏng vấn, tổ chức sự kiện, theo dõi
báo chí... nhưng phần nhiều các cơng việc truyền thơng này được làm một
chiều. Họ khẳng định việc nâng cao chuyên môn truyền thông một chiều không
đưa tới chất lượng truyền thơng tốt. Điểm phân biệt các chương trình truyền
thơng chất lượng với các chương trình truyền thơng kém chất lượng liên quan
đến truyền thơng hai chiều. Phần lớn các hình thức truyền thơng hai chiều địi
hỏi kiến thức chun mơn hóa về nghiên cứu chính thức và phi chính thức.
Trong mơ hình hai chiều, các nhà truyền thơng đóng vai trò tương đối mâu
thuẫn: Họ thay mặt lãnh đạo và tổ chức để thuyết phục công chúng hành động
theo mong muốn của tổ chức. Mặt khác, họ lại là tai mắt của tổ chức để lắng
nghe, tập hợp thông tin về các nhóm cơng chúng để tư vấn cho q trình ra

quyết định của bộ phận quản lý cấp cao.
Trong những kiến thức và kỹ năng cơ bản của bộ phận truyền thông,
quan trọng nhất là kỹ năng và kiến thức để thực hiện vai trị quản lý chiến lược.
Đó là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng truyền thông. Các nhà
nghiên cứu cũng khẳng định, không thể tách rời chất lượng truyền thơng với
vai trị của bộ phận quản lý cấp cao trong hệ thống điều hành tổ chức. Nghiên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

cứu cho thấy bộ phận truyền thông không thể xây dựng một chương trình chất
lượng nếu khơng được sự coi trọng và ủng hộ của bộ phận quản lý cấp cao
hoặc khơng tìm được tiếng nói chung với bộ phận quản lý cấp cao.
Tại Việt Nam, phần lớn các cơ quan nhà nước đều có bộ phận tuyên
truyền nhưng bộ phận này chỉ làm nhiệm vụ truyền thông một chiều – thông
báo cho công chúng về các quyết định, chính sách từ cấp trên và các bộ phận
khác. Những người làm công tác tuyên truyền ở nhiều cơ quan, tổ chức, nhất
là các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến kinh tế, tài
chính và chun ngành hẹp khác thường có quan niệm rằng bộ phận này “ít
màu mè” hơn và khơng được coi là “quan trọng” như các bộ phận khác. Điều
này cũng liên quan đến nhận thức của cấp trên và các bộ phận khác trong đơn
vị về vai trò của công tác tuyên truyền, đối ngoại.
Tại nhiều công ty, doanh nghiệp đưa truyền thơng vào cơ cấu tổ chức ,
có những chức danh như giám đốc truyền thông, giám đốc đối ngoại, phụ
trách báo chí... cũng thường chỉ đóng vai trị thực hiện cịn việc lên kế hoạch
truyền thơng, chiến lược truyền thơng hầu như khơng có tiếng nói. Tại các

cơng ty đa quốc gia thường có kế hoạch truyền thơng tồn cầu, do đó bộ phận
truyền thơng của các công ty ở nước ta thường chỉ làm theo kế hoạch vạch
sẵn, sửa đơi chút cho phù hợp với hồn cảnh mà khơng cần lập kế hoạch
chiến lược hay địi hỏi sự sáng tạo.
Tại Việt Nam, trình độ chun mơn, trình độ quản lý cũng như kiến
thức xã hội, kiến thức chuyên ngành của những người làm truyền thông chưa
cao, chưa được tin cậy để giao trọng trách quản lý hay cố vấn. Đó là thực tế
khi phỏng vấn với các lãnh đạo doanh nghiệp và giám đốc công ty PR chuyên
nghiệp tại Hà Nội. Trong khi đó, những người làm việc trong lĩnh vực truyền
thông lại cho rằng các bộ phận khác trong công ty hay tổ chức, đặc biệt là các
lãnh đạo thường đánh giá thấp vai trò của truyền thơng nên ít khi giao việc
hay hỏi ý kiến bộ phận này khi đưa ra bất kỳ quyết định nào. Mặt khác, ngân

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

sách cho hoạt động truyền thơng cịn q khiêm tốn gây ảnh hưởng đến chất
lượng truyền thông.
Ngành truyền thơng ở Việt Nam cịn non trẻ và ít kinh nghiệm. Những
người làm công việc này phần lớn tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ và báo
chí, kiến thức và kỹ năng kinh doanh, kinh tế, tài chính, marketing khơng nhiều.
Sinh viên ra trường chưa đánh giá được tầm ảnh hưởng của các yếu tố chính trị,
văn hóa, truyền thống, cơng nghệ, mơi trường... tới cơng việc kinh doanh nói
chung và truyền thơng nói riêng của đơn vị - là những kiến thức và kỹ năng cần
thiết để hoạch định chiến lược và đường lối chính sách cho bất kỳ tổ chức nào.
Tuy nhiên, quản lý cũng có phần trách nhiệm vì do nhiều lý do, trong đó lý do

quan trọng là bản thân họ thiếu hiểu biết hoặc đánh giá khơng đầy đủ về vai trị
của truyền thơng nên đã chọn sai ứng cử viên cho bộ phận này.
Tóm lại, trên đây là những khái quát cơ bản về chất lượng truyền thơng
nói chung. Đối với lĩnh vực xuất bản, chất lượng truyền thông ảnh hưởng tới
nhiều mặt, thực sự có tác động ở những khía cạnh sau:
1.1.3.1. Phân tích khả năng thị trường
Xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa tư tưởng. Q trình xuất
bản là q trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm văn hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu thưởng thức các giá trị tinh thần ngày một cao của xã hội.
Quá trình đó theo quy luật tư tưởng văn hóa có quy luật sản xuất vật chất. Một
quá trình hoạt động của nhiều người, nhiều nhóm người quan hệ hữu cơ với
nhau. Mỗi khâu sản xuất, phân phối tiêu dùng xuất bản phẩm đều chịu sự chi
phối của nhóm cơng chúng cụ thể mà sự hiểu biết lẫn nhau giữa các chủ thể
xuất bản và các nhóm đó cũng như sự hiểu biết của công chúng đối với cơ
quan xuất bản có ý nghĩa quyết định đến nội dung và chất lượng của hoạt
động xuất bản.
Truyền thông trong hoạt động xuất bản giúp các biên tập viên, những
người làm sách phân tích và định hướng thị trường. Khi thực hiện hoạt động

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

gia cơng biên tập tác phẩm văn hóa tinh thần, những người làm công tác biên
tập xuất bản sẽ làm cho nó phù hợp với nhu cầu độc giả, tạo ra mục đích
truyền thơng xác định. Biên tập là quá trình sản xuất tinh thần, quá trình thu
thập và xử lý thông tin, xây dựng, gia công các tác phẩm truyền thơng theo

u cầu của các nhóm bạn đọc với những định hướng tư tưởng nhất định.
Muốn có tác phẩm xuất bản, biên tập viên phải tìm chọn đề tài và xây
dựng được kế hoạch đề tài. Quá trình tìm chọn, tổ chức sáng tạo tác phẩm là
một q trình thu thập, xử lý thơng tin, giao tiếp với các nhóm đối tượng khác
nhau. Muốn đạt hiệu quả cao, nhà xuất bản phải tiến hành quan hệ công
chúng tốt. Xác định đúng đề tài cũng chính là hoạch định chính xác thị trường
hướng tới.
Đề tài thường bắt đầu từ ý muốn hoặc nguyện vọng nào đó của biên tập
viên trong q trình giao tiếp, thu thập thơng tin, sau đó qua điều tra và xem
xét thấu đáo nhu cầu của xã hội và công chúng để phát triển thành kiến nghị
sản xuất xuất bản phẩm. Quá trình xác lập đề tài là quá trình lý giải và nắm
được phương hướng công tác xuất bản, định hướng cụ thể về xuất bản của
Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực mình phụ trách. Để có kế hoạch đề tài tốt,
biên tập viên phải tìm hiểu tương đối rõ ràng về nhu cầu của xã hội và độc
giả. Muốn vậy, họ phải giao tiếp, thu thập thông tin từ các cơ quan lãnh đạo
quản lý xuất bản của Đảng, Nhà nước. Qua tổ chức sự kiện, các phương tiện
thông tin đại chúng mà nắm được các định hướng chiến lược, các chương
trình mục tiêu xuất bản cụ thể của ngành mình, đơn vị mình. Mỗi một đề tài,
một mảng đề tài được xây dựng thành cơng, có chất lượng đều chứng tỏ biên
tập viên đã bước những bước đi chắc chắn trong việc nắm vững phương
hướng xuất bản, thực hiện tốt quan hệ cơng chúng với nhóm đối tượng quản
lý vĩ mơ hoạt động xuất bản.
Kế hoạch đề tài là bản thiết kế sản phẩm tinh thần được nhà xuất bản tổ
chức sản xuất. Một đề tài được phác họa tốt không chỉ giúp biên tập viên xác

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×