Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 126 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Kế toán -Kiểm toán, đặc
biệt là thầy Trần Mạnh Dũng - đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức cơ bản về
kiểm toán và hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Trong hơn ba tháng thực tập tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, em
đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình về mọi mặt của Ban Giám đốc cũng nh của các nhân viên trong
Công ty. Em xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc Công ty, anh Lê Quang Đức, Anh
Nguyễn Quốc Hùng - phòng T vấn và Đào tạo trực tiếp hớng dẫn em tại Công ty và các anh chị
trong phòng T vấn và Đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc hoàn thành chuyên
đề này.
Do những hạn chế về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm bản thân nên chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong nhận đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của
thầy cô, của Quý Công ty cũng nh của tất cả các bạn quan tâm.
Lập kế hoạch kiểm toán
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Lời mở đầu
Hoạt động kiểm toán là một hoạt động độc lập, trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên
luôn luôn phải tôn trọng nguyên tắc trung thực, khách quan, tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực
nghề nghiệp. Vì vậy mọi hoạt động của kiểm toán phải đợc thể chế hoá bằng các văn bản pháp
luật hoặc đợc pháp luật thừa nhận. Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng đợc thực hiện theo trình
tự thống nhất, trong đó kế hoạch kiểm toán là bớc đầu tiên của quy trình kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán bao gồm các nội dung công việc đợc kiểm toán theo phơng pháp kiểm toán phù hợp
với chi phí về vật chất, thời gian và số lợng kiểm toán viên cần thiết.
Kế hoạch kiểm toán đúng đắn là cơ sở để kiểm toán viên thu thập bằng chứng có giá trị
góp phần đa ra các nhận xét xác đáng về thực trạng hoạt động đợc kiểm toán, giữ vững và nâng
cao uy tín và hình ảnh Công ty kiểm toán đối với khách hàng. Vì vậy, việc ngiên cứu lý luận và tìm
hiểu thực tiễn công tác lập kế hoạch kiểm toán để tìm ra các vấn đề tồn tại và đề ra hớng khắc
phục là một điều cần thiết. Nắm bắt đợc vấn đề này trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ
T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với sự giúp đỡ của Công ty và thầy giáo hớng dẫn em đã


mạnh dạn chọn đề tài Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Tại Công ty Dịch
vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện bớc lập kế hoạch kiểm toán tại
công ty dịch vị t vấn tài chính kế Toán và kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Phần I
Những vấn đề lý luận về lập kế hoạch kiểm toán
Báo cáo tài chính
a. Quy trình kiểm toán và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính
I. Quy trình kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán, cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo
cáo tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn
nh sau: lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
Sơ đồ1.1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Giai đoạn I - Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Từ th mời (hoặc lệnh) kiểm toán, kiểm toán viên tìm hiểu khách hàng với
mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó,
kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và
chơng trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phơng tiện

cùng lực lợng cho việc triển khai kế hoạch và chơng trình kiểm toán đã xây dựng.
Giai đoạn II - Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin
hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc
nghiệm này trớc hết tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở
giai đoạn I. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là không có hiệu lực thì
các trắc nghiệm vững chãi sẽ đợc thực hiện ngay với số lợng lớn. Ngợc lại, nếu hệ
Lập kế hoạch kiểm toán
3
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá có hiệu lực thì trớc hết trắc nghiệm đạt yêu
cầu đợc sử dụng để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó các trắc nghiệm vững
chãi đợc ứng dụng (với số lợng ít) để xác minh những sai sót có thể có. Nếu trắc
nghiệm đạt yêu cầu lại cho kết quả hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực
thì trắc nghiệm độ vững chãi lại đợc thực hiện với số lợng lớn. Quy mô cụ thể của
các trắc nghiệm cũng nh trình tự và cách thức kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất
nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên với mục đích có
đợc bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm toán thấp nhất.
Giai đoạn III - Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Kết quả các trắc nghiệm trên phải đợc xem xét trong quan hệ hợp lý chung và
kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thờng, những nghiệp vụ phát sinh
sau ngày lập Bảng khai tài chính. Chỉ trên cơ sở đó mới đa đợc kết luận cuối cùng
và lập Báo cáo kiểm toán.
II. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng nh các điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định
rõ trong các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành:
Theo mục 2, Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế quy định: Chuyên gia kiểm
toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo đợc rằng cuộc kiểm toán đó đợc
tiến hành một cách có hiệu quả .
[2,1]
Đoạn hai trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Kế hoạch kiểm
toán cũng nêu rõ: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm
toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả.
[2,2]
Nh vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính
của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm
toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã
đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy
đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
ý nghĩa của giai đoạn này đợc thể hiện qua một số điểm sau:
Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiếm xác đáng về Báo cáo tài
Lập kế hoạch kiểm toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
chính, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm
pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách
hàng.
Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng nh phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan nh kiểm toán nội bộ, các

chuyên gia bên ngoài... Đồng thời qua sự phối hợp hiệu quả đó, kiểm toán viên có
thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chơng trình đã lập với các chi phí ở mức
hợp lý, tăng cờng sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách
hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán
viên thống nhất với các khách hàng về nội dung công việc sẽ đợc thực hiện, thời
gian tiến hành kiểm toán cũng nh trách nhiệm của mỗi bên... Điều này tránh xảy
ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã đợc lập, kiểm toán viên có thể
kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp
phần nâng cao chất lợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn
mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng nh
hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong
khi đó hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán cha đầy đủ, nội dụng, quy trình
cũng nh phơng pháp đợc vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở
giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về mặt số lợng, tính đồng bộ và hạn chế về
mặt chất lợng. Do vậy, kế hoạch kiểm toán cần đợc coi trọng để đảm bảo chất lợng
và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thực tiễn hoạt đọng kiểm toán ở nớc ta trong
những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán đợc lập đây đủ và chu đáo là một
trong những nhân tố hàng đầu đa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng nh
dẫn đến sự thành công của các doanh nghiệp.
B. Nội dung lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Kế hoạch chiến lợc, kế hoạch kiểm
toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán cụ thể (chơng trình kiểm toán).
Lập kế hoạch kiểm toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
I. Lập kế hoạch chiến lợc

1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Kế hoạch kiểm toán: Kế
hoạch chiến lợc là những định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm và phơng pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về
tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
[4;2]
Theo đó, kế hoạch chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy
mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của nhiều
năm.
Cuộc kiểm toán lớn về quy mô là cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tổng hợp
(hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất) của Tổng công ty, trong đó có nhiều công ty,
đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh
chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán
cha có nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị
cấp dới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nớc ngoài.
Kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp đồng
kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục, ví dụ năm 2000 ký hợp đồng kiểm
toán năm 2000, năm 2001 và năm 2002 thì cũng phải lập kế hoạch chiến lợc để
định hớng và phối hợp các cuộc kiểm toán giữa các năm.
Tuy nhiên, theo yêu cầu quản lý của mình công ty kiểm toán có thể lập kế
hoạch chiến lợc cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm nêu trên.
2. Nội dung của kế hoạch chiến lợc
2.1 Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng
Để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và xác định trọng tâm của công
việc kiểm toán, kiểm toán viên cần phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của
khách hàng và những rủi ro hiện tại mà khách hàng đang gặp phải:
- Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: các
yếu tố về sản phẩm, thị trờng tiêu thụ, ai là nhà cung cấp, khách hàng và các bên

liên quan chính...
- Môi trờng kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động: môi trờng pháp luật,
môi trờng kinh tế , kỹ thuật...
Lập kế hoạch kiểm toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
- Những mục tiêu của khách hàng, chiến lợc mà ban quản lý đặt ra để đạt tới
mục tiêu này: khách hàng muốn tối đa hoá thị phần hay tăng lợi nhuận...
- Cơ cấu tổ chức, bao gồm nhiều mức độ trách nhiệm.
- Vị trí cạnh tranh của khách hàng: thị trờng mà trong đó khách hàng đang
hoạt động, động lực cạnh tranh, những đối thủ cạnh tranh chính, những biện pháp
mà khách hàng đang áp dụng để tăng khả năng cạnh tranh...
2.2 Xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính
Để xác định những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
cần xem xét tới các khía cạnh sau:
- Thông lệ và chính sách kế toán của khách hàng: chính sách ghi nhận doanh
thu, tính trớc những chi phí mà thông thờng không đợc tính trớc, phơng pháp tính
khấu hao và thời gian sử dụng của tài sản...
- ảnh hởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán tới Báo cáo tài
chính khách hàng.
- Giả định về tính liên tục hoạt động: Báo cáo tài chính thờng đợc lập với giả
định rằng doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động, do đó trong quá trình lập kế
hoạch chiến lợc, kiểm toán viên cần trao đổi với ban quản lý và cân nhắc giả định
về tính liên tục hoạt động.
2.3 Xác định những rủi ro mà doanh nghiệp khách hàng gặp phải và ảnh hởng
của nó tới Báo cáo tài chính
Trong quá trình lập kế hoạch chiến lợc kiểm toán viên cần phải xem xét
những rủi ro mà doanh nghiệp khách hàng gặp phải và xem xét liệu rủi ro này có
khả năng ảnh hởng tới Báo cáo tài chính của doanh nghiệp hay không?
Nguyên nhân của những rủi ro này có thể là những nhân tố ảnh hởng tới môi

trờng kinh doanh của khách hàng hoặc là những yếu tố ảnh hởng tới toàn bộ ngành
nghề kinh doanh của khách hàng hay toàn bộ nền kinh tế. Ví dụ:
Lập kế hoạch kiểm toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Thông qua những cuộc trao đổi với ban quản lý cho phép ta hiểu đợc quan
điểm của ban quản lý khách hàng đối với những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải
và phân tích những rủi ro này trong bối cảnh rộng hơn của ngành kinh doanh và
của nền kinh tế nói chung.
Hiểu về những rủi ro mà doanh nghiệp khách hàng gặp phải có ảnh hởng
quan trọng tới công việc kiểm toán đối với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và
xác định phơng pháp tiếp cận với những mục tiêu kiểm toán này. Tuy nhiên,
không nhất thiết tất cả các loại rủi ro mà doanh nghiệp khách hàng gặp phải đều
tạo ra những sai sót có thể.
2.4 Xem xét khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Mục đích của việc xem xét khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng:
- Hiểu về cách thức khách hàng xử lý rủi ro mà họ gặp phải nh thế nào.
- Xác định phơng pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ.
- Xác định những lĩnh vực mà chúng ta có thể đa ra đợc những kiến nghị hữu
ích cho khách hàng.
Đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào, dù lớn hay nhỏ thì khi lập chiến lợc kiểm
toán giám đốc đều phải hiểu biết sâu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng, chủ yếu thông qua trao đổi với ban quản lý khách hàng. Giám đốc không th-
ờng xuyên quan tâm tới chi tiết và việc lu tài liệu, phần này đợc các nhân viên
khác trong nhóm kiểm toán xử lý trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Thông tin
Lập kế hoạch kiểm toán
Môi trờng kinh doanh Ngành nghề kinh doanh và toàn bộ nền
kinh tế

Những thay đổi cơ bản đối với sản phẩm hay
ngành kinh doanh
Mất thị trờng cho những sản phẩm hiện tại
Không có khả năng đổi mới nhanh chóng
Không đủ vốn lu động, những khiếu nại lớn
phát sinh từ những vụ kiện tụng.
Không có khả năng có đợc nguồn tài trợ dài
hạn
Không có khả năng thay đổi phong cách quản

Thay đổi về công nghệ
Ngành nghề kinh doanh gặp nhiều khó khăn
Ngành nghề kinh doanh nhạy cảm với những
điều kiện kinh tế
Cạnh tranh gay gắt
Ngành kinh doanh thay đổi nhanh chóng
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
mà giám đốc thu nhận đợc về hệ thống kiểm soát nội bộ phục vụ cho mục đích lập
chiến lợc kiểm toán có thể bao gồm những thông tin mà chi tiết của thông tin đó
phải đợc phát triển trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
2.5 Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phơng pháp tiếp cận kiểm
toán
Mục đích của công việc kiểm toán là đa ra đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài
chính của khách hàng không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Tuy nhiên,
rất ít có khả năng thu đợc bằng chứng có tính kết luận cho thấy tất cả các khoản
mục trên Báo cáo tài chính là đúng đắn. Trong Báo cáo tài chính thờng có một vài
khoản mục rủi ro nhiều hơn, việc đánh giá phức tạp hoặc khó có thể xác minh đợc
những khoản mục đó.
Để đánh giá mục tiêu kiểm toán nào là mục tiêu kiểm toán trọng tâm phải

dựa vào các yếu tố:
- Rủi ro tiềm tàng cao.
- Cơ sở dẫn liệu Báo cáo tài chính liên quan đòi hỏi mức độ đánh giá cao.
- Khó có thể thu thập đợc bằng chứng hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán.
- Các yếu tố thuộc về hoàn cảnh bên ngoài: tính chất của ngành nghề kinh
doanh, khả năng thu lợi nhuận thông thờng, những yêu cầu về thuyết minh và
những vấn đề khác mà giám đốc có thể chi phối.
Trong quá trình lập chiến lợc kiểm toán, giám đốc chịu trách nhiệm đa ra h-
ớng dẫn chung để xác định phơng pháp tiếp cận kiểm toán đối với những mục tiêu
kiểm toán trọng tâm, bao gồm:
- Tính chất, thời điểm và mức độ của các thủ tục kiểm toán.
- Sự tham gia của nhân viên kiểm toán có kinh nghiệm và của chuyên gia.
Hai điều quan trọng phải đáp ứng khi lựa chọn phơng pháp kiểm toán là:
bằng chứng thu thập phải đầy đủ về số lợng, chất lợng để thoả mãn trách nhiệm
nghề nghiệp của kiểm toán viên và chi phí thu thập bằng chứng phải là tối thiểu.
Điều quan tâm thứ nhất quan trọng hơn, nhng điều thứ hai cũng cần thiết nếu công
ty kiểm toán có ý thức cạnh tranh và muốn có lợi.
2.6 Xác định nhu cầu về sự phối hợp của các chuyên gia
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 620 - Sử dụng t liệu của chuyên gia hớng
dẫn: Khi sử dụng chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên
Lập kế hoạch kiểm toán
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
môn, hiểu mục đích và phạm vi công việc của họ cũng nh sự phù hợp của việc sử
dụng t liệu đó cho mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan
hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hởng tới tính khách
quan của chuyên gia đó.
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 620 quy định: Trong tr ờng hợp chuyên
gia kiểm toán sử dụng t liệu của một chuyên gia, chuyên gia kiểm toán phải thu
thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp chứng minh rằng các t liệu

này có thể sử dụng trong khuân khổ kiểm toán.
[2;1]
Thuật ngữ Chuyên gia chỉ một ngời hoặc một văn phòng có năng lực, hiểu
biết và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kiểm toán và kế
toán. Nếu công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên
môn hoặc khả năng về lĩnh nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết
nhất định.
Sau khi trao đổi với ban quản lý, kiểm toán viên xác định nhu cầu cần đến sự
giúp đỡ của các chuyên gia.
Những trờng hợp cần tới sự giúp đỡ của các chuyên gia:
- Đánh giá một số loại tài sản nh đất đai, công trình xây dựng, nhà máy, công
cụ sản xuất, các tác phẩm nghệ thuật, đá quý...
- Xác định số lợng hoặc tình trạng hiện tại của tài sản nh quặng để thành đống,
vỉa quặng, trữ lợng dầu mỏ, thời gian sử dụng còn lại của nhà xởng và máy móc,
công cụ sản xuất...
- Đánh giá sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm dở dang theo hợp đồng để ghi
nhận doanh thu...
- ý kiến pháp lý có liên quan đến việc diễn giải các thoả thuận, các pháp lệnh
và các quy định.
Để xác định xem có cần đến sự giúp đỡ của chuyên gia hay không, kiểm toán
viên cần cân nhắc đến: tính trọng yếu của khoản mục đợc xem xét và rủi ro tiềm
tàng đối với mục tiêu kiểm toán liên quan, số lợng và chất lợng bằng chứng kiểm
toán khác đã có đối với khoản mục đó, xem xét mối quan hệ giữa chi phí và kết
quả.
2.7 Dự kiến nhóm trởng và thời gian thực hiện
Việc lựa chọn nhóm trởng nhóm kiểm toán đợc tiến hành dựa trên yêu cầu về
trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thờng do Ban giám đốc công
Lập kế hoạch kiểm toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41

ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Đặc biệt nhóm trởng phải là ngời có khả năng giám
sát một cách thích đáng các nhân viên mới và cha có kinh nghiệm.
Thông qua trao đổi với khách hàng, công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch về
thời gian thực hiện cuộc kiểm toán sao cho hợp lý và không làm ảnh hởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.8 Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lợc cho nhóm kiểm toán
II. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng
trình kiểm toán) gồm sáu bớc công việc nh sau:
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 - Kế hoạch kiểm toán quy định: Kế
hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề
tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn
[2;1]
. Theo đó, việc lập kế
hoạch kiểm toán thờng đợc triển khai qua các bớc chi tiết sau:
1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
Lập kế hoạch kiểm toán
11
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân
tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để làm
đợc điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng:
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế số 220 - Kiểm soát chất lợng một hợp đồng
kiểm toán: Công ty kiểm toán phải thực hiện những chính sách và những thủ tục
kiểm tra chất lợng để đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đợc tiến hành phù hợp với
Chuẩn mực Quốc tế hoặc những chuẩn mực hay thông lệ quốc gia .
[4;2]
Để đa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty kiểm toán
phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng
của công ty kiểm toán và tính liêm chính của công ty khách hàng.
Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: tính liêm chính của Ban Giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của
môi trờng kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Nếu Ban Giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể
dựa vào bất kỳ giải trình nào của Ban Giám đốc cũng nh không thể dựa vào sổ
sách kế toán. Thêm vào đó, Ban Giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính trong
việc tạo ra một môi trờng kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm
chính của Ban Giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán viên kết luận rằng
cuộc kiểm toán không thể thực hiện đợc.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Đối với khách hàng tiềm năng: Nếu trớc đây khách hàng này đã đợc kiểm
toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới (kiểm toán viên kế
nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ (kiểm toán viên tiền nhiệm)
về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán để quyết định có chấp nhận hợp
đồng kiểm toán hay không, vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách
hàng. Các vấn đề này bao gồm: những thông tin về tính liêm chính của Ban Giám
đốc, nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác... và

lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng.
Đối với những khách hàng mà trớc đây cha từng đợc công ty nào kiểm toán
thì để có đợc thông tin về khách hàng kiểm toán viên phải thông qua việc nghiên
cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan nh ngân hàng,
cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng... thậm
chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra về vấn đề cần thiết khác.
Lập kế hoạch kiểm toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Cách thu thập tin tức này cũng có thể đợc áp dụng trong trờng hợp khách hàng tr-
ớc đây đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác, nhng khách hàng không
đồng ý cho kiểm toán viên kế nhiệm tiếp xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc
do trớc đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên kiểm toán viên tiền
nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
Đối với những khách hàng cũ: hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các
thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên
phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không. Kiểm toán viên có
thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trờng hợp hai bên có
những mâu thuẫn về các vấn đề nh: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại
báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kiện
tụng hoặc trong trờng hợp kiểm toán viên cho rằng Ban Giám đốc khách hàng
thiếu liêm chính...
Xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng
Khả năng có thể kiểm toán đợc xác định theo một vài yếu tố chi phối. Chẳng
hạn, tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm
chính của Ban Giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán
của khách hàng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần đợc ghi chép
thì thực tế cũng đã đợc ghi lại. Những ghi ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho
kiểm toán viên kết luận rằng khó có thể có đợc bằng chứng tin cậy và đầy đủ làm

căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính.
1.2 Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc
xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc
điều này kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách hàng (đối
với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực
hiện trớc đó (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán
sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết về lý do kiểm toán
của công ty khách hàng.
Việc xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là
hai yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính
xác của ý kiến mà kiểm toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu Báo
cáo tài chính đợc sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin
Lập kế hoạch kiểm toán
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
trên Báo cáo tài chính đợc đòi hỏi càng cao và do đó số lợng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập cũng nh quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng
lên.
Nh vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán công ty kiểm toán cần ớc l-
ợng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích
hợp để thực hiện cuộc kiểm toán.
1.3 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm
toán không chỉ hớng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các Chuẩn
mực Kiểm toán chung đợc thừa nhận (GAAS).
Chuẩn mực Kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ Quá trình kiểm toán phải đ ợc
thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ và thành thạo nh một
kiểm toán viên.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, công ty

kiểm toán cần quan tâm tới ba vấn đề:
Thứ nhất: nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng giám sát một cách
thích đáng các nhân viên mới và cha có kinh nghiệm, và điều này cũng đợc chuẩn
mực đầu tiên trong nhóm các chuẩn mực về công việc tại chỗ trong GAAS quy
định.
Thứ hai: công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm cũng nh có đợc hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng đang đợc kiểm toán.
Thứ ba: khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ các vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp
phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lợng và hiệu quả.
1.4 Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và
khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Lập kế hoạch kiểm toán
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 - Hợp đồng kiểm toán: Hợp
đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức trớc khi tiến hành công việc kiểm
toán nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và của công ty kiểm toán...
Nếu khách hàng kiểm toán và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay
cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều kiện cơ bản của hợp
đồng kiểm toán.
[4,25;1]
Thêm vào đó Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 cũng quy định việc ký
kết hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ban hành ngày

25/09/1989) và Nghị định số 17/HĐBT (nay là Chính phủ) ban hành ngày
16/01/1990 quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của các công ty kiểm toán Quốc tế tại Việt
Nam và sự liên kết giữa các công ty này với các công ty kiểm toán Việt Nam trong
quá trình kiểm toán các công ty, các dự án có vốn đầu t nớc ngoài... Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 210 cho phép sử dụng các cam kết khác thay vì sử dụng
hợp đồng kiểm toán nếu khách hàng của họ đã quen với hình thức th hẹn kiểm
toán.
Hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên
sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Mục đích và phạm vi kiểm toán: mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần
đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc
kiểm toán thờng là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo
cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối t-
ợng kiểm toán, thờng đợc xác định với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ Báo
cáo tài chính của một năm tài chính.
Trách nhiệm Ban Giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên: Ban
Giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên
Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đa ra ý kiến độc lập về Báo cáo
tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công ty khách hàng có
trách nhiệm trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc
kiểm toán.
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: kết quả kiểm toán thờng đợc biểu
hiện cụ thể dới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một th quản lý trong đó nêu
Lập kế hoạch kiểm toán
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa chữa

những khiếm khuyết này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian
kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm
toán.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: khẳng định
rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về những sai sót do bản chất và do
hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bớc tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có ảnh hởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán
viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết, công ty kiểm
toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng.
2. Thu thập thông tin cơ sở
2.1 Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh
hớng dẫn: Để thực hiện đ ợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải
có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện,
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của
kiểm toán viên chúng có ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán.
[2;2]
Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 310 - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của
đơn vị hớng dẫn: Để thực hiện công tác kiểm toán tài chính chuyên gia kiểm
toán phải có hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị để xác định và hiểu các sự
kiện, nghiệp vụ và thông lệ của đơn vị, mà theo đánh giá của chuyên gia kiểm
toán, có thể có một tác động quan trọng đến Báo cáo tài chính, đến việc kỉêm
tra của chuyên gia kiểm toán hoặc đến báo cáo kiểm toán .
[2,1]
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng bao gồm:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế: thc trạng nền kinh tế, các tỷ lệ lãi xuất và
khả năng tài chính của nền kinh tế, mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ, các

chính sách của Chính phủ, biến động ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ...
- Môi trờng và lĩnh vực hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán: các yêu cầu về
môi trờng và các vấn đề liên quan, thị trờng và cạnh tranh, đặc điểm hoạt động
Lập kế hoạch kiểm toán
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
kinh doanh, các thay đổi trong công nghệ sản xuất kinh doanh, rủi ro kinh doanh,
chuẩn mực kế toán và các vấn đề có liên quan...
- Các nhân tố nội tại của đơn vị đợc kiểm toán: các đặc điểm quan trọng về sở
hữu và quản lý (loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực đợc phép kinh doanh, thời hạn đ-
ợc phép hoạt động...), tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi tr-
ờng lập báo cáo (các tác động khách quan có ảnh hởng đến Giám đốc hoặc ngời
đứng đầu trong việc lập Báo cáo tài chính), yếu tố pháp luật (môi trờng và các quy
định pháp luật, các chính sách tài chính và chính sách thuế, các yêu cầu đối với
báo cáo kiểm toán, những ngời sử dụng Báo cáo tài chính).
Kiểm toán viên thu thập các thông tin trên từ các nguồn sau:
- Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị đợc
kiểm toán trên báo cáo tổng kết, biên bản làm việc, báo chí
- Hồ sơ kiểm toán năm trớc
- Trao đổi với Giám đốc, kế toán trỏng hoặc cán bộ nhân viên của đơn vị đợc
kiểm toán
- Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét báo cáo kiểm toán nội bộ của
đơn vị đợc kiểm toán.
- Trao đổi với kiểm toán viên khác và với các nhà t vấn đã cung cấp dịch vụ
cho đơn vị đợc kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh vực với đơn vị đợc kiểm
toán
- Trao đổi với chuyên gia, đối tợng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị đợc kiểm
toán (chuyên gia kinh tế, cơ quan cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ
cạnh tranh...)
- Tham khảo các ấn phẩm có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị đợc

kiểm toán (số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên ngành, thông tin của
ngân hàng, thông tin của thị trờng chứng khoán). ở Việt Nam, kiểm toán viên có
thể lấy thông tin từ Niên giám thống kê do Tổng cục Thống kê phát hành hàng
năm.
2.2 Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung
Đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thờng xuyên đối
với mỗi khách hàng. Hồ sơ kiểm toán thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng nh: công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức, điều lệ công ty, chính sách
tài chính, kế toán... Qua đó, kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về
Lập kế hoạch kiểm toán
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
công việc kinh doanh của khách hàng, cập nhật và xem xét các sổ sách của công
ty để xác định các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của nhà n-
ớc, với các chính sách hiện hành của công ty hay không và hiểu đợc bản chất của
các số liệu cũng nh sự biến động của chúng trên các Báo cáo tài chính đợc kiểm
toán.
2.3 Tham quan nhà xởng
Việc tham quan nhà xởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và qua đó cũng cho kiểm toán viên
một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng (đặc biệt là công
tác bảo vệ tài sản). Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán,
phát hiện những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy
móc lạc hậu hay không đợc phát huy hết công suất... Ngoài ra, thông qua việc
tham quan này kiểm toán viên có thể có đợc nhận định ban đầu về phong cách
quản lý của Ban Giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc...
2.4 Nhận diện các bên hữu quan
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 550 - Các bên hữu quan: Các bên
hữu quan đợc hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của

công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào
mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân, tổ chức đó có khả năng điều
hành, kiểm soát hoặc có ảnh hởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc
chính sách quản trị của công ty khách hàng .
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định tất cả
các bên hữu quan với khách hàng vì:
- Theo nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận (IAS) bản chất mối quan hệ giữa
các bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ
kinh tế. Do vậy, các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu quan có ảnh
hởng lớn đến Báo cáo tài chính và sự nhận định của ngời sử dụng Báo cáo tài
chính.
- Nguồn bằng chứng kiểm toán ảnh hởng tới đánh giá của kiểm toán viên về
độ tin cậy của bằng chứng đó. Bằng chứng thu đợc từ bên thứ ba không liên quan
sẽ có độ tin cậy cao hơn.
Lập kế hoạch kiểm toán
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
- Nghiệp vụ với các bên hữu quan có thể không mang tính kinh doanh thông
thờng (nh việc tham gia chia lợi nhuận) hoặc thậm chí có khả năng tồn tại gian
lận.
Do vậy, kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ
về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn Ban
Giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng... từ đó bớc đầu dự
đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một
kế hoạch kiểm toán phù hợp.
2.5 Dự đoán nhu cầu chuyên gia bên ngoài
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở đợc thu thập ở trên giúp cho kiểm toán viên hiểu đợc
về các hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì việc thu thập các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy

trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này.
Những thông tin này đợc thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công
ty khách hàng, bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ của công ty
Việc nghiêm cứu về giấy phép thành lập và điều lệ công ty cho phép kiểm
toán viên hiểu đợc về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực
kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng nh nắm bắt đợc các vấn đề mang tính chất
nội bộ của đơn vị nh cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục
phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, các biên bản thanh tra hay
kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trớc
Các Báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp kiểm toán viên nhận thức đợc tổng quát về
vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để
nhận thức đợc xu hớng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất
trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, việc xem xét các báo cáo
kiểm toán, các biên bản thanh tra, kiểm tra (nếu có) sẽ giúp kiểm toán viên nhận
thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phơng hớng
kiểm tra.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
Lập kế hoạch kiểm toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lợc về những vấn đề quan trọng nhất
đã đợc thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản
này thờng chứa đựng những vấn đề quan trọng nh: công bố về cổ tức, phê chuẩn
việc hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nh-
ợng...
Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định đợc những
dữ kiện có ảnh hởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các

thông tin trên Báo cáo tài chính.
Trớc khi cuộc kiểm toán hoàn thành, kiểm toán viên cần phải kiểm tra, đối
chiếu các kết quả thu đợc trong quá trình kiểm toán với các quyết định đa ra trong
các cuộc họp để đảm bảo là Ban Giám đốc đã tuân thủ các biện pháp đã đợc Hội
đồng quản trị và các cổ đông đề ra và yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp th giải trình
trong đó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của các cuộc họp trên cho kiểm
toán viên.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các hợp đồng và cam kết quan trọng nh: hợp đồng mua, bán hàng hoá... là
mối quan tâm hàng đầu ở các bộ phận cá biệt của cuộc kiểm toán và đặc biệt là
trong suốt giai đoạn khảo sát chi tiết. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc
xem xét sơ bộ các hợp đồng đó sẽ giúp kiểm toán viên tiếp cận với các hoạt động
chính của khách hàng, hình dung ra các khía cạnh pháp lý có ảnh hởng đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng.
4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực Kiểm toán hiện hành các thủ tục phân tích đợc áp dụng cho
tất cả các cuộc kiểm toán và đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc
kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích: Thủ
tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến...
Kiểm toán viên phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng
có thể có rủi ro .
[2;4,2]
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế ISA 520 - Các thủ tục phân tích quy
định: Chuyên gia kiểm toán phải áp dụng các thủ tục phân tích khi tiến hành
Lập kế hoạch kiểm toán
20

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
lập kế hoạch kiểm toán để hiểu rõ hơn hoạt động của đơn vị và xác định những
lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm tàng .
[2;1]
ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đã thu thập các thông tin cơ sở
và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực
hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập
kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử dụng
để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào
các mục tiêu sau:
Hiểu đợc công việc kinh doanh của khách hàng: nói chung, kiểm toán viên
xem kiến thức và kinh nghiệm thu thập đợc về công ty khách hàng trong những
năm trớc nh là một điểm khởi đầu để lập kế hoạch kiểm toán cho năm hiện hành.
Bằng cách tiến hành các thể thức phân tích mà qua đó các thông tin cha đợc kiểm
toán ở năm hiện hành đợc so sánh với các thông tin đã đợc kiểm toán ở các năm
trớc, các biến động sẽ nổi rõ. Những biến động này có thể đại diện cho những xu
hớng quan trọng hoặc các hiện tợng đặc biệt mà tất cả đều ảnh hởng đến việc lập
kế hoạch kiểm toán. Chẳng hạn nh: sự tăng lên về số d tài sản cố định có thể chỉ rõ
rằng có một sự mua đáng kể cần phải xem xét lại.
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp khách hàng: các
thể thức phân tích thờng có tác dụng nh là một dấu hiệu của việc công ty khách
hàng đang đứng trớc những khó khăn về mặt tài chính. Khả năng thiếu hụt về tài
chính phải đợc kiểm toán viên xem xét trong quá trình đánh giá các rủi ro liên hệ
với kiểm toán cũng nh liên hệ với giả định về tính hoạt động liên tục của Ban quản
trị khi soạn thảo Báo cáo tài chính.
Giả dụ, qua phân tích kiểm toán viên thấy tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị
tài sản ròng cao hơn bình thờng kết hợp với tỷ lệ dới mức trung bình của lợi nhuận
so với tổng tài sản, thì có thể chỉ ra mức rủi ro tơng đối cao của sự thiếu hụt về tài
chính. Những điều kiện đó không chỉ ảnh hởng đến kế hoạch kiểm toán, mà còn

có thể chỉ rõ là có những ghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của
doanh nghiệp, điều này yêu cầu một báo cáo có bổ sung.
Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số trên Báo cáo tài chính: những chênh
lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính cha đợc kiểm toán ở năm hiện
hành với số liệu khác đợc dùng so sánh thờng đợc xem nh những dao động bất th-
ờng. Những dao động bất thờng xảy ra khi những chênh lệch đáng kể không đợc
Lập kế hoạch kiểm toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
dự kiến nhng lại tồn tại, hoặc những chênh lệch đáng kể có đợc dự kiến nhng lại
không xảy ra. Trong cả hai trờng hợp, một trong những lý do giải thích cho dao
động bất thờng là sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc sai quy tắc.
Ví dụ: khi so sánh tỷ lệ của mức dự phòng phải thu khó đòi với tổng các
khoản phải thu năm nay so với năm trớc, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi, trong khi
cùng lúc đó, hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai
thông tin này cho thấy khả năng báo cáo dới mức dự phòng.
Giảm bớt các thủ tục kiểm toán chi tiết: khi thủ tục phân tích không làm
bật lên những dao động bất thờng thì có nghĩa là khả năng của sai số hoặc sai quy
tắc trọng yếu rất nhỏ. Trong trờng hợp đó, thể thức phân tích cấu thành bằng
chứng thật sự để chứng minh cho sự trình bày trung thực của các số d các tài
khoản liên quan, và việc tiến hành các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với các tài
khoản này có thể giảm bớt.
Các thủ tục phân tích thờng không tốn kém nh các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Do đó, hầu hết kiểm toán viên thay thế các thủ tục thủ tục kiểm toán chi tiết bằng
các thủ tục phân tích bất cứ khi nào có thể làm đợc.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hớng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính .
Các chỉ tiêu phân tích đợc sử dụng ngang bao gồm:
+ So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trớc hoặc giữa các kỳ với nhau và qua

đó kiểm toán viên thấy đợc những biến động bất thờng và xác định đợc các lĩnh
vực cần quan tâm. Nh: tỷ số thanh toán hiện hành giảm đột ngột với quy mô lớn
cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn về tình hình tài chính, khả năng thanh toán
công nợ...
+ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ớc tính củ kiểm toán
viên.
+ So sánh dữ kiện cuả công ty khách hàng với dữ liệu chung của ngành.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài
chính.
Lập kế hoạch kiểm toán
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
Các tỷ suất tài chính thờng đợc sử dụng trong phân tích dọc là: tỷ suất về khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn (tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh,
tỷ số thanh toán bằng tiền mặt), tỷ suất về khả năng sinh lời...
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố
sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu đợc
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hoá thông tin.
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính.
- Độ tin cậy của các thông tin. - Tính thích đáng của các thông tin.
- Nguồn gốc thông tin.
- Khả năng so sánh của thông tin.
- Những hiểu biết có đợc cuộc kiểm toán các kỳ trớc cùng với hiểu biết về
tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề nảy
sinh dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong kỳ trớc.
5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bớc trên kiểm toán viên mới chỉ thu thập đợc các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bớc này kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các

thông tin đã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch phù hợp.
5.1 Đánh giá tính trọng yếu
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAS) số 320 - Tính trọng yếu trong
kiểm toán: Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, chuyên gia kiểm toán phải cân
nhắc tới tính trọng yếu của một thông tin và mối quan hệ của nó tới rủi ro kiểm
toán... Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có
thể ảnh hởng tới quyết định kinh tế của ngời sử dụng Báo cáo tài chính .
[2;1]
Nh vậy, trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ớc tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận đợc, xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hởng của các sai sót lên Báo cáo tài
chính để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo sát (thử
Lập kế hoạch kiểm toán
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
nghiệm) kiểm toán. ở đây kiểm toán viên cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo
tài chính.
5.1.1 Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa mà kiểm toán viên tin
rằng ở mức đó các Báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng vẫn cha ảnh hởng đến
các quyết định của ngời sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác đó chính là
những sai sót có thể chấp nhận đợc đối với toàn bộ Báo cáo tài chính.
Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp kiểm toán viên thu thập bằng
chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các kiểm toán viên ớc lợng mức trọng
yếu càng thấp, nghĩa là độ chính xác của số liệu trên Báo cáo tài chính càng cao,

thì số lợng bằng chứng thu thập càng nhiều và ngợc lại.
Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó, ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu
không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu kiểm toán viên
thấy rằng mức ớc lợng ban đầu là quá cao hay quá thấp hoặc một trong các nhân
tố dùng để xác định mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Khi xây dựng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu kiểm toán viên cần lu ý
những yếu tố ảnh hởng sau:
Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối hơn là một đối tợng tuyệt đối,
gắn liền với quy mô của công ty khách hàng. Một sai phạm với quy mô nhất định
có thể là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhng lại không trọng yếu đối với một
công ty lớn. Do vậy, việc xác định và chỉ dẫn một mức giá trị cụ thể bằng tiền cho
sự ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu áp dụng cho tất cả các khách hàng là một
điều không thể làm đợc.
Các khoản mục, nghiệp vụ đợc xem là trọng yếu bao gồm:
1. Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận:
- Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp.
- Các nghiệp vụ thanh lý tài sản.
- Các nghiệp vụ về tiền mặt.
- Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán.
- Các nghiệp vụ bất thờng.
Lập kế hoạch kiểm toán
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Hờng - Kiểm toán 41
- Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi.
- Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách.
- Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ quyết toán hoặc các nghiệp vụ mới phát
sinh.
- Các khoản mục có chứng từ bị sửa chữa.
2. Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót (không cố ý) hệ trọng:

- Các khoản mục, nghiệp vụ phát hiện có sai sót ở quy mô lớn hoặc có chênh
lệch lớn với các kỳ trớc hoặc giữa các nguồn thông tin có liên quan.
- Các khoản mục, nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói
chung.
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Các khoản, mục nghiệp vụ có ảnh hởng nghiêm trọng đến kỳ sau.
- Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan đến nhiều
khoản mục nghiệp vụ khác.
Yếu tố định lợng của tính trọng yếu: quy mô sai phạm là một yếu tố quan
trọng để xem xét liệu các sai phạm có trọng yếu hay không. Tuy nhiên do trọng
yếu mang tính chất tơng đối nên việc có đợc các cơ sở quyết định xem một quy
mô của một sai phạm nào có là trọng yếu hay không là một điều cần thiết. Có 3
mức độ khác nhau về quy mô:
1. Quy mô nhỏ - không trọng yếu: Thông thờng một khoản mục, một loại nội
dung luôn luôn có quy mô nhỏ trong một bảng tổng hợp hay trong kết quả chung
của hoạt động kiểm toán thì việc phản ánh đúng hay sai nghiệp vụ này không ảnh
hởng đến quy mô chung trên đối tợng kiểm toán và từ đó không ảnh hởng đến
nhận thức bản chất đối tợng này cùng những quyết định đa ra trên cơ sở đối tợng
đã đợc kiểm toán.
2. Quy mô lớn nhng cha đủ mức quyết định nhận thức về đối tợng - có thể
không trọng yếu: Thông thờng một khoản mục có quy mô lớn sẽ ảnh hởng đến
nhận thức đúng thực trạng tài chính và từ đó ảnh hởng đến kết luận kiểm toán và
đến quyết định quản lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào những hậu quả này cũng
nh nhau. Chẳng hạn, khoản mục hàng hoá thờng có quy mô khá lớn nhng sai lệch
của nó (nếu có) cũng không ảnh hởng nhiều đến số tổng cộng của bảng cân đối tài
sản. Nếu đối tợng trực tiếp của kiểm toán là bảng này hay toàn bộ hệ thống bảng
Lập kế hoạch kiểm toán
25

×