Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.92 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Sau hơn 10 năm chuyển đổi thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh
tế, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà Nớc, đó là sự chuyển hớng chiến lợc và là bớc ngoặt
cơ bản đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi khủng hoảng đứng vững vơn lên. Cho đến
nay nền kinh tế nớc ta đã đi dần vào thế ổn định và phát triển.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng tất cả các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
đều phải đợc giải quyết trên thị trờng. Tất cả các mục tiêu, chiến lợc kinh doanh
nói chung và chiến lợc cạnh tranh nói riêng đều đợc định hớng thông qua thị tr-
ờng, thị trờng là nơi thử nghiệm sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trong hoạt động xuất khẩu là nhân tố sống còn của doanh nghiệp.
Song để cạnh tranh trên thị trờng là vấn đề không hoàn toàn đơn giản do có sự tác
động mạnh mẽ và rộng lớn của nhiều nhân tố khác nhau. Hơn nữa để cạnh tranh
trong điều kiện kinh tế thế giới nh hiện nay là vô cùng khó khăn, nhất là cạnh
tranh trong ngành dệt may nói chung và mặt hàng dệt kim nói riêng, do ngày càng
có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này, khoa học công nghệ ngày càng
phát triển làm cho vòng đời công nghệ của sản phẩm bị rút ngắn càng gây sức ép
cho các doanh nghiệp muốn đứng vững đợc trên thị trờng kinh doanh, giữa các
quốc gia lại có sự khác biệt về luật pháp, cách sống, văn hoá và sự nhận thức của
khách hàng... những yếu tố này luôn vây quanh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp để ngày càng nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình.
Đứng trớc tình hình đó, các doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra các biện pháp
để nâng cao khả năng của mình. Một trong những biện pháp đó không ngừng
nâng cao chất lợng hàng hoá, giảm giá thành sản phẩm đến mức hợp lý với chất l-
ợng cải tiến, đa dạng hoá nhiều mặt hàng. Để làm đợc điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp đầu t vào máy móc, thiết bị, nâng cao hàm lợng chất xám chứa trong sản
phẩm. Công tác này đã đợc các công ty chú ý nhất là từ khi có chiến lợc tăng tốc
của Tổng công ty dệt may Việt Nam.


Nằm trong tình trạng chung đó, khả năng cạnh tranh của công ty Dệt Kim
Đông Xuân còn một số vấn đề cần đợc nâng cao. Chính vì vậy, một số biện pháp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu cũng
là mối quan tâm của Ban lãnh đạo công ty Dệt Kim Đông Xuân - một doanh
nghiệp dệt may đầu tiên có sản phẩm xuất khẩu đợc cấp dấu "Chất lợng cao" của
Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty với mục đích hệ thống
hoá và củng cố kiến thức đã đợc tiếp thu, áp dụng vào thực tiễn em đã quyết định
chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt kim
trong hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân".
Do đề tài mang tính thực tế cao, thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, trong công ty Dệt Kim Đông
Xuân để bản báo cáo của em đợc hoàn thiện.
Kết cấu của bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Những vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
Chơng 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Dệt Kim Đông
Xuân.
Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng dệt
kim trong hoạt động xuất khẩu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1: những vấn đề chung về khả năng
cạnh tranh
I. Khái quát về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
1. lý luận chung về cạnh tranh
1.1 Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trao đổi hàng hoá cũng sớm phát

triển, tuy nhiên chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ thì
cạnh tranh mới xuất hiện, và cạnh tranh đặc biệt phát triển trong nền sản xuất
hàng hoá t bản chủ nghĩa mà theo Mác nguyên nhân của nó là sự ganh đua, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Vì vậy khi nghiên cứu sâu về t bản chủ nghĩa và cạnh tranh t bản chủ nghĩa,
Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ
suất lợi nhuận và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị trờng. Quy luật này
dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán đợc
hàng hoá dới giá trị của nó nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. Và ngày nay trong nền
kinh tế thị trờng, cạnh tranh vẫn là một điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh,
là môi trờng, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự
phát triển của xã hội nói chung.
Nh vậy cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá,
trong cơ chế vận động của thị trờng, hay có thể nói, thị trờng là một vũ đài thực sự
của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ mà kết quả của cuộc đua tài sẽ là sự
tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Cuối cùng, ta có thể hiểu: "cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các đối thủ thể hiện trên thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất
thuận lợi và là nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất phát triển".
Ngày nay, ngời ta tính toán rằng, tỷ lệ lợi nhuận đạt đợc ít nhất phải bằng
tỷ lệ cho việc đầu t cho những mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu một doanh
nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh
tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu không muốn nói vĩnh viễn nh là quá
trình duy trì sự sống.
1.2 Vai trò của cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh

Nh phần trên chúng ta đề cập, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trng của nền
kinh tế hàng hoá, đảm bảo cho việc tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng
hoá hình thức sở hữu. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trờng nói
riêng thì các doanh nghiệp luôn tìm cách đa ra các biện pháp hữu hiệu để duy trì
chỗ đứng trên thị trờng và sau đó là nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để
không ngừng đa doanh nghiệp phát triển và lớn mạnh. Để đạt đợc mục tiêu này,
các doanh nghiệp phải thờng xuyên cố gắng để tạo ra nhiều u thế cho sản phẩm
của mình và từ đó đạt đợc mục đích cuối cùng của mình là thu đợc lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp thu đợc đợc xác định theo công thức nh sau:
= P.Q - C.Q
Trong đó: : Lợi nhuận của doanh nghiệp
P: Giá cả của hàng hoá
Q: Lợng hàng hoá bán đợc
C: Chi phí cho một đơn vị hàng hoá.
Theo công thức trên thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có thể có
các biện pháp sau: tăng giá bán P, tăng lợng bán Q, giảm chi phí C và để đạt đợc
mục tiêu này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trờng băng
cách áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, các phơng pháp sản xuất tiên
tiến, hiện đại nhằm tạo ra cho sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, kiểu dáng
đa dạng, phong phú...và quan trọng là ít tốn kém chi phí nhất. Bên cạnh đó các
doanh nghiệp cũng cần có các chiến lợc marketing thích hợp để quảng bá sản
phẩm, hàng hoá của mình đến khách hàng, giúp họ nắm bắt đợc các thông tin
quan trọng, cần thiết về sản phẩm nh: đặc tính của sản phẩm, tính chất và những
điều kiện sử dụng của sản phẩm...và cả những dịch vụ kèm theo của sản phẩm.
Trong thực tế chỉ trong một nền kinh tế có sức cạnh tranh mạnh mẽ, thì các
doanh nghiệp mới có sự đầu t thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, từ đó sản phẩm hàng hoá mới đợc cải tiến về chất lợng, mẫu mã, giá cả.
Đây là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đặc
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
biệt quan trọng hơn cả đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Từ những phân tích trên đây chúng ta dễ nhận thấy hàng hoá có chất lợng
ngày càng tốt, mẫu mã ngày càng phong phú, đa dạng, đẹp và hấp dẫn hơn, đáp
ứng đợc mọi yêu cầu của ngời tiêu dùng trong xã hội. Ngời tiêu dùng có thể thoải
mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của
mình. Những lợi ích mà họ thu đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng cao, thoả
mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trớc, trong và sau
khi bán đợc quan tâm nhiều hơn. Đây chính những là những lợi ích mà ngời tiêu
dùng có đợc từ cạnh tranh đem lại.
Cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nớc.
Vì để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh
nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nớc đợc phát triển, năng suất lao động đợc
nâng cao. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế dới nhiều
hình thức khác nhau nh: t nhân, trách nhiệm hữu hạn...làm đa dạng các thành
phần kinh tế đất nớc. Và đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức
mà Nhà nớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngời tiêu dùng có thể lựa
chọn đợc sản phẩm tốt, có chất lợng cao, giá rẻ...
Ngoài ra, nói đến cạnh tranh là nói đến tính sống còn, gay gắt và cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế thì mức độ gay gắt và khốc liệt là hơn nhiều. Hiện nay trên
thị trờng quốc tế có nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những
đặc điểm và lợi thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, điều này
không cho phép các doanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà không
quan tâm đến nhu cầu thị trờng và khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu h-
ớng: tăng chất lợng sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để có đợc điều này các
doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nớc mình, từ đó
tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng đầu t
các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ

thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia, các nguồn lực sẽ đ-
ợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học công nghệ của đất nớc không
ngừng đợc cải thiện.
Nh vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp
một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội, cạnh tranh
còn tạo ra môi trờng tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên,
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình.
Nhng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển.
Tóm lại cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng nh từng doanh nghiệp.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân là một công ty Nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty dệt may Việt Nam, hoạt động trong một lĩnh vực có nhiều doanh nghiệp cùng
ngành, cùng lĩnh vực. Nếu nói riêng về lĩnh vực dệt kim thì trong nớc cũng có đến
năm doanh nghiệp cũng tham gia vào lĩnh vực này. Đó là các doanh nghiệp: Dệt
kim Hà Nội, dệt kim Thắng Lợi, dệt kim Hoàng Thuỵ Loan...ngoài ra còn có
những doanh nghiệp nớc ngoài có trình độ công nghệ cao, kinh nghiệm lâu năm.
Chính vì vậy, công ty Dệt Kim Đông Xuân muốn tiếp tục tồn tại và phát triển
trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt kim là một điều vô cùng khó khán, khốc liệt. Do
đó công luôn phải chủ động trong việc tạo nguồn hàng sao cho đảm bảo tốt nhu
cầu của khách hàng, chủ động trong việc giữ khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng
mới, công tác nghiên cứu thị trờng bắt đầu đợc chú ý, tham gia nhiều hội chợ triển
lãm trong và ngoài nớc... nhằm giới thiệu, cung cấp những thông tin cần thiết

quan trọng cho khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng và vị thế của công ty
Dệt Kim Đông Xuân ngày càng đợc nâng cao cũng là do cạnh tranh hàng hoá mà
có đợc.
1.3 Các loại hình cạnh tranh
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị tr ờng:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt. Vì trên thị trờng ngời bán muốn bán sản phẩm của mình
với giá cao nhất nhng ngời mua lại muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất có thể.
Giá cả cuối cùng là giá cả đợc thống nhất giữa ngời bán và ngời mua sau một quá
trình mặc cả với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là một cuộc cạnh tranh dựa
trên sự cạnh tranh mua. Khi số lợng hàng hoá bán ra (tức lợng cung) nhỏ hơn nhu
cầu cần mua của ngời mua (tức là lợng cầu) nghĩa là xảy ra sự khan hiếm hàng
hoá thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì ngời mua sẵn sàng
chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hoá cần mua.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: là một cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp với nhau, họ thủ tiêu lẫn nhau để giành khách hàng và thị trờng,
cuộc cạnh tranh này dẫn đến giá cả hạ xuống và có lợi cho thị trờng. Trong khi đó
các doanh nghiệp khi tham gia thị trờng không chịu đợc sức ép sẽ phải bỏ thị tr-
ờng, nhờng thị phần của mình cho các doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.
b. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế thì cạnh tranh bao gồm:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích
tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị
của hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp hay đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành với nhau nhằm
giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu t
một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
c. Căn cứ vào mức độ cạnh tranh, gồm có:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều
ngời bán và không ngời nào có u thế để cung cấp một số lợng sản phẩm quan
trọng mà có thể ảnh hởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra đợc ngời mua xem là
đồng nhất tức là ít có sự khác biệt về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Ngời bán
tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích ứng với giá cả thị trờng, họ chủ yều tìm
cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi
phí cận biên bằng doanh thu cận biên
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà phần
lớn sản phẩm của họ không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều
nhãn hiệu khác nhau. Mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín độc đáo với
ngời mua do sản phẩm là không đáng kể. Ngời bán có uy tín độc đáo với ngời
mua do nhiều lý do khác nhau nh khách hàng quen thuộc, gây đợc lòng tin... ngời
bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách nh: quảng cáo cung cấp
dịch vụ, sử dụng tín dụng u đãi trong giá cả...đây là loại hình cạnh tranh phổ biến
hiện trong xã hội hiện nay.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trờng ở đó chỉ có một số ng-
ời bán sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm không độc
nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra
trên thị trờng. Thị trờng có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh đợc gọi là thị
trờng cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trờng cạnh tranh
độc quyền có nhiều cản trở: do vốn đầu t lớn hay do độc quyền bí quyết công
nghệ. Trong thị trờng này không có cạnh tranh giá cả mà một số ngời bán toàn
quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc

điểm tiêu dùng của sản phẩm, miễn là họ thu đợc lợi nhuận tối đa.
d. Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh: là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trờng dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với các
đối thủ. Những nội lực đó là khả năng tài chính, khả năng nhân lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của công ty...Trên thị trờng hay của
tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao gồm cả hàng hoá cứng (tức hàng
hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (tức hàng hoá dịch vụ).
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cuộc cạnh tranh không bằng chính nội
lực của công ty mà dùng những thủ đoạn, mánh lới, mu mẹo nhằm cạnh tranh một
cách không công khai thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà Nhà Nớc yêu
cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật.
2. mô hình 5 lực lợng của michael porter trong cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị
trờng cũng đều phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện trạng cuộc
cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lợng cạnh tranh cơ bản đợc biểu diễn theo mô hình
sau:
Nguy cơ đe doạ từ những ngời
8
Các đối thủ
tiềm năng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới vào cuộc
Quyền lực
thơng lợng
của ngời cung Sự ép giá
ứng củangời mua
Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm
thay thế
Hình 1: Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter

Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter đợc nhiều nhà phân tích vận đụng
để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành công
nghiệp.
* Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc:
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng những có
khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp khác. Để
hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dựng lên các hàng rào nh:
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
Chính phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản phẩm.
* Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng:
9
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành cuộc cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Ngời
mua
Ngời
cung
ứng
Sản phẩm thay
thế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả
năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà
sản xuất do tầm quan trọng của các sản phẩm đợc cung ứng, do đặc tính khác biệt
hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản

phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên kết của những ngời
cung ứng gây ra...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng đóng vai trò là nhà xuất khẩu
nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội
địa, nhà cung ứng quốc tế đóng vai trò quan trọng. Mặc dù, có thể có sự cạnh
tranh giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt
nhất thì quyền lực thơng lợng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể.
Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trớc khả năng
tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
phải biến đợc quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng thành quyền lực của mình.
* Quyền lực thơng lợng của ngời mua
Ngời mua có quyền thơng lợng với doanh nghiệp (tức ngời bán) thông qua
sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng mua từ doanh nghiệp, đa ra yêu cầu chất l-
ợng phải tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo nên quyền lực ngời mua gồm: khối lợng mua lớn, sự đe doạ
của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành thơng lợng với doanh nghiệp,
do sự tập trung lớn của ngời mua đối với sản phẩm cha đợc dị biệt hoá hặc dịch vụ
bổ sung còn thiếu...
Quyền lực thơng lợng của ngời mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không
nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trờng, hoặc khi doanh nghiệp
thếu khá nhiều thông tin về thị trờng (nh các thông tin về đầu vào và thông tin về
đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để
tung ra thị trờng những sản phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăng hơn và
bằng phơng thức dịch vụ tốt hớn.
* Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu h-
ớng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về
thị trờng của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đa ra thị trờng những sản
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ với sản phẩm của doanh nghiệp,
hoặc tạo ra các điều kiện u đãi hơn về dịch vụ hay các điều kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp thì mối đe
doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả, số lợng hàng
bán và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm tơng tự sản
phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm lợi
nhuận.
* Cạnh tranh của các đối thủ trong ngành:
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem là vấn
đề cốt lõi nhât của phân tích cạnh tranh. Các hãng trong ngành cạnh tranh khốc
liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa
các hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
khi đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng nhau, khi tăng trởng của ngành là thấp,
khi các loại chi phí ngàu càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc đa
dạng...
Có một điều thuận lơi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành
là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh doanh,
hoặc các thông tin về thị trờng. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao
nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngợc lại có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc
nào nếu họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhaỵ bén.
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ doanh nghiệp nớc sở tại) khi
cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ có một phần bất
lợi nh nhau do các quy định hạn chế của Chính Phủ nớc sở tại. Chính vì thế,
doanh nghiệp nào mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai ph-
ơng diện sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nớc, doanh nghiệp khi tham gia thị trờng nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các
doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó có thể coi sự cạnh
tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu

ra và những yếu tố đầu vào biến động theo xu hớng khác nhau. Tình hình này đòi
hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động cuả mình nhằm giảm
thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp
cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những sản phẩm mới chất l-
ợng cao mẫu mã và giá cả phù hợp...
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu
3.1 Các nhân tố khách quan:
a. Môi tr ờng kinh tế
* Nhóm nhân tố kinh tế:
- Tốc độ tăng trởng cao của nớc sở tại luôn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực sự tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng quốc tế, khi tăng trởng cao khả năng tích tụ tập trung t bản cao do đó khả
năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng cao.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hởng rất lớn đế khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ
tăng lên trên thị trờng quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn giá
bán của đối thủ cạnh tranh của nớc khác, và ngợc lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm
cho giá bán hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế giảm.
- Lãi suất ngân hàng ảnh hởng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm
cho giá thành sản xuất tăng lên từ đó đẩy giá bán tăng lên, do đó khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với đối thủ cạnh tranh, đặc biệt các đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực về vốn.
* Nhân tố chính trị pháp luật
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trờng quốc tế với
lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nớc. Chính trị ổn đinh,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia
cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
* Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng là chất lợng và giá cả.
Khoa học công nghệ hện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp
giảm, chất lợng sản phẩm chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao. Khoa học, kỹ
thuật, công nghệ ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trheo hớng
cụ thể sau:
- Tạo ra những hệ thống công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại
hoàn toàn cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lu trữ và truyền thông
tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trờng sinh thái, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.
* Các nhân tố về văn hoá xã hội.
Phong tục tập quan thị hiếu lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ng-
ỡng ảnh hởng đến cơ cấu nhu cầu của thị trờng doanh nghiệp tham gia và từ đó
ảnh hởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị tr-
ờng khác nhau.
* Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý của quốc
gia, môi trờng thời tiết, khí hậu...các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp theo hớng tích cực hay tiêu cực. Chẳng hạn tài nguyên thiên
13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi, sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí, có
điều kiện khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng... Bên cạnh đó, những khó
khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên gây ra sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
b. Môi tr ờng ngành
* Khách hàng:
Khách hàng sẽ tạo ra áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bằng việc đòi hỏi chất lợng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán
hàng tốt hơn... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trờng buộc các doanh nghiệp
phải thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cho phép, điều này
sẽ làm tăng cờng độ và tính chất cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Số lợng các doanh nghiệp trong ngành hiện có và số lợng doanh nghiệp
tiềm ẩn.
Số lợng doanh nghiệp cạnh tranh và đối thủ ngang sức sẽ tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi số lợng đối thủ cạnh tranh nhiều
thì thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đó doanh nghiệp muốn
thống lĩnh thị trờng hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nhất thì
doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa cờng độ cạnh tranh, ngày càng nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt quyết
liệt hơn nếu nh có sự xuất hiện thêm một vài doanh nghiệp mới tham gia cạnh
tranh. Khi đó, các doanh nghiệp cũ với lợi thế về sản phẩm, vốn, chi phí cố định
và mạng lới kênh phân phối... sẽ phản ứng quyết liệt đối với doanh nghiệp mới.
Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp mới có u thế hơn về công nghệ, chất lợng sản
phẩm, áp dụng các biện pháp để giành thị phần có hiệu quả hơn thì khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp mới sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp cũ không sử
dụng hữu hiệu công cụ trong cạnh tranh.
* Các đơn vị cung ứng đầu vào:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn làm giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trờng hợp sau:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công
ty độc quyền cung ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh
nghiệp sẽ yếu thế hơn trong mối tơng quan thế và lực đối với nhà cung ứng hiện
có.
- Nếu nhà cug cấp có đủ khả năng, đủ nguồn lực để khép kín sản xuất,
có hệ thống mạng phân phối hoặc mạng lới bán lẻ thì có thế lực đáng kể đối với
doanh nghiệp với t cách là khách hàng.
Tất cả những khó khăn đối với doanh nghiệp có thể gặp phải ở trên sẽ dẫn
đến sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nhà cung ứng, các doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một hay nhiều ngời cung ứng, nghiên cứu tìm hiểu nguồn đầu
vào thay thế khi cần thiết và cần có chính sách dự trữ hàng hoá hợp lý.
* Sức ép của các sản phẩm thay thế
Sự ra đời của những sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự biến
động của nhu cầu thị trờng theo xu hớng ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp
hớn và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Đặc biệt, nhiều sản phẩm thay thế đợc sản xuất trên những dây chuyền kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hơn, do đó sức cạnh tranh cao hơn. Sản phẩm thay thế
phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp không có sản
phẩm thay thế.
3.2 Các nhân tố chủ quan
a . Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh.
Điều quan trọng nhất đối với hoạt động của doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh là phải trả lời đợc các câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất
nh thế nào, sản xuất cho ai? Nh vậy có nghĩa là doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một chính sách sản phẩm, hàng hoá. Khi tham gia hoạt động kinh doanh,
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiệp có hàng hoá đem bán ra thị trờng và phải làm sao để co hàng hoá
của mình thích ứng đợc với thị trờng nhằm tằng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị tr-
ờng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải thực
hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất của đa dạng hoá đó là quá
trình mở rộng hợp lý dạnh mục hàng hoá, tạo nên một cơ cấu hàng hoá có hiệu
quả của doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp phải luôn đợc hoàn thiện
không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng bằng cách cải tiến các thông số
chất lợng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hoá đang là thế
mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm ra các
hàng hoá mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng
hoá hàng hoá kinh doanh không chỉ để đáp ứng nhu cầu thị trờng, thu đợc nhiều
lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà tình
hình cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt.
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá mặt hàng, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá hàng
hoá vào một số loại hàng hoá nhằm cung cấp cho một nhóm ngời hoặc một vùng
thị trờng nhất định của mình. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh, do đó doanh
nghiệp đã tạo dựng đợc một bức rào chắn, đảm bảo giữ vững đợc phần thị trờng
của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách
hàng vào các hàng hoá của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Nh vậy hàng hoá và cơ cấu hàng hoá một cách tối u là một trong những yếu
tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
b. Yếu tố giá cả.
Giá cả của một hàng hoá trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan hệ
cung cầu. Ngời bán và ngời mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá
cuối cùng đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò quyết định mua hay

không của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, khách hàng có quyền mua và lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và cùng một loại hàng hoá với chất lợng tơng đơng nhau chắc chắn họ sẽ lựa chọn
sản phẩm có mức giá thấp hơn, khi đó lợng bán của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Giá cả đợc thể hiện là vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá của hàng
hoá: định giá thấp (nh giá khi mới xâm nhập, giá giới thiệu), định giá ngang giá
thị trờng hay định giá cao. Việc định giá cần phải xem xét các yếu tố sau: lợng
cầu đối với hàng hoá và tính tới số tiền mà dân c có thể để dành cho loại hàng hoá
đó, chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm. Phải nhận dạng đúng cạnh
tranh để từ đó có cách định giá thích hợp cho mỗi loại thị trờng.
Với một mức giá ngang giá thị trờng giúp doanh nghiệp giữ đợc khách
hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống, nếu doanh nghiệp tìm ra đợc các biện
pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu đợc sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao.
Ngợc lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng
và tăng lợng bán, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng
mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá thị trờng chỉ sử dụng đợc với các
doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này giúp cho doanh nghiệp thu đợc rất
nhiều lợi nhuận (và đây là lợi nhuận siêu ngạch).
Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa
chọn các chính sách giá thích thợp cho từng loại hàng hoá, từng giai đoạn trong
chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trờng.
Hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân có 3 hình thức: xuất
khẩu trực tiếp, gia công xuất khẩu và xuất uỷ thác, trong đó hoạt động gia công
xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, khách hàng của công ty thờng là khách
hàng quen biết lâu nên giá cả thờng đợc thoả thuận với nhau trớc, giữ vững trong
thời gian dài và giá thờng do công ty và khách hàng cùng nhau quyết định. Tuy
nhiên đó là đối với những khách hàng truyền thống còn đối với những khách hàng
mới thì công ty cần linh hoạt hơn, có những mức giá thấp hơn khách hàng truyền

thống nhằm thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng thị trờng xuất khẩu cho công
ty.
c. Chất l ợng hàng hoá.
Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh
thì ngày nay nó phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu chất lợng hàng hoá. Trong thực tế,
cạnh tranh bằng giá là "biện pháp nghèo nàn" nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu
đợc, mà ngợc lại cùng một loại hàng hoá, chất lợng hàng hoá nào tốt đáp ứng đợc
nhu cầu thì họ cũng sẵn sàng mua với một mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại
ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sống của nhân dân đợc nâng cao hơn trớc. Chất lợng hàng hoá là hệ thống nội tại
của hàng hoá đợc xác định bằng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc,
thoả mãn các điều kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của ngời tiêu dùng và
xã hội. Chất lợng hàng hoá đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và
công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý...
Chất lợng hàng hoá không chỉ tốt, bền, đẹp mà còn do khách hàng quyết
định. Muốn đảm bảo về chất lợng thì một mặt phải thờng xuyên chú ý tới tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất, mặt khác, chất lợng hàng hoá không những đợc
đảm bảo trớc khi bán mà còn phải đợc đảm bảo ngay cả sau khi bán bằng các dịch
vụ bảo hành. Chất lợng hàng hoá thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ở chỗ:
+ Nâng cao chất lợng hàng hoá sẽ làm tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo
dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Hàng hoá chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trờng.
+Chất lợng hàng hoá cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức hoạt động xúc tiến.
Trong kinh doanh thơng mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt đợc

hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ rằng: "có hàng hoá chất lợng cao, giá rẻ là đủ để bán
hàng". Những giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những lợi ích đạt đợc khi
tiêu dùng sản phẩm cũng phải đợc thông tin tới khách hàng hiện tại, khách hàng
tiềm năng, cũng nh những ngời có ảnh hởng tới việc mua sắm. Để làm đợc điều
đó các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thơng mại.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại là tập hợp nhiều nội dung
khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trờng, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thơng mại gồm một số nội dung sau:
- Quảng cáo.
- Khuyến mại.
- Hội chợ triển lãm.
- Bán hàng trực tiếp.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trơng khác.
Quảng cáo là việc sử dụng các phơng tiện truyền tin nh đài, báo, truyền
hình... về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng nhằm làm cho
khách hàng chú ý tới sự có mặt của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ sẽ đợc
cung cấp. Quảng cáo phải tạo đợc sự khác biệt giữa hàng hoá của doanh nghiệp
với các hàng hoá khác trên thị trờng, làm tăng giá trị của hàng hoá bán ra. Quảng
cáo gây đợc ấn tợng cho khách hàng, tác động vào tâm lý khách hàng... để làm
nảy sinh nhu cầu mua sắm của họ, từ đó làm tăng quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp (nhờ tăng lợng bán). Và một tác dụng nữa của quảng cáo là nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng, là một phơng tiện cạnh tranh với các đối thủ
cạnh tranh.
Bện cạnh hoạt động trên, hiện nay các doanh nghiệp còn thực hiện các hoạt
động nh chiêu hàng, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng... để giới thiệu
về sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến tác động mạnh đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp:
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt giúp cho doanh nghiệp tăng lợng bán,
tăng doanh thu, lợi nhuân, thu hồi vốn nhanh.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị
trờng, làm cho khách hàng biết đến và hiểu rõ kỹ càng công dụng
của sản phẩm.
- Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm đợc nhiều
bạn hàng mới, khai thác đợc nhiều thị trờng, kích thích sản xuất kinh
doanh phát triển.
Tuy nhiên công ty Dệt Kim Đông Xuân chỉ tham gia một số hội chợ nên kết quả
do xúc tiến thơng mại đem lại là cha cao và rõ rệt.
e. Dịch vụ sau bán hàng.
Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối với ngời tiêu dùng về hàng
hoá của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các dịch vụ sau
bán hàng.
Nội dung hoạt động dịch vụ sau bán hàng gồm: hớng dẫn sử dụng hàng
hoá, lăp đặt, sửa chữa, bảo đảm các dịch vụ thay thế ...
- Tạo đợc uy tín cho hàng hoá và doanh nghiệp trên thị trờng.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Duy trì mở rộng thị trờng.
- Bán thêm máy móc thiêt bị làm tăng doanh thu, lợi nhuận.
Qua dịch vụ sau bán hàng hoá của mình có đáp ứng đợc nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng không, để từ đó ngày càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của
mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp tốt tăng uy tín trong cạnh
tranh.
f. Ph ơng thức thanh toán.
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các phơng thức thanh
toán khác nhau nh: thanh toán chậm, trả góp, thanh toán qua ngân hàng, mở L/C...
giúp cho hoạt động mua bán đợc diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, có lợi

cho cả ngời bán và ngời mua. Việc lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý sẽ có
tác động kích thích đối với khách hàng, tăng khối lợng tiêu thụ và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
g. Yếu tố thời gian.
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật nh hiện nay làm thay đổi
nhanh chóng nếp nghĩ, sở thích hay nhu cầu của ngời tiêu dùng cũng nh sự rút
ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quan trọng
quyết định thành công trong kinh doanh hiện đại chính là thời gian và tốc độ chứ
không còn là yếu tố truyền thống nh : nguyên vật liệu hay lao động.
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã làm cho các cuộc
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khốc liệt hơn và trong cuộc chạy đua này ai
biết nắm bắt thời cơ và đi trớc thì ngời đó sẽ chiến thắng.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động thu thập và xử lý
thông tin thị trờng, phải biết nắm bắt thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu của
thị trờng, nhanh chóng tổ chức kinh doanh tiêu thụ thu hồi vốn trớc khi chu kỳ sản
phẩm kết thúc.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay ở nhiều nớc phát triển cạnh tranh bằng thời gian là một biện pháp
rất quan trọng mang tính sống còn của doanh nghiệp. Đi trớc một bớc trong cạnh
tranh là đã giành đợc chiến thắng quan trọng trong việc thu hút khách hàng, mở
rộng thị trờng, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên vốn và quy mô doanh nghiệp... cũng sẽ tác động rất
lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh việc nâng cao khả năng
cạnh tranh. Uy tín của một doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, đó là cơ
sở để doanh nghiệp dễ dàng giành thắng lợi trong cạnh tranh vì họ đã có một lợng
khách hàng tín nhiệm, quen thuộc. Uy tín của doanh nghiệp đợc hình thành trong
một thời gian dài hoạt động trên thị trờng và đó là một tài sản vô hình mà doanh
nghiệp cần phải biết giữ gìn và phát huy.
4. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.
Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là rất quan
trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào để xác định đợc khả năng hiện tại của
bản thân doanh nghiệp và xác định sức mạnh của các đối thủ cần quan tâm.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thờng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu:
Công thức:
Trong đó:
GT
t
: Tốc độ tăng trởng thời kỳ nghiên cứu
DT
t
: Doanh thu thời kỳ nghiên cứu
DT
t-1
: Doanh thu kỳ trớc
ý nghĩa: chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần
của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm
sút sức canh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
* Tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp theo lợi nhuận
Công thức:
21
1
1



=
t

tt
t
DT
DTDT
Gt
1
1
Pr
PrPr



=
t
tt
t
Gr
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
Gr
t
: Tốc độ tăng trởng thời kỳ nghiên cứu
Pr
t
: Lợi nhuận kỳ nghiên cứu
Pr
t-1
: Lợi nhuận kỳ trớc đó
ý nghĩa: có tác dụng giống với chỉ tiêu tốc độ tăng trởng tính theo doanh
thu nhng phản ánh thực chất và chính xác hơn về một doanh nghiệp vì nó so sánh

về tốc độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới tực sự phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
* Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp có hai cách xác định thông dụng với những tác
dụng khác nhau:
Mức độ cạnh tranh
theo thị phần Doanh thu của doanh nghiệp
của =
doanh nghiệp Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
ý nghĩa: chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trờng của một doanh
nghiệp và vai trò vị trí của doanh nghiệp đó trong thị trờng. Thông qua sự biến
động của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức đọ hoạt động có hiệu quả hay không
của doanh nghiệp trong việc thực hiên chiến lợc thị trờng, chiến lợc Maketing,
chiến lợc cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề ra các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có một nhợc điểm là khó có thể đảm bảo tính chính
xác khi xác định nó, nhất là khi thị trờng mà doanh nghiệp đang tham gia quá
rộng lớn vì nó gây nhiều khó khăn trong việc tính đợc chính xác doanh thu thực tế
của các doanh nghiệp. Mặt khác công việc này cũng đòi hỏi nhiều thời gian và chi
phí.
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nó khắc
phục đợc những nhợc điểm của những chỉ tiêu trên.
Do các đối thủ cạnh tranh mạnh thì sẽ có nhiều thông tin hơn nên la chọn
phơng pháp này ngời ta có thể lựa chọn từ 2-5 doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo
đặc điểm của mỗi lĩnh vực cạnh tranh.
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sát thực nhất khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp kinh doanh. Bên cạnh đó còn giúp cho doanh nghiệp có thêm thông tin về
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất và các thị phần họ chiếm giữ thờng là những
khu vực có lợi nhuận cao mà rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh trong tơng

lai.
Những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh chung
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn nếu xét riêng
về hoạt động xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tốc độ tăng của hoạt động xuất khẩu qua các năm:
Công thức
Trong đó: EG
t
: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EX
t
: Kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EX
t-1
: Kim ngạch xuất khẩu kỳ trớc
ý nghĩa: qua chỉ tiêu này ta có thể thấy đợc tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu giữa hai năm liền nhau để biết xem khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp
qua thời gian là tăng hay giảm và tăng, giảm với tỷ lệ là bao nhiêu. Nếu tăng thì
chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có phần tăng lên, còn nếu giảm
thì khả năng đó có thể giảm và doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân của sự giảm
sút đó để năm sau có thể khắc phục.
Thị phần của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim cũng
nh chỉ tiêu ở phần trên, thị phần trong hoạt động xuất khẩu bao gồm hai cách tính:
Cách 1:
Thị phần của KNXKHDK của doanh nghiệp
doanh nghiệp so =
với tổng KNXK Tổng KNXKHDKcủa các DN trong nớc
Trong đó: KNXKHDK: kim ngạch xuất khẩu hàng dệt kim

ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết độ lớn về kim ngạch xuất khẩu của
doanh nghiệp so với kim ngạch chung của toàn nghành trong nớc, từ đó thấy đợc
vị trí của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu chung của toàn nghành. Sự biến
động của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đợc khả năng cạnh
tranh của mình trong hoạt động xuất khẩu, có sự tăng lên hay giảm đi và nguyên
nhân từ đâu.
Tuy nhiên số lợng doanh nghiệp trong nớc tham gia hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc ở trong nớc là một con số không nhỏ và rất khó kiểm soát nên để
có đợc số liệu về tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của tất cả các doanh
nghiệp trong nớc một cách chính xác là rất khó nên ta có thể tính cách thứ hai nh
sau:
24
1
1



=
t
tt
t
EX
EXEX
EG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách 2:
Thị phần của KNXKHMM của doanh nghiệp
doanh nghiệp so với =
đối thủ mạnh nhất KNXKHMM của đối thủ mạnh nhất
Trong đó:KNXKHMM: kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc

ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh độ lớn về kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc của doanh nghiệp mình so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị
trờng. Từ đây có thể so sánh đợc thị phần của doanh nghiệp mình trên thị trờng
với thị phần của một số doanh nghiệp mạnh khác để phân tích xem với quy mô,
tiềm lực hiện nay của công ty nh vậy thì hoạt động xuất khẩu của công ty đã thực
sự hiệu quả cha. Ngoài ra còn biết thêm các thông tin về đối thủ, thị phần xuất
khẩu họ chiếm giữ và lấy đó làm căn cứ cho công ty có thể nghiên cứu và tìm ra
những chiến lợc cạnh tranh cho phù hợp.
Đánh giá khả năng cạnh tranh là một việc làm cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp vì qua đó mỗi doanh nghiệp có thể đa ra những mục tiêu, chiến lợc cạnh
tranh thích hợp với tình trang hiện tại của công ty mình. Hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc là một hoạt động đợc rất nhiều doanh nghiệp trong nghành may
quan tâm và vì thế số lợng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu ngày càng tăng,
làm cho cục diện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thuộc một trong số những doanh
nghiệp đó công ty Dệt Kim Đông Xuân cũng đã không ngừng phấn đấu để nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm khẳng định vị thế trên thị trờng xuất
khẩu hàng may mặc.
5. Môi trờng cạnh tranh trong điều kiện hiện nay.
A. Đặc điểm của môi trờng cạnh tranh quốc tế trong điều kiện hiện
nay
5. 1 Môi trờng luật pháp.
Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh quốc tế, bao gồm luật thơng mại quốc tế, luật đầu t nớc ngoài, luật
25

×