Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng dệt kim trong hoạt động xuất khẩu của công ty dệt Kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.28 KB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Mở đầu
Sau hơn 10 năm chuyển đổi thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa
nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế quản lý tËp trung quan liªu bao cÊp chun sang
nỊn kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc, đó là sự chuyển hớng
chiến lợc và là bớc ngoặt cơ bản đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi
khủng hoảng đứng vững vơn lên. Cho đến nay nền kinh tế nớc ta đà đi
dần vào thế ổn định và phát triển.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, tất cả các vấn đề cơ bản của
doanh nghiệp đều phải đợc giải quyết trên thị trờng. Tất cả các mục tiêu,
chiến lợc kinh doanh nói chung và chiến lợc cạnh tranh nói riêng đều
đợc định hớng thông qua thị trờng, thị trờng là nơi thử nghiệm sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong
hoạt động xuất khẩu là nhân tố sống còn của doanh nghiệp. Song để cạnh
tranh trên thị trờng là vấn đề không hoàn toàn đơn giản do có sự tác động
mạnh mẽ và rộng lớn của nhiều nhân tố khác nhau. Hơn nữa để cạnh tranh
trong điều kiện kinh tế thế giới nh hiện nay là vô cùng khó khăn, nhất là
cạnh tranh trong ngành dệt may nói chung và mặt hàng dệt kim nói riêng,
do ngày càng có nhiỊu doanh nghiƯp tham gia vµo lÜnh vùc nµy, khoa học
công nghệ ngày càng phát triển làm cho vòng đời công nghệ của sản phẩm
bị rút ngắn càng gây sức ép cho các doanh nghiệp muốn đứng vững đợc
trên thị trờng kinh doanh, giữa các quốc gia lại có sự khác biệt về luật
pháp, cách sống, văn hoá và sự nhận thức của khách hàng... những yếu tố
này luôn vây quanh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi
doanh nghiệp phải có những biện pháp để ngày càng nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
1


Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xu©n


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Đứng trớc tình hình đó, các doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra các biện
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Một trong những biện
pháp đó là không ngừng nâng cao chất lợng hàng hoá, giảm giá thành sản
phẩm đến mức hợp lý với chất lợng cải tiến, đa dạng hoá nhiều mặt hàng.
Muốn làm đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp đầu t vào máy móc,
thiết bị, nâng cao hàm lợng chất xám chứa trong sản phẩm. Công tác này
đà đợc các công ty chú ý nhất là từ khi có chiến lợc tăng tốc của Tổng
công ty dệt may Việt Nam.
Nằm trong tình trạng chung đó, khả năng cạnh tranh của công ty Dệt
Kim Đông Xuân còn một số vấn đề cần đợc nâng cao. Chính vì vậy, một
số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng dệt kim trong hoạt
động xuất khẩu là mối quan tâm của Ban lÃnh đạo công ty Dệt Kim Đông
Xuân - một doanh nghiệp dệt may đầu tiên có sản phẩm xuất khẩu đợc cấp
dấu "Chất lợng cao" của Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty với mục đích hệ
thống hoá và củng cố kiến thức đà đợc tiếp thu, áp dụng vào thực tiễn em
đà quyết định chọn đề tài: " Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
tranh hàng
dệt kim trong hoạt động xuất khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân".
Do đề tài mang tính thực tế cao, thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu
còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú trong công ty

Dệt Kim Đông Xuân để bản báo cáo của em đợc hoàn thiện.
Kết cấu của bản báo cáo gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Những vấn đề chung về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
Chơng 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Dệt Kim Đông Xuân.
Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng dệt
kim trong hoạt động xuất khẩu tại công ty Dệt Kim Đông Xuân.

2
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Chơng 1: những vấn đề chung về khả năng
cạnh tranh
1.1 Khái quát về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
1.1.1 Lý luận chung về cạnh tranh
1.1.1.1

Khái niệm cạnh tranh khả năng cạnh tranh và vai trò của cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh.

a. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, trao đổi hàng hoá cũng sớm
phát triển, tuy nhiên chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá
là tiền tệ thì cạnh tranh mới xuất hiện, và cạnh tranh đặc biệt phát triển
trong nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mà theo Mác, nguyên nhân

của nó là sự ganh đua, sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc
lợi nhuận siêu ngạch.
Vì vậy khi nghiên cứu sâu về t bản chủ nghĩa và cạnh tranh t bản
chủ nghĩa, Mác đà phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy
luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận và qua đó đà hình thành nên hệ thống giá
cả thị trờng. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản
xuất và khả năng có thể bán đợc hàng hoá dới giá trị của nó nhng vẫn
thu đợc lợi nhuận. Và ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh
vẫn là một điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trờng, động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự phát triển
của xà hội nói chung.
Nh vậy cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế hàng
hoá, trong cơ chế vận động của thị trờng, hay có thể nói, thị trờng là một
3
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

vũ đài thực sự của cạnh tranh, là nơi gặp gỡ của các đối thủ mà kết quả của
cuộc đua tài sẽ là sự tồn tại và phát triển của những doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao.
Cuối cùng, ta có thể hiểu: "Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa các đối thủ thể hiện trên thị trờng nhằm giành giật những
điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất,
đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển".

Còn khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì ta có thể
hiểu:" Khả năng cạnh tranh là năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị
trí của nó một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị trờng cạnh tranh,
đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp".
Ngày nay, ngời ta tính toán rằng, tỷ lệ lợi nhuận đạt đợc ít nhất
phải bằng tỷ lệ cho việc đầu t cho những mục tiêu của doanh nghiệp. Vì
vậy, nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc. Quá trình
duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu
không muốn nói vĩnh viễn nh là quá trình duy trì sự sống.
b. Vai trò của cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
Nh phần trên chúng ta đề cập, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trng
của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo cho việc tự do trong sản xuất kinh doanh
và đa dạng hoá hình thức sở hữu. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh
trên thị trờng nói riêng thì các doanh nghiệp luôn tìm cách đa ra các biện
pháp hữu hiệu để duy trì chỗ đứng trên thị trờng và sau đó là nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình để không ngừng đa doanh nghiệp phát triển
và lớn

4
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

mạnh. Để đạt đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp phải thờng xuyên cố

gắng để tạo ra nhiều u thế cho sản phẩm của mình và từ đó đạt đợc mục
đích cuối cùng của mình là thu đợc lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nào đó lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu đợc đợc xác định theo công thức nh sau:
= P.Q - C.Q
Trong đó:

: Lợi nhuận của doanh nghiệp
P: Giá cả của hàng hoá
Q: Lợng hàng hoá bán đợc
C: Chi phí cho một đơn vị hàng hoá.

Theo công thức trên thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có thể có
các biện pháp sau: tăng giá bán P, tăng lợng bán Q, giảm chi phí C và để
đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên
thị trờng bằng cách áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, các
phơng pháp sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra cho sản phẩm có chất
lợng tốt, mẫu mà đẹp, kiểu dáng đa dạng, phong phú...và quan trọng là ít
tốn kém chi phí nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần có các chiến
lợc marketing thích hợp để quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình đến
khách hàng, giúp họ nắm bắt đợc các thông tin quan trọng, cần thiết về
sản phẩm nh: đặc tính của sản phẩm, tính chất và những điều kiện sử dụng
của sản phẩm...và cả những dịch vụ kèm theo của sản phẩm.
Trong thực tÕ, chØ trong mét nỊn kinh tÕ cã søc c¹nh tranh mạnh mẽ,
thì các doanh nghiệp mới có sự đầu t thích hợp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, từ đó sản phẩm hàng hoá mới đợc cải tiến về chất lợng,
mẫu mÃ, giá cả. Đây là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và đăc biệt quan trọng hơn đối với những doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Từ những phân tích trên đây chúng ta dễ nhận thấy hàng hoá có chất

lợng ngày càng tốt, mẫu mà ngày càng phong phú, đa dạng, đẹp và hấp
5
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

dẫn hơn, đáp ứng đợc mọi yêu cầu của ngời tiêu dùng trong xà hội.
Ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm
phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu đợc từ
hàng hoá ngày càng đợc nâng cao, thoả mÃn ngày càng tốt hơn các nhu
cầu của họ nhờ có các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán đợc quan tâm
nhiều hơn. Đây chính những là những lợi ích mà ngời tiêu dùng có đợc từ
cạnh tranh đem lại.
Cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất
nớc. Vì để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đÃ
không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng những thành tựu khoa học vào
sản xuất kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nớc đợc phát
triển, năng suất lao động đợc nâng cao. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp
tham gia vào nền kinh tế dới nhiều hình thức khác nhau nh: t nhân,
trách nhiệm hữu hạn...làm đa dạng các thành phần kinh tế đất nớc. Và
đứng ở góc độ lợi ích xà hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nớc sử
dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngời tiêu dùng có thể lựa chọn
đợc sản phẩm tốt, có chất lợng cao, giá rẻ...
Ngoài ra, nói đến cạnh tranh là nói đến tính sống còn, gay gắt và
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế thì mức độ gay gắt và khốc liệt hơn
nhiều. Hiện nay trên thị trờng quốc tế có nhiều doanh nghiệp của nhiều

quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế riêng đà tạo ra một sức
ép cạnh tranh mạnh mẽ, điều này không cho phép các doanh nghiệp hành
động theo ý muốn của mình mà không quan tâm đến nhu cầu thị trờng và
khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hớng: tăng chất lợng sản phẩm
và hạ chi
phí sản xuất. Để có đợc điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt
để lợi thế so sánh của đất nớc mình, từ đó tạo ra sự khác biệt cho sản
phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải chú trọng đầu t các trang thiết bị
hiện đại, không ngừng đa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản
6
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm. Những
điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia, các nguồn lực sẽ
đợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học công nghệ của đất
nớc không ngừng đợc cải thiện.
Nh vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm
kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xÃ
hội, cạnh tranh còn tạo ra môi trờng tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này không phải bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không
có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết
phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhng cạnh tranh không phải là sự
huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử

dụng lÃng phí nguồn lực xà hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
nhằm đáp ứng nhu cầu của xà hội, thúc đẩy kinh tế xà hội phát triển.
Tóm lại cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng nh từng doanh nghiệp.
Công ty Dệt Kim Đông Xuân là một công ty Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam, hoạt động trong một lĩnh vực có nhiều doanh
nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Nếu nói riêng về lĩnh vực dệt kim thì
trong nớc cũng có đến năm doanh nghiệp cũng tham gia vào lĩnh vực này.
Đó là các doanh nghiệp: Dệt kim Hà Nội, dệt kim Thắng Lợi, dệt kim
Hoàng Thụy Loan, công ty dệt kim Đông Phơng, công ty dệt may Thành
Công...ngoài ra còn có những doanh nghiệp nớc ngoài có trình độ công
nghệ cao, kinh nghiệm lâu năm. Chính vì vậy, công ty Dệt Kim Đông Xuân
muốn tiếp tục tồn tại và phát triển trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt kim là
một điều vô cùng khó khăn, khốc liệt. Do đó công ty luôn phải chủ động
trong việc tạo nguồn hàng sao cho đảm bảo tốt nhu cầu của khách hàng,
chủ động trong việc giữ khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, công tác
nghiên cứu thị trờng bắt đầu đợc chú ý, tham gia nhiều hội chợ triển lÃm
7
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

trong và ngoài nớc... nhằm giới thiệu, cung cấp những thông tin cần thiết
quan trọng cho khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng và vị thế của công
ty Dệt Kim Đông Xuân ngày càng đợc nâng cao cũng là do cạnh tranh
hàng hoá mà có đợc.

1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt. Vì trên thị trờng ngời bán muốn bán sản
phẩm của mình với giá cao nhất nhng ngời mua lại muốn mua hàng hoá
với giá
thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng là giá cả đợc thống nhất giữa ngời bán
và ngời mua sau một quá trình mặc cả với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là một cuộc cạnh tranh
dựa trên sự cạnh tranh mua. Khi số lợng hàng hoá bán ra (tức lợng cung)
nhỏ hơn nhu cầu cần mua của ngời mua (tức là lợng cầu) nghĩa là xảy ra
sự khan hiếm hàng hoá thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng
lên vì ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hoá cần
mua.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: là một cuộc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp với nhau, họ thủ tiêu lẫn nhau để giành khách hàng
và thị trờng, cuộc cạnh tranh này dẫn đến giá cả hạ xuống và có lợi cho thị
trờng. Trong khi đó các doanh nghiệp khi tham gia thị trờng không chịu
đợc sức ép sẽ phải bỏ thị trờng, nhờng thị phần của mình cho các doanh
nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.
* Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế thì cạnh tranh bao gồm
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục
đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện
8
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
làm cho giá trị của hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn
giá trị xà hội. Kết quả cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát
triển hơn.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành với nhau
nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân
bổ vốn đầu t một cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
* Căn cứ vào mức độ cạnh tranh gồm có:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có
nhiều ngời bán và không ngời nào có u thế để cung cấp một số lợng
sản phẩm quan trọng mà có thể ảnh hởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra
đợc ngời mua xem là đồng nhất tức là ít cã sù kh¸c biƯt vỊ quy c¸ch,
phÈm chÊt, mÉu m·. Ngời bán tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích
ứng với giá cả thị trờng, họ chủ yều tìm cách giảm chi phí và sản xuất một
mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu
cận biên.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà phần
lớn sản phẩm của họ không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có
nhiều nhÃn hiệu khác nhau. Mỗi nhÃn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín
độc đáo đối với ngời mua do sản phẩm là không đáng kể. Ngời bán có uy
tín độc đáo đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau nh khách hàng
quen thuộc, gây đợc lòng tin... ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình
bằng nhiều cách nh: quảng cáo cung cấp dịch vụ, sử dụng tín dụng u đÃi
trong giá cả...đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong xà hội hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trờng ở đó chỉ có một số

ngời bán sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm
không độc nhất. Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm
9
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

hay hàng hoá bán ra trên thị trờng. Thị trờng có sự pha trộn giữa độc
quyền và cạnh tranh đợc gọi là thị trờng cạnh tranh độc quyền. Điều kiện
ra nhập hoặc rút khỏi thị trờng cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: do
vốn đầu t lớn hay do độc quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trờng này
không có cạnh tranh giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định giá.
Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng
của sản phẩm, miễn là họ thu đợc lợi nhuận tối đa.
* Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh: là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia
kinh doanh trên thị trờng dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh
tranh với các đối thủ. Những nội lực đó là khả năng tài chính, khả năng
nhân lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của công
ty...Trên thị trờng hay của tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao
gồm cả hàng hoá cứng (tức hàng hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (tức hàng
hoá dịch vụ).
- Cạnh tranh không lành mạnh: là cuộc cạnh tranh không bằng chính nội
lực của công ty mà dùng những thủ đoạn, mánh lới, mu mẹo nhằm cạnh
tranh một cách không công khai thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà
Nhà Nớc yêu cầu hoặc luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật.


1.1.2. Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter trong cạnh tranh.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng, bÊt kú mét doanh nghiệp nào hoạt động
trên thị trờng cũng đều phải chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện
trạng cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lợng cạnh tranh cơ bản đợc
biểu diễn theo mô hình sau:

10
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Các đối thủ
tiềm năng

Nguy cơ đe doạ từ những ngời
mới vào cuộc
Quyền lực
Ngời
cung
ứng

thơng lợng
của ngời cung
ứng


Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành cuộc cạnh
tranh giữa các đối thủ hiện
tại

Ngời
mua

Sự ép giá
của ngời mua

Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm thay thế

Sản phẩm
thay thế

Hình 1.1: Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter
Mô hình 5 lực lợng của Michael Porter đợc nhiều nhà phân tích
vận đụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của
một ngành công nghiệp.
* Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc:
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng
những có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng của các doanh
nghiệp khác. Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dựng lên
các hàng rào nh:
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.


11
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ
của Chính phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản
phẩm.
* Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng:
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị
hoặc khả năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể
đe doạ tới nhà sản xuất do tầm quan trọng của các sản phẩm đợc cung
ứng, do đặc tính khác biệt hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản
xuất, do sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận
và tiến hành, do liên kết của những ngời cung ứng gây ra...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng đóng vai trò là nhà xuất khẩu
nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật
liệu nội địa, nhà cung ứng quốc tế đóng vai trò quan trọng. Mặc dù, có thể
có sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn
nhà cung ứng tốt nhất thì quyền lực thơng lợng của nhà cung ứng bị hạn
chế vẫn không đáng kể. Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho
doanh nghiệp trớc khả năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh
tranh của sản phẩm, doanh nghiệp phải biến đợc quyền lực thơng lợng
của ngời cung ứng thành quyền lực của mình.
* Quyền lực thơng lợng của ngời mua
Ngời mua có quyền thơng lợng với doanh nghiệp (tức ngời bán)

thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lợng hàng mua từ doanh nghiệp, đa
ra yêu cầu chất lợng phải tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo nên quyền lực ngời mua gồm: khối lợng mua lớn,
sự đe doạ của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành thơng
lợng với doanh nghiệp, do sự tập trung lớn của ngời mua đối với sản
phẩm cha đợc dị biệt hoá hoặc dịch vụ bổ sung còn thiếu...
Quyền lực thơng lợng của ngời mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp
không nắm bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trờng, hoặc khi
12
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

doanh nghiệp thiếu khá nhiều thông tin về thị trờng (nh các thông tin về
đầu vào và thông tin về đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng điểm
yếu này của doanh nghiệp để tung ra thị trờng những sản phẩm thích hợp
hơn với giá cả phải chăng hơn và bằng phơng thức dịch vụ tốt hơn.
* Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có
xu hớng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự
mất mát về thị trờng của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đa ra thị
trờng những sản phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ với sản
phẩm của doanh nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện u đÃi hơn về dịch vụ
hay các điều kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp thì
mối đe doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả,

số lợng hàng bán và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít
sản phẩm tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội
tăng giá và tăng thêm lợi nhuận.
* Cạnh tranh của các đối thủ trong ngành:
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem
là vấn đề cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các hÃng trong ngành cạnh
tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá sản phẩm, hoặc sự đổi
mới sản phẩm giữa các hÃng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng
nhau, khi tăng trởng của ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng
tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng
ngành là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất kinh doanh, hoặc các thông tin về thị trờng. Các doanh nghiệp sẽ có khả
năng cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngợc lại có thể mất lợi
thế cạnh tranh bÊt cø lóc nµo nÕu hä tá ra thiÕu thận trọng và kém nhạy bén.
13
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

Doanh nghiệp ë c¸c qc gia kh¸c nhau (trõ doanh nghiƯp n−íc sở
tại) khi cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ
có một phần bất lợi nh nhau do các quy định hạn chế của Chính Phủ nớc
sở tại. Chính vì thế, doanh nghiệp nào mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ
thuật hoặc trên cả hai phơng diện sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nớc, doanh nghiệp khi tham gia thị trờng

nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các doanh nghiệp khác trong cùng quốc
gia để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó có thể coi sự cạnh tranh trong ngành là
sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố
đầu ra và những yếu tố đầu vào biến động theo xu hớng khác nhau. Tình
hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động cuả
mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị
trờng những sản phẩm mới chất lợng cao mẫu mà và giá cả phù hợp...
1.1.3 Môi trờng cạnh tranh trong điều kiện hiện nay.
1.1.3.1 Đặc điểm của môi trờng cạnh tranh quốc tế trong điều kiện hiện
nay
a. Môi trờng luật pháp.
Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh quốc tế, bao gồm luật thơng mại quốc tế, luật đầu t
nớc ngoài, luật thuế... giữa các nớc thờng ký kết các hiệp định, hiệp ớc
và dần hình thành nên luËt khu vùc vµ luËt quèc tÕ. Thùc tÕ thÕ giới trong
những năm qua đà chỉ ra: cùng với sự xuất hiện các liên minh kinh tế, liên
minh chính trị, liên minh thuế quan... đà xuất hiện những thoả thuận mới,
đa dạng song phơng, hoặc đa phơng tạo điều kiện thuận lợi trong kinh
doanh buôn bán trong khu vực và quốc tế.
14
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41


Vì vậy, có thể khẳng định rằng trên cơ sở nắm chắc luật quốc gia và
các hiệp định giữa các nớc mới cho phép các doanh nghiệp đa ra các
quyết định đúng ®¾n trong viƯc lùa chän qc gia, khu vùc kinh doanh,
hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh doanh để làm tăng lợi nhuận và hạn
chế rủi ro.
Luật của mỗi quốc gia cũng có ảnh hởng đến tình hình kinh doanh
giữa các nớc với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều
chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với những quy định về luật pháp của
quốc gia mà mình đang hoạt động. Những tác động chủ yếu của luật đối với
hoạt động của một doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ :
- Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế, phát
minh, luật bảo hộ nhÃn hiệu thơng mại, bí quyết công nghệ, quyền tác giả
và các tiêu chuẩn kế toán.
- Môi trờng luật pháp chung: luật môi trờng, những quy định tiêu chuẩn
về sức khoẻ và an toàn.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Luật lao động.
- Luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh.
- Luật giá cả.
- Luật thuế, lợi nhuận.
Mỗi nhà kinh doanh đều phải thông hiểu chế độ luật pháp ở các nớc
mà họ đang kinh doanh. Có nhiều cách để tìm hiểu hệ thống luật pháp đó
nh: tìm hiểu thông qua các văn phòng của các cơ quan luật pháp địa
phơng (quốc gia), hoặc có thể tìm hiểu bằng cách làm việc với các hÃng
luật quốc tế. Điều khó khăn nhất là phải hiểu đợc "luật chơi" hợp pháp và
sau đó các quyết định nên mềm dẻo, linh hoạt để tuân thủ các điều luật này.

15
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất

khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

b. Môi trờng chính trị.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh đặc biệt ®èi víi ho¹t ®éng kinh doanh qc tÕ. TÝnh ỉn định về
chính trị của các quốc gia sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. Không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều
kiện để phát triển, ổn định kinh tế, lành mạnh hoá xà hội. Chính vì vậy khi
tham gia kinh doanh trên thị trờng quốc tế doanh nghiệp phải am hiểu môi
trờng chính trị ở quốc gia đó và các nớc trong khu vực. Sự ổn định về
chính trị thể hiện ở chỗ: thể chế, quan điểm chính trị có đợc đa số nhân
dân đồng tình hay không, đặc biệt là đảng cầm quyền có đủ uy tín và độ tin
cậy đối với nhân dân và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong và
ngoài nớc.
c. Môi trờng kinh tế.
Hoạt động trong môi trờng kinh doanh quốc tế các doanh nghiệp
phải có kiến thức nhất định về kinh tế. Nó sẽ giúp các nhà kinh doanh xác
định đợc những ¶nh h−ëng cđa doanh nghiƯp ®èi víi nỊn kinh tÕ nớc chủ
nhà và nóc sở tại, thấy đợc sự ảnh hởng của quốc gia đó với doanh
nghiệp mình. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế
của một quốc gia nói riêng và trên thế giới nói chung có tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trờng quốc tế. Tính ổn định về kinh tế chủ yếu là ổn định về nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh
nghiệp kinh doanh rất quan tâm vì nó có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả

hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
HƯ thèng kinh tÕ cã vai trò cực kỳ quan trọng, nó phân phối tối u
nguồn tài nguyên khan hiếm tạo cho ngời sử dụng phải cạnh tranh với
nhau. Nếu dựa trên tiêu thức phân bố các nguồn lực và cơ chế điều khiển
nền kinh tÕ, cã thĨ ph©n chia nỊn kinh tÕ thÕ giíi thành các nhóm nh: đi
16
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

theo mô hình kinh tế thị trờng và đi theo mô hình kinh tế chỉ huy. Nếu dựa
trên hình thức sở hữu tài sản thì có sở hữu t nhân, sở hữu công cộng và sở
hữu hỗn hợp. Hai tiêu thức phân loại nền kinh tế này có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa quản lý các hoạt động kinh tế và quyền sở hữu
các yếu tố sản xuất.
d. Môi trờng văn hoá và con ngời.
Việc thuê mớn công nhân, buôn bán của doanh nghiệp đều đợc
điều chình và quản lý bởi con ngời. Vì vậy doanh nghiệp cần phải cân
nhắc sự khác nhau giữa các nhóm dân tộc và xà hội để dự đoán, điều hành
các mối quan hệ và hoạt động của mình. Sự khác nhau giữa con ngời đÃ
làm gia tăng những hoạt động kinh doanh khác nhau ở nhiều quốc gia trên
thế giới.
Văn hoá là những giá trị có thể học hỏi, chia sẻ và liên hệ mật thiết
với nhau, nó cung cấp những định hớng cho các thành viên trong xà hội.
Văn hoá đợc hiểu nh một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, niềm tin,
nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và tất cả những khả năng mà con

ngời có đợc. Văn hoá quy định hành vi của mỗi ngời thông qua mối
quan hệ giữa ngời với ngời trong tất cả những lĩnh vực của đời sống xÃ
hội. Do đó sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn tại giữa các quốc gia, cho
nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định về kinh doanh vào
môi trờng đó.
Trong môi trờng văn hoá những nhân tố giữ vai trò cực kỳ quan
trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo và ngôn ngữ. Các nhân tố này đợc coi
là hàng rào chắn các hoạt động giao dịch, kinh doanh. Mỗi quốc gia, thậm
chí trong từng vùng khác nhau, các dân tộc khác nhau có tập quán, có lối
sống, ngôn ngữ riêng, do đó nhà kinh doanh cần phải biết rõ và hành động
cho phù hợp với từng hoàn cảnh của môi trờng mới.
Thị hiếu, tập quán của mỗi ngời tiêu dùng ảnh hởng lớn đến nhu
cầu vì mặc dù hàng hoá có chất lợng tốt nhng nếu không đợc ngời tiêu
17
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

dùng a chuộng thì cũng khó đợc họ chấp nhận. Vì vậy nắm bắt đợc tập
quán, thị hiếu của ngời tiêu dùng thì doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
khối lợng cầu một cách nhanh chóng. Chính thị hiếu và tập quán của
ngời tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng
dân tộc và chịu ảnh hởng của các yếu tố văn hoá lịch sử tôn giáo.
Ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của mỗi quốc
gia, nó cung cấp cho các nhà kinh doanh một phơng tiện quan trọng để
giao tiếp trong kinh doanh quốc tế. Đối với các công ty đa quốc gia hoạt

động kinh doanh muốn mở rộng trớc hết đòi hỏi phải thống nhất về mặt
ngôn ngữ. Để giải quyết tình trạng sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau trong
giao tiếp có thể có những hớng sau:
- Phiên dịch và nhà phiên dịch: một doanh nghiệp có thể thuê ngời phiên
dịch bên ngoài hoặc có những nhân viên phiên dịch chuyên nghiệp. Tuy
nhiên doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi những lỗi do ngời phiên dịch
thiếu kinh nghiệm hoặc do thiếu kiến thức chuyên môn để tránh bớt những
lỗi này thì thông tin phải đợc dịch đi dịch lại nhiêu lần qua nhiều ngời
dịch khác nhau để kiểm tra độ chính xác của thông tin. Vì vậy điều tối u là
ngời phiên dịch phải có kiến thức tốt và hiểu biết tốt về vấn đề mà mình
đang dịch.
- Thuê cố vấn hay các chuyên gia: trong một số trờng hợp nh đàm phán
với Chính Phủ hoặc làm việc với các phơng tiện thông tin đại chúng và
nhìn chung kinh doanh ở những thị trờng hoàn toàn mới và xa lạ với mặt
hàng mới thì doanh nghiệp cần thuê cố vấn hoặc xin ý kiến của các chuyên
gia. Điều này sẽ góp phần mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội mới,
hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Tôn giáo cũng có ảnh hởng đến các hoạt động hàng ngày của con
ngời và do đó ảnh hởng đến các hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian
mở cửa hoặc đóng cửa, ngày nghỉ, ngày lễ, lễ kỷ niệm...vì vậy hoạt động

18
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41


kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc tổ chức phù hợp với từng loại tôn
giáo.
Việc nghiên cứu môi trơng kinh doanh quốc tế trên khía cạnh văn
hoá đòi hỏi phải sắp xếp, phân loại các quốc gia theo nhóm nớc có đặc
điểm khá tơng đồng và các nớc có đặc điểm khác nhau.
Kinh doanh ở nớc ngoài, các doanh nghiệp thờng phải cố gắng
thích nghi với môi trờng văn hoá của các nớc sở tại nhằm nâng cao vị trí
cuả mình trên thơng trờng quốc tế. Chỉ trên cơ sở đó họ mới có thể nâng
cao hiểu biết của mình về văn hoá tơng ứng với việc mở rộng hoạt động
kinh doanh ở nớc ngoài.
Nh vậy, tuỳ thuộc vào nhu cầu và trình độ hiểu biết về văn hoá mà
công ty sẽ có những hoạt động thích ứng và hiệu quả. Nếu nhu cầu và trình
độ hiểu biết về văn hoá đối với nớc sở tại còn ở mức thấp thì doanh
nghiệp chỉ nên kinh doanh với một doanh nghiệp nớc ngoài vào một nớc
mà hoạt động của doanh nghiệp ở đó hạn chế. Ngợc lại, nếu nhu cầu và
trình độ am hiểu nền văn hoá nớc sở tại cao thì khi ®ã doanh nghiƯp cã thĨ
tiÕn hµnh kinh doanh víi nhiỊu nớc, nhiều doanh nghiệp khác nhau và
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng các chức năng và
biện pháp hoạt động của mình.
e. Môi trờng cạnh tranh.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi
trờng và điều kiện kinh doanh không giống nhau và môi trờng này luôn
thay đổi khi chuyển từ nóc này sang nớc khác. Hoạt động kinh doanh ở
nớc ngoài, một số doanh nghiệp có khả năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến
cơ hội thuận lợi thành thắng lợi. Nhng cũng không ít doanh nghiệp luôn
gặp phải khó khăn, thử thách rủi ro cao vì phải đơng đầu cạnh tranh với
những công ty quốc tế có nhiều lợi thế và tiềm năng hơn.
Sự khác nhau truyền thống giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh
quốc tế ở chỗ kinh doanh quốc tế thờng có khoảng cách địa lý lớn hơn, xa
19

Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Minh Trang tmqta - k41

hơn. Điều đó làm cho công ty kinh doanh quốc tế luôn gặp phải khó hăn
hơn, vì họ phải chi phí nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên ngày nay do sự phát triển nhanh chóng và hiện đại của hệ thống
thông tin và giao thông vận tải đà làm cho những khó khăn về thông tin và
địa lý giảm dần.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đà góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranh cđa mét doanh nghiƯp. Sù can thiƯp hay gióp ®ì
nhiỊu hay Ýt cđa ChÝnh Phđ trong mét chõng mùc nhất định đà thúc đẩy hay
cản trở hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng những thành tựu khoa học giúp
doanh nghiệp giảm bớt những rủi ro trên thị trờng quốc tế vì vậy hoạt động
kinh doanh quốc tế đà thúc đẩy các doanh nghiệp đơng đầu với các đối thủ
cạnh tranh mới.
1.1.3.2 Những yêu cầu cơ bản trong cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
hiện nay.
Hiện nay, trong quá trình thâm nhập hay mở rộng trực tiếp cho một
thị trờng nớc ngoài thì một yêu cầu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào
là phải tìm cách thích nghi sản phẩm, hàng hoá của mình với thị trờng cần
chiếm lĩnh. Việc thích nghi hoá sản phẩm, hàng hoá phải đợc xem xét trên
các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất: hàng hoá phải đợc thích nghi hoá theo các đặc trng vật lý của
nó: bao gồm 2 loại thích nghi với những mức độ và yêu cầu khác nhau:
* Thích nghi bắt buộc:

Những quy đinh pháp lý của thị trờng nớc ngoài là nắt buộc đối
với doanh nghiệp. Vì thế khi đa một sản phẩm vào một thị trờng nớc
ngoài thì cần tính đến những tiêu chuẩn bắt buộc của thị trờng đó. Chúng
bao gồm:
- Các định mức về an toàn sản phẩm, chẳng hạn một số nớc quy định về
vật liệu an toàn dùng cho đồ chơi trẻ em...
20
Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng dệt kim trong hoạt động xuất
khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân



×