Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Báo chí hà nội truyền thông phòng, chống dịch bệnh hiện nay (khảo sát trên dữ liệu báo hà nội mới, đài pt th hà nội năm 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.78 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ LAN ANH

BÁO CHÍ HÀ NỘI TRUYỀN THƠNG
PHỊNG, CHỐNG DỊCH BỆNH HIỆN NAY
(Khảo sát trên dữ liệu Báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà Nội năm 2015)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ LAN ANH

BÁO CHÍ HÀ NỘI TRUYỀN THƠNG
PHỊNG, CHỐNG DỊCH BỆNH HIỆN NAY
(Khảo sát trên dữ liệu Báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà Nội năm 2015)


Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG HÕA

HÀ NỘI - 2016


XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC SỬA CHỮA

Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
Luận văn Thạc sĩ
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Phạm Huy Kỳ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu, các
số liệu trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Phần tài liệu
tham khảo được dẫn nguồn đầy đủ, chính xác. Các kết luận của luận
văn chưa từng được công bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này, tác
giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể và
cá nhân. Xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn
Quang Hòa; sự tạo điều kiện cung cấp thơng tin tư liệu của lãnh đạo
một số phịng, ban của báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh - Truyền hình
Hà Nội, Trung tâm Truyền thơng GDSK Trung ương (Bộ Y tế),
Trung tâm Truyền thông GDSK Sở Y tế Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HNM

Hà Nội mới


MERS-CoV

Hội chứng Hô hấp Trung Đông

PT-TH

Phát thanh và Truyền hình

SXH

Sốt xuất huyết

TCM

Tay chân miệng

TT&TT

Thơng tin và Truyền thơng

WHO

Tổ chức y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

TT


Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1.

Số lượng tác phẩm báo chí về phịng, chống dịch bệnh

39

Bảng 2.2.

Tỷ lệ tin, bài phòng, chống dịch bệnh của Báo HNM

40

và Đài PT-TH Hà Nội
Tên Biểu
Biểu 2.1

Biểu thị nhu cầu thông tin của cơng chúng với các

38

thơng tin phịng, chống dịch bệnh
Biểu 2.2

Biểu thị số lượng các tác phẩm báo chí về sức khỏe, y tế

39


Biểu 2.3

Biểu thị số lượng tác phẩm báo chí về phịng, chống

40

dịch bệnh
Biểu 2.4

Biểu thị tỷ lệ tin, bài về phòng, chống dịch bệnh của

41

Báo HNM và Đài PT-TH Hà Nội
Biểu 2.5

Biểu thị nhu cầu của công chúng với nội dung thơng tin

42

phịng, chống dịch bệnh
Biểu 2.6

Biểu thị tác dụng của các thơng tin phịng, chống dịch

56

bệnh đối với công chúng
Biểu 2.7


Biểu thị đánh giá của công chúng với nội dung các tác

56

phẩm truyền thơng phịng, chống dịch bệnh
Biểu 2.8

Biểu thị đánh giá của công chúng với việc tổ chức, sắp

59

xếp tin, bài
Biểu 2.9

Biểu thị nhu cầu được tư vấn và tương tác nhiều hơn
với các chuyên gia y tế của công chúng

63


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN BÁO CHÍ
TRONG TRUYỀN THƠNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH .............................................................................................. 11
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu .......................................... 11
1.2. Thực tiễn báo chí Hà Nội trong truyền thơng phịng, chống dịch

bệnh ................................................................................................. 19
1.3 Vài nét về Báo Hà Nội mới và Đài PT-TH Hà Nội .................................. 28
Chương 2: KHẢO SÁT BÁO HÀ NỘI MỚI VÀ ĐÀI PHÁT THANH
– TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI TRONG TRUYỀN THƠNG
PHỊNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2015 ................................ 34
2.1. Phương thức, tổ chức truyền thơng phịng, chống dịch bệnh của
báo Hà Nội mới và Đài PT-TH Hà Nội .......................................... 34
2.2. Kết quả khảo sát các tác phẩm báo Hà nội mới và Đài PT-TH Hà
Nội ................................................................................................... 37
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong truyền thơng phịng, chống dịch
bệnh ................................................................................................. 64
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT VỚI BÁO CHÍ HÀ NỘI
TRONG CƠNG TÁC TRUYỀN THƠNG PHỊNG, CHỐNG
DỊCH BỆNH HIỆN NAY.................................................................. 73
3.1. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý về truyền thơng phịng,
chống dịch bệnh hiện nay ............................................................... 73
3.2. Một số kiến nghị với những người làm báo về truyền thơng phịng,
chống dịch bệnh hiện nay ............................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, là một trong những

quốc gia có điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh truyền nhiễm phát triển.
Trong khi đó, ở một số địa phương còn tồn tại những phong tục, tập quán lạc
hậu có hại cho sức khỏe, làm một số bệnh truyền nhiễm tồn tại dai dẳng và đôi
lúc tạo nên các ổ dịch trong cộng đồng như khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi khó
tiếp cận với các dịch vụ y tế. Đặc biệt, khi nền kinh tế mở cửa, sự giao lưu
thương mại giữa các quốc gia ngày càng phát triển, điều kiện kinh tế-xã hội có
những bước chuyển mạnh mẽ cùng với hậu quả của biến đổi khí hậu, đơ thị
hóa, dân số tăng nhanh... Việt Nam lại đối mặt với nguy cơ bị xâm nhập của
các bệnh dịch nguy hiểm mới như: cúm A(H7N7), Ebola, Mers -CoV…
Chính vì vậy, cơng tác truyền thơng phịng, chống dịch bệnh được coi
là một trong những biện pháp góp phần chủ động phòng, chống dịch bệnh
ngay tại cộng đồng. Làm tốt cơng tác truyền thơng phịng, chống dịch bệnh
tức là góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính
trị đối với cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; trang bị
kiến thức để mỗi người, mỗi gia đình có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng
nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có
hại đối với sức khỏe; tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
Từ sau khi hịa bình lặp lại, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
công tác phòng, chống dịch bệnh đã được quan tâm nhằm giảm tỷ lệ mắc và
tử vong các bệnh truyền nhiễm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân. Một trong những phương tiện truyền
thông phục vụ đắc lực trong công tác truyền thơng phịng, chống dịch bệnh ấy

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

chính là báo chí. Với các chức năng như: Chức năng thông tin; chức năng
định hướng, giáo dục chính trị, tư tưởng; chức năng văn hóa, giáo dục; chức
năng giám sát, phản biện xã hội; chức năng giải trí… Mỗi tác phẩm báo chí
khi được phát hành rộng rãi có khả năng tác động mạnh mẽ đến dư luận xã
hội, nhận thức, thái độ quan niệm và hành vi của đông đảo của quần chúng và
cộng đồng.
Hà Nội là Thủ đơ, trung tâm văn hóa – chính trị - kinh tế của nước ta, là
nơi tập trung đông dân cư, có sự giao lưu thương mại rộng lớn do đó cũng là
nơi dễ phát sinh, cũng như sự xâm nhập của các loại dịch bệnh nguy hiểm. Vì
vậy, cơng tác truyền thơng phịng, chống dịch bệnh trên địa bàn Thành phố
Hà Nội hiện nay có vai trị đặc biệt quan trọng vì nếu dịch bệnh bùng phát
trên địa bàn Thủ đô sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ đến đời sống
của nhân dân mà còn gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến các hoạt động chính trị,
ngoại giao, thương mại, du lịch...của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói
chung. Một ví dụ về tầm quan trọng của cơng tác truyền thơng phịng, chống
dịch bệnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong năm 2015, khi dịch bệnh hô
hấp cấp vùng Trung Đông Mers – CoV được thơng báo có khả năng lây lan
rộng thì Thủ đơ Hà Nội vừa tập trung tuyên truyền dấu hiệu nhận biết, các
biện pháp phòng bệnh vừa thực hiện nghiêm việc kiểm tra sức khỏe đối với
những người ra vào nước ta… Ngồi ra, cơng tác truyền thơng phịng, chống
dịch bệnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội cịn đóng vai trị quan trọng vì khi
dịch bệnh bùng phát thì cơng tác xử lý, dập dịch cũng trở nên khó khăn hơn
do dân cư đơng khó kiểm sốt, dịch bệnh có khả năng lây lan nhanh, tình
trạng lây nhiễm chéo tại các bệnh viện sẽ rất phức tạp. Vì vậy, cơng tác
phòng, chống dịch bệnh ngay tại cộng đồng được xem là một trong những
giải pháp góp phần ngăn ngừa, khơng để dịch bệnh bùng phát trên địa bàn.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3
Như vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là báo chí Hà Nội đang thực hiện truyền
thơng phịng, chống dịch bệnh như thế nào? Công tác truyền thông phòng,
chống dịch bệnh đã thực sự đạt hiệu quả chưa? Báo chí Hà Nội đóng vai trị
như thế nào trong hoạt động truyền thông ấy và trong thời gian tới nó cần phải
đổi mới như thế nào để phù hợp với tình hình mới và đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài “Báo chí Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay”
(Khảo sát trên dữ liệu Báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà Nội năm 2015) trở
thành vấn đề cấp thiết.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu khoa học viết về truyền thơng
chăm sóc sức khỏe, phịng, chống dịch bệnh khá nhiều, có thể kể đến một số
cơng trình như:
- Cuốn “Truyền thơng đại chúng” của tác giả Tạ Ngọc Tấn (NXB Chính
trị Quốc Gia, 2001) đã cung cấp cho người đọc những hiểu biết cơ bản, có hệ
thống về các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại; các nguyên tắc,
phương pháp chính nhằm quản lý điều hành, phát huy tốt vai trò, sức mạnh của
các loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng trong cơng cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.
- Cuốn “Truyền thông - lý thuyết và những kỹ năng cơ bản” của Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia do PGS, TS. Nguyễn Văn Dững (Chủ biên), TS.
Đỗ Thị Thu Hằng biên soạn đã cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng
truyền thơng cơ bản nói chung, truyền thơng - vận động xã hội và truyền thơng
đại chúng... nói riêng; cũng như cung cấp một số nội dung, khái niệm, kỹ năng,
tình huống, cơ chế, chức năng... của một số loại hoạt động truyền thơng; chu
trình, việc lập kế hoạch truyền thơng, giám sát, đánh giá, phương pháp sử dụng
trong giám sát, đánh giá và các hoạt động để duy trì hoạt động truyền thông.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4
- Bài viết “ Đánh giá thực trạng truyền thơng nguy cơ trong phịng,
chống đại dịch cúm A/H1N1năm 2009 tại Việt Nam” của các tác giả Trần Quốc
Bảo, Phan Trọng Lân, Nguyễn Thị Kim Tiến, Nguyễn Thị Kim Liên được đăng
trên tạp chí Y học Thực hành (814) số 3/2012 là một trong những nghiên cứu
mô tả khá đầy đủ bằng phương pháp thu thập thông tin từ các thơng cáo báo
chí, bản tin đăng tải trên thơng tin đại chúng và phỏng vấn sâu đại diện một số
cơ quan liên quan để đánh giá hoạt động truyền thơng phịng, chống đại dịch
Cúm A(H1N1) năm 2009 tại Việt Nam.
- Bài viết “Thực trạng trang thiết bị và phương tiện truyền thông giáo
dục sức khỏe của Trạm y tế xã về phòng, chống bệnh truyền nhiễm, thành phố
Hà Nội năm 2015” của các tác giả Nguyễn Nhật Cảm, Trần Thị Phương
Thảo, Nguyễn Hữu Thắng được đăng trên Tạp chí Y học Dự phịng tập
XXVI, số 2(175) 2016 đã mơ tả một cách khá đầy đủ thực trạng cơ sở vật
chất, trang thiết bị và phương tiện Truyền thông giáo dục sức khỏe của trạm y
tế xã về phòng, chống bệnh truyền nhiễm, thành phố Hà Nội năm 2015. Từ đó
đề xuất các chính sách bổ sung, cung cấp trang thiết bị và phương tiện cho
trạm y tế xã để thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Bộ Y tế và Học viện Quân y thực hiện
năm 2000: “Đánh giá 20 năm thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt
Nam”. Qua kết quả nghiên cứu các nhà khoa học đã rút ra được hai nhận xét
quan trọng: Một là công tác truyền thông giáo dục sức khỏe ngày càng đóng
vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hai

là công tác truyền thông giáo dục sức khỏe là sự nghiệp của cả cộng đồng.
- “Báo cáo kết quả điều tra y tế Quốc gia 2001 – 2002” của Bộ Y tế,
trong đó đã tập trung khảo sát, điều tra và đánh giá chất lượng sức khỏe nhân
dân trong hai năm 2001, 2002 nhằm nắm bắt thực trạng tình hình sức khỏe nói

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5
chung và kết quả của một số hoạt động y tế trong lĩnh vực y tế dự phòng nâng
cao sức khỏe. Tuy nhiên đề tài này không đề cập đến các loại hình báo chí.
- Luận văn thạc sĩ: “Giáo dục sức khỏe trên sóng truyền hình Việt Nam”
(Khảo sát chuyên mục Sức khỏe cho mọi người phát sóng trên kênh VTV2)
của tác giả Nguyễn Việt Tiến (2006) đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính, đặc thù
nghiệp vụ trong quá trình thực hiện, nghiên cứu, đánh giá những thành công và
những hạn chế trong việc thực hiện các chương trình giáo dục sức khỏe trên
sóng truyền hình.
- Luận văn thạc sĩ “Truyền thông giáo dục sức khỏe cho cộng đồng trên
báo chí” của tác giả Đỗ Võ Tuấn Dũng (2004) đã tập trung đánh giá nội dung
xuất bản và sử dụng tài liệu truyền thông trong 10 năm (1985 – 1995) của Dự
án chăm sóc sức khỏe ban đầu năm 1996, đồng thời khảo sát, xây dựng chức
năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 1999.
- Luận văn thạc sĩ “Thông tin về kiến thức chăm sóc sức khỏe nhân dân
trên báo chí ngành y tế hiện nay” của tác giả Hồng Nữ Thái Bình (2013).
Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động thông tin các sản phẩm
truyền thông về kiến thức chăm sóc sức khỏe nhân dân trên báo in (cụ thể là
các báo, tạp chí của ngành y tế: Sức khỏe & Đời sống, Gia đình & Xã hội,

Tạp chí Dược & Mỹ phẩm), luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng của công tác thông tin, tuyên truyền về kiến thức chăm
sóc sức khỏe nhân dân trên các báo, tạp chí của ngành y tế.
- Luận văn thạc sĩ: “Báo chí tham gia phòng, chống ma túy ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hồng (2013) làm rõ cơ sở lý luận về vai trị
của báo chí nói chung, báo in nói riêng trong cơng tác phịng, chống ma túy;
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng vai trị của Báo Cơng an Nhân dân,
báo Sức khỏe & Đời sống và Tạp chí Phịng, chống ma túy tham gia đấu tranh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6
phòng, chống ma túy; Xác định những vấn đề đặt ra về vai trị của báo chí tham
gia phòng, chống ma túy. Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị phát huy
hơn nữa vai trò của báo chí tham gia phịng, chống ma túy ở nước ta hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ: “Truyền thông về giáo dục sức khỏe trên các
chương trình truyền hình địa phương vùng đồng bằng bắc bộ hiện nay” của
tác giả Bùi Thế Thực (2014) đã nghiên cứu khái niệm liên quan đến truyền
thơng, giáo dục sức khỏe, các chương trình truyền hình; Phân tích, đánh giá
chất lượng của chương trình truyền thông về giáo dục sức khỏe tại các đài địa
phương vùng đồng bằng Bắc Bộ thông qua kết quả khảo sát; đề xuất phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình.
- Luận văn thạc sĩ : “Tạp chí ngành y tế với vẫn đề giáo dục sức khỏe
cộng đồng” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương (2015) khái quát, hệ thống
hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục sức khỏe cộng đồng và vai
trò của báo chí đối với các vấn đề giáo dục sức khỏe cộng đồng; Khảo sát,
nghiên cứu đánh giá thực trạng và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của vấn

đề giáo dục sức khỏe cộng đồng trên tạp chí của ngành y tế; Đề xuất những
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin giáo dục sức khỏe cộng
đồng, tăng cường tính hiệu quả của thơng tin giáo dục trên tạp chí.
- Riêng về đề tài nghiên cứu, khảo sát báo chí Hà Nội có luận văn thạc
sĩ: “Báo in Thủ đô với vấn đề truyền thông sức khỏe” của tác giả Nguyễn
Trọng Tiến đã đi sâu phân tích và so sánh cách thức đưa tin về sức khỏe trên
báo in thủ đô qua kết quả khảo sát; phỏng vấn sâu một số lãnh đạo các cơ
quan quản lý báo chí, lãnh đạo báo chí và các nhà báo, từ đó phân tích quan
điểm của họ về y tế, truyền thông sức khỏe trên các phương tiện truyền thông
báo in ở nước ta; Dựa trên kết quả phân tích, khảo sát nội dung và phỏng vấn
sâu, đưa ra được bức tranh tổng thể của báo in thủ đô trong truyền thông sức

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7
khỏe và từ đó đề xuất chiến lược truyền thơng sức khỏe và thơng tin phịng,
chống dịch bệnh trên các phương tiện truyền thơng trong thời gian tới.
Ngồi ra cịn có một số Luận văn thạc sĩ khác như: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ báo chí của Hà Nội hiện nay” của tác giả Phan Thị Lệ
Thu (2004) hoặc “Nâng cao chất lượng thông điệp cổ động giáo dục sức khỏe
cộng đồng trên sóng Đài truyền hình Việt Nam” (Khảo sát Đài truyền hình
Việt Nam từ tháng 5/2004 đến tháng 5/2006) của tác giả Nguyễn Trọng Ninh
(2006). Tuy nhiên tất cả các cơng trình trên đã đề cập đến báo chí, truyền
thơng hoặc có đề cập một phần đến vai trị của báo chí trong truyền thơng
phịng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhưng chưa có cơng trình nào đề
cập đến một cách tổng quan về báo chí Hà Nội trong truyền thơng phịng,
chống dịch bệnh hiện nay.

Do đó, đề tài “Báo chí Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh
hiện nay” (Khảo sát trên dữ liệu Báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà Nội năm
2015) là khơng trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của báo chí
Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay, luận văn chỉ ra một số
đóng góp của báo chí Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay, từ
đó đề xuất một số phương hướng truyền thơng và thơng tin phịng, chống dịch
bệnh trên báo chí Hà Nội trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả
truyền thơng phịng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bộ máy tổ chức, hoạt
động, nội dung truyền thơng của báo chí Hà Nội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
- Khảo sát phương thức truyền thông của báo chí Hà Nội truyền thơng
phịng, chống dịch bệnh.
- Khảo sát thói quen tiếp nhận thơng tin và những đóng góp của báo chí
Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi khảo sát
4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động của báo chí Hà Nội truyền thơng

phịng, chống dịch bệnh hiện nay.
4.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Là người làm công tác truyền thông trong ngành
Y tế, những người thực hiện các sản phẩm báo chí về y tế và những người dân
được thụ hưởng các sản phẩm báo chí truyền thơng phịng, chống dịch bệnh
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi khảo sát: Các dữ liệu của Báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà
Nội liên quan đến truyền thơng phịng, chống dịch bệnh trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý
luận báo chí nói chung, chức năng, nhiệm vụ của báo chí Hà Nội và các quan
điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác truyền thơng phịng,
chống dịch bệnh... Ngồi ra, Luận văn còn dựa trên cơ sở lý thuyết của các ngành
khoa học xã hội khác liên quan như: triết học, tâm lý học, khoa học chính trị...

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là các phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn
sâu và phương pháp chuyên gia... Trong đó, phương pháp khảo sát chủ yếu là
thực hiện điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi đối với công chúng báo chí
trên địa bàn thành phố Hà Nội, phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo quản lý ngành
y tế, các chuyên gia y tế và các nhà báo đang thực hiện truyền thơng phịng,

chống dịch bệnh của báo Hà Nội mới, Đài PT-TH Hà Nội. Ngồi ra, cịn sử
dụng phương pháp lịch sử và lơgíc, phân tích và tổng hợp, thống kê và so
sánh, diễn giải và quy nạp....
6. Đóng góp mới của nghiên cứu
- Trên cơ sở dữ liệu của báo Hà Nội mới và Đài PT-TH Hà Nội, luận
văn tổng hợp và đưa ra một số kết luận về hoạt động, vai trị, hiệu quả của báo
chí Hà Nội truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay.
- Đưa ra một số đề xuất và phương hướng cho các giải pháp có thể áp
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng truyền thơng phịng, chống
dịch bệnh của báo chí trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với nhu cầu
thông tin của công chúng.
7. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
7. 1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý luận, luận văn sẽ góp phần bổ sung, làm rõ một số nội
dung liên quan đến nhiệm vụ, hoạt động, vai trò của báo chí Hà Nội trong
truyền thơng phịng, chống dịch bệnh hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ trở thành tài liệu tham khảo đối với
những người đang hoạt động hoặc quan tâm đến lĩnh vực y tế, đến công tác

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10
phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt trong việc xây dựng các chương trình truyền
thơng về chăm sóc sức khỏe, phịng, chống dịch bệnh.
8. Kết cấu nội dung
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có 3

chương 9 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN BÁO CHÍ
TRONG TRUYỀN THƠNG PHÕNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Báo chí Hà Nội
1.1.1.1. Báo chí
Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hóa nhân loại, báo chí là một
hiện tượng xã hội. Báo chí ra đời do nhu cầu thơng tin – giao tiếp, giải trí và
nhận thức của con người. Chính vì vậy lịch sử phát triển của báo chí cũng như
lịch sử lý luận của báo chí ln gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của xã hội.
Có rất nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về báo chí. Theo cuốn
“Cơ sở lý luận báo chí truyền thơng” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) thì:
“Báo chí là loại hình hoạt động thơng tin – chính trị - xã hội” [5, tr.51]. Hoạt
động này nhằm cung cấp cho công chúng những thông tin, tức là thông báo
cho công chúng biết mọi sự kiện, hiện tượng diễn ra hằng ngày trong đời sống
xã hội. Nghĩa là những thơng tin báo chí bao giờ cũng chứa đựng giá trị xã
hội hoặc chính trị và nó khác với những thông tin giao tiếp cá nhân.
Theo cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” của tác giả Nguyễn Văn Dững: Báo
chí được hiểu là phương tiện thơng báo, thơng tin về những sự việc mới diễn
ra hàng ngày cho nhiều người biết. Báo chí là phương tiện thơng tin thời sự,
phương tiện giao tiếp xã hội; là diễn đàn cung cấp, trao đổi và chia sẻ thông

tin công khai [13, tr.54]. Tác giả cũng cho rằng trong quá trình phát triển, khái
niệm báo chí đã được hiểu theo nhiều nghĩa nhưng tựu trung lại, thơng
thường, có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Báo chí được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng điện tử

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12
và bảo bảng điện tử - tức là những kênh truyền thông đại chúng sản xuất và
quảng bá thông tin thường xuyên liên tục nhất, trên phạm vi rộng lớn, nhất
định (và phi định kỳ) đều đặn và cập nhật nhất, tác động đến nhiều người
nhất, đa dạng và phong phú nhất [13, tr.55].
Như vậy có thể hiểu, báo chí là loại hình các phương tiện truyền thơng
đại chúng được cơ quan thẩm quyền cấp phép hoạt động, có nhiệm vụ chuyển
tải thơng tin nhanh nhất, mới mẻ nhất đến cho đơng đảo cơng chúng, nhằm
tích cực hố đời sống thực tiễn. Báo chí có vai trị vơ cùng quan trọng trong
đời sống xã hội, là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống tinh thần của
mọi người, của mọi dân tộc.
1.1.1.2. Báo chí Hà Nội
Báo chí Hà Nội là một khái niệm đa nghĩa: hoặc đó là các tòa soạn báo
được đặt trên địa bàn của thủ đơ Hà Nội, hoặc là các tờ báo có trang, bài viết
về Hà Nội mặc dù có thể được đặt ở một địa phương nào đó, hoặc được hiểu
theo hướng đó là những tờ báo trực thuộc các tổ chức chính trị, xã hội của
thành phố Hà Nội và do các tổ chức chính trị, xã hội đó là cơ quan chủ quản
có trách nhiệm về mọi mặt với các tờ báo được phát hành. Trong luận văn
này, khái niệm báo chí Hà Nội được hiểu là báo của các tổ chức chính trị, xã
hội, đồn thể Hà Nội in ấn, phát hành và đối tượng độc giả chủ đạo là công

chúng sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.1.2. Truyền thơng phịng, chống dịch bệnh
1.1.2.1. Truyền thông
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Truyền thông” là “Truyền dữ liệu giữa
các đơn vị chức năng, được thực hiện theo tập hợp các quy tắc quản lý việc
truyền dữ liệu và sự phối hợp trao đổi” [39, tr.1053].
Trong cuốn “Truyền thông đại chúng” của Tạ Ngọc Tấn thì khái niệm
“Truyền thơng" được giải thích như sau: “Truyền thông là sự trao đổi thông

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13
điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự
hiểu biết lẫn nhau.” [47, tr.8].
Theo cuốn “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” (NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội) của các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường và Trần
Quang, thì: Truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng
tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi
trong hành vi và nhận thức.
Ở khái niệm này cần lưu ý đến những khía cạnh: Thứ nhất, truyền thơng
là một q trình – có nghĩa nó khơng phải một việc làm nhất thời hay xảy ra
trong một khuôn khổ thời gian hẹp, mà là một việc diễn ra trong một khoảng
thời gian lớn. Q trình này mang tính liên tục, vì nó khơng thể kết thúc ngay
sau khi ta chuyển tải nội dung cần thiết, mà còn tiếp diễn sau đó. Đấy là q
trình trao đổi hoặc chia sẻ, có nghĩa là ít nhất phải có hai thực thể và khơng chỉ
có một bên cho và một bên nhận, mà cả hai bên đều cho và nhận.
Thứ hai, truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau, yếu tố này

cực kỳ quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thông. Và cuối
cùng, truyền thông phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi, nếu
không mỗi việc làm sẽ trở nên vô nghĩa.
Cũng theo các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang
thì nhiều học giả khi nghiên cứu về truyền thơng đã đưa ra nhiều mơ hình
truyền thơng, nhưng mơ hình của Ha-rơn Lats-uen (Harold Laswell), nhà
chính trị học nổi tiếng người Mỹ được mọi người chấp nhận vì nó đơn giản,
dễ hiểu và thơng dụng (hình dưới).

S

M

C

R

E

Mơ hình này bao hàm những phần tử chủ yếu quá trình truyền thơng, trong đó:
S – Ai (source, sender): Nguồn, người cung cấp, khởi xướng.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14
M – Nói, đọc, viết gì(message): Thơng điệp, nội dung thông báo.
C – Kênh (Channel): Bằng kênh nào, mạch truyền nào.

R – Cho ai (Receiver): Người tiếp nhận, nơi nhận.
E – Hiệu quả (Effect): Hiệu quả , kết quả của q trình truyền thơng.
Theo lý thuyết thơng tin và điều khiển học (Cybernetics) của Cờ-lốt
San-nông (Claude Shannon) và nhiều nghiên cứu khác, q trình truyền thơng
cịn được bổ sung thêm hai yếu tố: hiện tượng nhiễu (Noise) và phản hồi
(Feedback). Do đó mơ hình của Ha-rơn Lats-uen (Harold Laswell) có thể bổ
sung như sau:
(Nhiễu) (Noise)

C

S

R

E

M
Phản hồi (feedback)
Phản hồi (Feedback) được hiểu là sự tác động ngược trở lại của thơng
tin từ phía người tiếp nhận đối với người truyền tin. Phản hồi là phần tử cần
thiết để điều khiển q trình truyền thơng, làm cho q trình truyền thông
được liên tục từ nguồn đến đối tượng tiếp nhận và ngược lại. Nếu khơng có
phản hồi, thơng tin chỉ một chiều và mang tính áp đặt.
Thực tế, nhiễu (Noise) ln tồn tại trong q trình truyền thơng. Đó là
hiện tượng thông tin truyền bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của tự nhiên và xã
hội, phương tiện kỹ thuật…gây ra sự sai lệch hay kém chất lượng về nội dung
thông tin cũng như tốc độ truyền tin. Do vậy, “nhiễu là hiện tượng cần được
xem và được coi như một hiện tượng đặc biệt trong quá trình lựa chọn kênh


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15
để xây dựng nội dung thông điệp. Các dạng nhiễu có thể có như vật lý, cơ
học, luân lý, tôn giáo, môi trường, cung độ, lứa tuổi, giới tính, ngơn ngữ, học
vấn, dân tộc…Mặt khác, nhiễu vẫn ln được coi là quy luật của truyền
thông, nếu biết xử lý nhiễu sẽ tăng thêm hiệu quả cho quá trình truyền thơng”
[5, tr.19].
Ngồi ra cịn có rất nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền
thơng. Nhưng nhìn chung, các quan niệm khác nhau đều mang những nét
tương đồng cơ bản về thực chất của hoạt động truyền thông. PGS. TS.
Nguyễn Văn Dững và TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã đưa ra một định nghĩa chung
và khá đầy đủ về truyền thông trong cuốn “Truyền thông - lý thuyết và
những kỹ năng cơ bản” như sau: “Truyền thông là quá trình trao đổi thơng
tin, tư tưởng, tình cảm... , chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc
nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới
điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội”. [10, tr. 11] Trong đó, “Truyền thơng đại
chúng là hoạt động giao tiếp xã hội rộng rãi được thực hiện thông qua các
phương tiện kỹ thuật và công nghệ truyền thơng” [10, tr. 19]. Đi sâu vào
phân tích khái niệm truyền thông, PGS. TS. Nguyễn Văn Dững và PGS. TS.
Đỗ Thị Thu Hằng cũng giải thích các khái niệm về thông tin- giáo dụctruyền thông như sau:
“Thông tin - giáo dục - truyền thơng là loại hình truyền thơng có chủ
đích sử dụng phối hợp 3 dạng truyền thơng ứng với 3 mục đích: thơng tin
(cung cấp những thơng tin cơ bản, bao gồm các kiến thức nền tảng và các kỹ
năng cần thiết, những thông tin cập nhật về vấn đề cần truyền thông), giáo
dục (không chỉ hướng vào các đối tượng đang cần những thơng tin này mà

cịn cả những người cần đến trong tương lai, nhằm tạo nên sự thông hiểu) và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16
truyền thông (chia sẻ, trao đổi thông tin, kiến thức nhằm thúc đẩy những
thay đổi trong thái độ và hành vi)” [10, tr.20].
Tuyên truyền vận động được xếp vào nhóm các hoạt động truyền thơng
có chủ đích, tức là làm mọi người chú ý một vấn đề quan trọng và hướng
những người có quyền ra quyết định vào một giải pháp hợp lý. “Người ta
cũng có thể gọi loại hình truyền thơng có chủ đích này với một tên gọi khác là
vận động gây ảnh hưởng [10, tr.20].
Cùng với Thông tin - giáo dục - truyền thông và tun truyền vận
động, một loại hình truyền thơng có chủ đích phổ biến hiện nay là truyền
thơng thay đổi hành vi. Khái niệm về truyền thông thay đổi hành vi được
giải thích như sau: “Truyền thơng thay đổi hành vi là hoạt động tryền thơng
có mục đích, có kế hoạch nhằm tác động vào tình cảm, lý trí của các nhóm
đối tượng, từ đó nâng cao nhận thức, kỹ năng, hình thành thái độ tích cực
làm cho đối tượng chấp nhận và duy trì hành vi mới có lợi cho các vấn đề
truyền thông. Truyền thông thay đổi hành vi và duy trì hành vi bền vững làm
tiêu chí đánh giá những nỗ lực và mức độ thành công của hoạt động truyền
thơng” [10, tr.21]
Như vậy có thể hiểu truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi
thơng tin giữa hai hoặc nhiều người nhằm tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau tiến
tới thay đổi nhận thức và hành vi. Q trình truyền thơng bao gồm các yếu
tố như: nguồn, thông điệp, kênh truyền thông, người nhận, phản hồi (hiệu
quả) và nhiễu. Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau như: tính chủ đích,

kênh chuyển tải hay phạm vi tham gia của truyền thơng để có thể phân loại
truyền thơng.
1.1.2.2. Phịng, chống dịch bệnh
Theo từ điển Tiếng Việt thì dịch bệnh là sự lây lan của bệnh, còn theo
tài liệu bách khoa tồn thư mở Wikipedia: Dịch bệnh có nghĩa là sự lây lan

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17
nhanh chóng của một bệnh truyền nhiễm với số lượng lớn những người bị
nhiễm trong một cộng đồng hoặc một khu vực trong vòng một thời gian
ngắn, thường là hai tuần hoặc ít hơn. Ví dụ, nhiễm não mô cầu, tỷ lệ mắc
vượt quá 15 trường hợp trên 100.000 người trong hai tuần liên tiếp được coi
là một vụ dịch. Dịch bệnh truyền nhiễm thường được gây ra bởi một số yếu
tố trong đó có một sự thay đổi trong sinh thái của số lượng vật chủ (ví dụ
như sự gia tăng hoặc tăng mật độ của một loài vector), một sự thay đổi di
truyền trong các ổ mầm bệnh hoặc bắt đầu của một tác nhân gây bệnh mới
nổi (do sự biến đổi các tác nhân gây bệnh hoặc vật chủ). Nói chung, dịch
bệnh xảy ra khi hệ miễn dịch vật chủ hoặc là một tác nhân gây bệnh mới
xuất hiện hoặc một mầm bệnh mới nổi. Một dịch bệnh có thể được giới hạn
trong một khơng gian. Tuy nhiên, nếu nó lây lan sang các quốc gia hoặc
châu lục khác và ảnh hưởng đến số lượng lớn người dân mắc bệnh, nó có thể
được gọi là một đại dịch.
Các tuyên bố về một dịch bệnh thường đòi hỏi dựa trên cơ sở về số
lượng hay tỷ lệ mới mắc của một bệnh; dịch bệnh xảy ra do các bệnh nhất
định, chẳng hạn như cúm, được xác định dựa trên cơ sở là gia tăng đáng kể
các trường hợp bị nhiễm... Trong một vài trường hợp sự gia tăng nhanh về số

lượng của một bệnh rất hiếm gặp có thể được phân loại là một dịch bệnh, còn
những trường hợp các bệnh phổ biến như cảm lạnh thơng thường khơng được
coi là dịch bệnh.
Theo Luật phịng, chống bệnh bệnh truyền nhiễm: Dịch là sự xuất hiện
bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính
bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định.
Như vậy, phòng, chống dịch bệnh là ngăn ngừa các nguy cơ xuất hiện
và lây lan của các bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng dân cư.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×