Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kiểm toán các loại doanh thu chi phí trong kiểm toán báo cáo tài chính của NHTM ở Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.32 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở đầu
Đã từ lâu, hệ thống các ngân hàng thơng mại đã là một thành phần
không thể thiếu đợc của một nền kinh tế. Ban đầu chỉ ở dạng sơ khai do những
lái buôn giàu có nhận gửi tiền và giữ tiền, thi ngày nay hệ thống các ngân hàng
thơng mại đã trở nên tinh vi, và đem đến cho khách hàng những tiện ích vô
cùng lớn với một hệ thống các loại dịch vụ mới, hiện đại. Có thể nói hệ thống
ngân hàng có thể coi nh mạch máu trong cơ thể con ngời. Chính vì vai trò vô
cùng quan trọng của hệ thống các ngân hàng thơng mại nh vậy mà mỗi biến
động của nó cũng ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế. Do đó đảm bảo an ninh tài
chính cho một ngân hàng thơng mại là vô cùng cần thiết. Và kiểm toán chính
là một trong những nhân tố tốt nhất để làm điều đó.
Trên thế giới, đã từ lâu kiểm toán với vai trò là ngời kiểm tra giám sát cũng
nh là ngời t vấn dẫn đờng góp phần giữ vững sự ổn đinh của nền kinh tế. Tại
Việt Nam, dù rằng ra đời cha lâu, nhng ngành kiểm toán Việt Nam đã thiết lập
đợc số đứng vững chắc của mình và trở thành một hoạt động không thể thiếu
đợc của nền kinh tế.
Và đặc biệt kiểm toán các ngân hàng thơng mại cũng là một trong những
hoạt động chiến lợc của ngành kiểm toán. Vì vai trò quan trọng của ngân hàng
trong hệ thống kinh tế, và vì vai trò quan trọng của kiểm toán trong đối với
việc bảo đảm an ninh tài chính của nền kinh tế. Trong đó doanh thu và chi phí
là hai khoản mục rất quan trọng trong Báo cáo tài chính, và đòi hỏi phải đợc
kiểm toán một cách đầy đủ và hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu, chi phí
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại, công ty kiểm toán
AASC đã luôn không ngừng cải tiến phơng pháp kiểm toán để tìm ra chơng
trình kiểm toán doanh thu, chi phí một cách hiệu quả đạt đợc mục tiêu kiểm
toán đề ra.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Do tầm quan trọng của kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của ngân hàng thơng mại và sau một thời gian thực tập tại Công ty
Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán- AASC, đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú lãnh đạo công ty, các anh chị trong Phòng kiểm toán Th-
ơng mại và Dịch vụ và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Ngô Trí Tuệ
mà em chọn đề tài này: Kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng thơng mại ở Công ty Dịch vụ T vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Bố cục của chuyên đề này chia làm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về Kiểm toán các loại Doanh thu và Chi phí
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng thơng mại.
Phần 2: Thực tiễn kiểm toán các loại doanh thu, chi phí trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của Ngân hàng thơng mại do AASC thực hiện
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán các loại
doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng thơng mại
do AASC thực hiện.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1: Lý luận chung về kiểm toán các loại
doanh thu chi phí trong kiểm toán BCTC của
ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1.1.1 Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng mại th-
ờng chiếm tỉ trọng lớn nhất, về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân
hàng. Với t cách là một định chế tài chính trung gian, Ngân hàng thơng mại
thực hiện việc lu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế linh hoạt và hiệu quả và

thông qua việc huy động và phân phối nguồn vốn trong xã hội. Sự vững mạnh
của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thơng mại nói riêng có ý
nghĩa rất quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia. Nh vậy sự ổn định và
phát triển của hệ thống ngân hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, đặc
biệt là quá trình mở cửa và hội nhập hiện nay.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một doanh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế. Do đó để có thể hiểu đợc là doanh thu chi phí của Ngân hàng th-
ơng mại, các loại doanh thu chi phí của Ngân hàng thơng mại liên quan đến
những vấn để gì ? dòng tiền của ngân hàng diễn ra nh thế nào? Thì trớc hết
chúng ta cần hiểu những đặc điểm hoạt động của ngân hàng thơng mại, những
hoạt động tài chính quyết định doanh thu và chi phí của Ngân hàng thơng mại.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng
1.1.2.1. Ngân hàng thơng mại, chủ thể nhận và kinh doanh tiền gửi
Ngân hàng thơng mại có đặc điểm này, thứ nhất xuất phát từ sự hình thành
và phát triển của ngân hàng. Lịch sử Ngân hàng thơng mại là lịch sử kinh
doanh tiền gửi. Từ chỗ làm dịch vụ tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ, bảo
quản tiền cho chủ sở hữu để nhận khoản tiền thù lao, trở thành những chủ thể
kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù
lao mà còn trả lãi cho khách hàng tiền gửi để làm vốn cho vay nhằm tối u
những khoản lợi nhuận thu đợc.
Thứ hai là, Đặc điểm của Ngân hàng thơng mại đợc quy định trong luật
một số nớc, ở Việt Nam nó đợc quy định trong luật các tổ chức tín dụng. Luật
ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: đợc coi là ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình

thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nhiệm vụ chiết khấu, tín dụng hay là dịch vụ tài chính. Luật ngân hàng của Ân
Độ năm 1950 đợc bổ xung năm 1959 đă nêu Ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền kí thác để cho vay, tài trợ đầu t Theo điều 20 luật TCTG của Việt
Nam có nêu: TCTG là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này
và các qui định khác của pháp luật để kinh doanh tiền tệ, và làm dịch vụ ngân
hàng, với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động của Ngân hàng thơng mại gắn bó mật thiết với hệ
thống lu động tiền tệ và hoạt động thanh toán của mỗi quốc gia, đồng thời
có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Đặc điểm này đợc hiểu thông qua khái niệm thanh toán qua ngân hàng,
thanh toán qua ngân hàng chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản thanh toán giữa các tác nhân trong nớc và quốc tế, đợc thực hiện thông
qua hệ thống ngân hàng, bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín
dụng hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt ở bất cứ quốc gia nào cũng đợc coi là hình
thức thanh toán mang lại hiệu quả, tiết kiệm và có ý nghĩa kinh tế lớn. Trong
lĩnh vực lu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt tỉ
trọng tiền mặt do đó tiết kiệm đợc chi phí lu thông cho xã hội. Hơn nữa, thanh
toán không dùng tiền mặt còn tạo sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và
tiền chuyển khoản. Trong lĩnh vực tín dụng, thanh toán không dùng tiền mặt
tạo khả năng tập trung vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu t cho phát
triển kinh tế.
1.1.2.3 Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng và có phạm vi
rộng lớn.
Các nghiệp vụ hạn hẹp của Ngân hàng thơng mại trớc đây, chủ yếu đợc

tiến hành trên cơ sở tiền mặt, nay nhờ công nghệ thông tin ngân hàng mà ngày
càng đa dạng và phong phú. Tỉ trọng về hoạt động ngân hàng truyền thống
giảm xuống. Thêm vào đó các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nh: nghiệp vụ thẻ
thanh toán, thuê mua (leasing), mua nợ (Factoring), kinh doanh chứng khoán,
nghiệp vụ và các dịch vụ ngoại tệ đối với ngoại thơng
Về phơng diện phạm vi, ngân hàng hoạt động trên bình diện rộng: cả trong
nớc và quốc tế. Trong nền kinh tế mở, hội nhập hiện nay hoạt động của Ngân
hàng thơng mại có nhiều mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Điều này thể hiện trớc
tiên là các dao dịch kinh tế thơng mại toàn cầu diễn ra ngày càng mạnh mẽ kéo
theo đó là các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu nhằm thoả mãn chủ thể giao dịch và thêm vào đó thúc
đẩy các giao dịch kinh tế ngày càng phát triển.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại mang tính chất quốc tế còn thể hiện ở
chỗ: các nớc đang phát triển luôn chủ động học tập kinh nghiệm của các nớc
đi trớc. Việc nghiên cứu hoạt động của ngân hàng của các nớc phát triển đã bổ
xung hoàn chỉnh, đổi mới hoạt động ngân hàng trong các quốc gia bớc vào giai
đoạn phát triển là vô cùng cần thiết. Trên thực tế nhiều nớc đã làm và đạt đợc
kết quả về phơng diện tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thơng mại
1.1.3.1 Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành các khoản đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân
và tổ chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập vì thế họ là ngời
cần bổ xung vốn: và (2) Các cá nhân và các tổ chức thặng d chi tiêu, tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do
vậy họ có tiền tiết kiệm.

Sự tồn tại hai loại cá nhân tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có
lợi. Nh vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai
nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện quay trở lại với một lợng lớn hơn
trong một khoảng thời gian nhất định thì đó gọi là quan hệ tín dụng. Nếu
không thì đó là quan hệ cấp phát và hùn vốn, ban đầu dòng tiền chảy ra ở dạng
này xuất hiện dới dạng quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng
trực tiếp gặp phải nhiều rào cản, hay là giới hạn do không phù hợp về quy mô
thời gian và không gian Ví dụ nh những ngời thuộc nhóm (1) và (2) không t-
ơng thích với nhau, có thể là cách xa nhau về địa lí hay không đủ điều kiện
v.v Điều này cản trở quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là điều kiện để
này sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá trung gian tài chính nên có
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể giảm đợc chi phí giao dịch. Nh vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu
nhập cho ngời tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn
tín dụng cho ngời đầu t. Trung gian tài chính đã tập hợp đợc các ngời tiết kiệm
đầu t, vì vậy mà giải quyết đợc mâu thuẫn tín dụng trực tiếp. Một đóng góp
khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro,
trong khi đó lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho ngời có tiền. Thực tế
các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro, ngân hàng cũng thoả mãn nhu
cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
1.1.3.2. Tạo phơng tiện thanh toán
Tiền vàng có một chức năng quan trọng là làm phơng tiện thanh toán. Các
ngân hàng đă không tạo đợc tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng đã tạo ra
phơng tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ và khách hàng. Giấy nhân
nợ do ngân hàng phát hành với u điểm nhất định đã trở thành phơng tiện thanh
toán đợc nhiều ngời chấp nhận. Nh vậy ban đầu các ngân hàng thơng mại đã
tạo ra phơng tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lợng tiền kim

loại đang nắm giữ. Với nhiều u thế, dần dần giấy nợ của các ngân hàng đã thay
thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng tiện cất trữ, nó trở thành
tiền giấy.
Tuy nhiên khi mà nhu cầu có 1 đồng tiền thống nhất quôc gia và vì việc in
tiền mang lại lợi nhuận rất lớn nên các ngân hàng thơng mại đã bị chấm dứt
việc tạo ra các giấy bạc riêng của mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để
có đợc hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lợng tiền
tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu thông (M0), thứ hai là
số d trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng, thứ ba là
tiền gửi trên các tài khoản trên tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoặc để dịch vụ. Do đó
bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh
toán (tham gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phơng tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ
tạo nên khoản thu (tức là làm tăng số d tiền gửi) của một khách hàng tại một
ngân hàng khác. Từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một
ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ thừa, toàn bộ hệ thống
ngân hàng có thể tạo ra một khối lợng tiền gửi (tạo ra phơng tiện thanh toán)
gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.1.3.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thanh trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán các giá trị

hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh, thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhở thu, các loại thẻ cung cấp mạng l ới thanh
toán điện tử, kết nối các quĩ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng có yêu cầu.
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua ngân hàng TƯ hoặc
thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng đạt
hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghệ đó đợc mở rộng. Các trung tâm
thanh toán quốc tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán thông qua
ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.4 Các dịch vụ của ngân hàng
Để thực hiện các chức năng trên thì ngân hàng thơng mại thực hiện một
loạt các dịch vụ sau. Thành công của ngân hàng thơng mại phụ thuộc vào năng
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có yêu cầu, thực hiện các dịch vụ
đó một cách có hiệu quả.
1.1.4.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng thơng mại là trao đổi (mua bán) ngoại
tệ. Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thờng
chỉ ro các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có mức
đó rủi ro cao phải có trình độ chuyên môn cao.
1.1.4.2 Nhận tiền gửi
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng các khoản tiền
gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng thời hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đă trả

lãi cho tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về sự sẵn sàng hi sinh nhu
cầu tiêu dùng và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.4.3 Cho vay
1.1.4.3.1 Cho vay th ơng mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trớc). Sau đó các bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu
sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là ngời mua), giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.4.3.2 Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân hay hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ t-
ơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới tiêu dùng nh một khách hàng
tiềm năng.
1.1.4.3.3 Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay dự án, các ngân hàng đang ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dng nhà máy mới đặc biệt là
cho các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung
là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
1.1.4.4 Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lu trữ vàng và các vật có giá khách cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng
tờ biên nhận (giấy chứng nhận cho ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả
bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên chứng nhận đợc sử dụng nh tiền, dùng
để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành.
Lợi ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim

loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng
nhận của ngân hàng.
1.1.4.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng th-
ơng mại không chỉ bảo quản mà còn thực hiện lệnh chi trả cho khách hàng của
họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt,
tức là ngời gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách hàng (còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy đến
ngân hàng để nhận đợc tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt
(an toàn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn
thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi Ngân
hàng thơng mại mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng mở rộng phạm vi,
càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nhân gửi tiền và Ngân hàng thơng mại để nhờ Ngân hàng thơng mại
thanh toán hộ. Nh vậy một dịch vụ mới quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài
khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit). Cho phép ngời gửi tiền viết séc
thanh toán cho việc mua hàng hoá dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi
mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan trọng nhất trong ngành công
nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều thể
thức thanh toán đợc phát triển nh uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thanh toán bằng điện
tử, bằng thẻ.
1.1.4.6 Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do kinh nghiệm trong quản lý ngân qũi và khả năng cho việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và

tiến hành đầu t, phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi
và tín dụng ngân hàng cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
1.1.4.7 Tài trợ cho hoạt động của chính phủ
Vì nhu cầu chi tiêu của chính phủ thờng lớn và cấp bách nên mặc dù Ngân
hàng thơng mại có tham gia hoạt động tài trợ cho chính phủ nhng phần lớn là
NHTƯ
1.1.4.8 Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi cho khách hàng có uy tín để bảo lãnh
cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách hàng của mình
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác.
1.1.4.9 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn nhiều hãng
sản xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán). Cuối hợp đồng thuê, khách
hàng có thể mua (do đó còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng
tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc
thiết bị cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết
bị và cho khách hàng thuê. Các hợp đồng cho thuê thờng bảo đảm yêu cầu
khách hàng phải trả tới 2/3 giá trị tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân
hàng cũng có nhiều điểm giống nh cho vay và đợc xếp vào loại tín dụng trung
hạn và dài hạn.
1.1.4.10 Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều các nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác trong

di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời, bằng cách công bố tài sản,
bảo quản tài sản có giá.
1.1.4.11 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đây đủ cấc dịch vụ tài chính,
cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do
chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,
cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác mà không nhờ đến kinh doanh chứng khoán.
1.1.4.12 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng điều đó đảm
bảo việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động mất khả năng thanh toán.
1.1.4.13 Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp nơi. Nhiều ngân hàng (thờng là ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong hoạt động tài trợ.
Nh vây chúng ta đã có đợc cái nhìn tổng quan về một Ngân hàng thơng mại
về đặc điểm hoạt động cũng nh các chức năng của nó. Do đó chúng ta sẽ có đ-
ợc cái nhìn sâu sắc khi nghiên cứu việc thực hiện các chức năng này thì các
Ngân hàng thơng mại phải chi phí những gì và họ nhận đợc thu nhập gì? Hay
nói cách khác những khoản doanh thu và chi phí của Ngân hàng thơng mại
gồm những khoản nào?
Sau đây xin trình bày các khoản doanh thu chi phí của Ngân hàng thơng
mại
1.2. Các loại doanh thu chi phí của Ngân hàng thơng mại
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến doanh thu, chi phí của ngân hàng

thơng mại
Mục tiêu cơ bản của hoạt động của Ngân hàng thơng mại đó là đạt đợc tối đa
lợi nhuận, cũng nh mục tiêu của bất cứ một tổ chc kinh doanh nào khác. Mà để
đạt đợc mục tiêu này thì một Ngân hàng thơng mại luôn cần phải tìm ra các
biện pháp hợp lý để tăng tổng thu nhập và giảm các khoản chi phí nh chi phí
quản lý, chi phí ngân hàng, sự rớt giá của đồng tiền, chi phí sử dụng vốn. Các
biến số thu nhập, chi phí nay lại chịu ảnh hởng bởi một loạt các yêu tố khác
nh mức lợi tức của cac loại tài sản, các chi phí tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi định
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỳ, mức và cơ cấu vốn tự có. Tuy nhiên ở đây chúng ta nghiên cứu hai yếu tố
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của môt Ngân hàng thơng mại là
doanh thu va chi phí. Nghiên cứu các yếu tố này sẽ làm cho việc nghiên cứu
các phơng pháp thực hiện để kiểm toán doanh thu chi phí của Ngân hàng thơng
mại đợc trở nên có hiệu quả hơn.
1.2.1.1 Doanh thu của Ngân hàng thơng mại
Vậy liệu doanh thu (thu nhập) của Ngân hàng thơng mại gồm những
khoản nào? Để trả lời cho câu hỏi này trớc tiên chúng ta cần hiểu thế nào
doanh thu nói chung. Vì doanh thu của Ngân hàng thơng mại cũng đợc xác
định trên cơ sỏ doanh thu nói chung và chịu ảnh hởng của đặc điểm kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thông
thờng. Doanh thu gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và
thu nhập khác.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là tổng giá tri các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
- Thu nhập khác: Là khoản thu nhập góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
tử hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh

doanh cơ bản.
+ Thuộc về từ hoạt động tài chính: Là tổng các khoản thu có liên quan
đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh
thu nhập từ liên doanh, đầu t mua chứng khoản,
+Thu nhập bất thờng: Là các khoản thu đợc của doanh nghiệp đợc coi là thu
nhập phát sinh trong kỳ từ các hoạt động diễn ra không thờng xuyên , không
có dự tính trớc hoặc có dự tính nhng ít có khả năng thực hiện nh hoạt động
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, thu từ các khoản hoàn nhập dự phòng,
phạt vi phạm hợp đồng.
Đối với một Ngân hàng thơng mại, doanh thu cũng trên cơ sở doanh thu
nói chung đó là những khoản thu nhập. Tuy nhiên Ngân hàng thơng mại là tổ
chức tài chính kinh doanh tiền tệ thực hiện hạch toán kinh tế trong toàn hệ
thống chi nhánh. Nguyên tắc kinh doanh là phải có lợi nhuận. Các khoản thu
nhập của Ngân hàng thơng mại đợc xác định trên các nghiệp vụ kinh doanh tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh các chứng từ có giá, kim khí quí, đá
quý, làm các nghiệp vụ về đại lý, hùn vốn liên doanh liên kết và kinh doanh
các nghiệp vụ uỷ thác
Do đó doanh thu của ngân hàng thơng mai cũng tơng tự nh doanh thu của
một doanh nghiêp thông thờng đó là cũng gồm doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và thu nhập khác nhng mang một số đặc điểm đặc trng của
một ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc
lập. Các Ngân hàng thơng mại là những đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Các
chi nhánh của nó chỉ là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Do đó có thể coi Ngân hàng thơng mại có các nguồn thu sau đây:
- Thu lãi cho vay, lãi hùn vốn, lãi do hoạt động liên doanh liên kết
- Thu lãi tiền gửi ngân hàng nhà nớc

- Thu về nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và đối ngoại nh: thu lãi cho vay ngoại
tệ, thu về thủ tục phí trong thanh toán quốc tế
- Thu lệ phí hoa hồng dịch vụ khác. Càng ngày thì các Ngân hàng thơng mại
hiện đại càng cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ bảo lãnh, bảo hiểm
1.2.1.2 Chi phí của Ngân hàng thơng mại
Chi phí là những khoản chi của Ngân hàng thơng mại nhằm mục đích
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của ngân hàng th-
ơng mại. Các khoản chi phí của Ngân hàng thơng mại chủ yếu là các khoản chi
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trả lãi tiền vay các tổ chức tín dụng, trả lãi tiền gửi của khách hàng và chi phí
về công tác dịch vụ của ngân hàng. Các khoản chi phí của ngân hàng rất đa
dạng.
Chi về nghiệp vụ kinh doanh bao gồm
- Chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng
- Chi trả lãi tiền vay (vay ngân hàng nhà nớc và các tổ chức tín dụng)
- Chi về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi về nghiệp vụ uỷ nhiệm chi của
ngân hàng.
Các khoản chi khác
- Chi lơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên chức
- Chi bảo hiểm và công tác xã hội (kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, chi về y tế)
- Chi khấu hao TSCĐ theo tỉ lệ qui đinh.
- Chi về mua sắm công cụ lao động nhỏ (bàn ghế nhỏ, máy tính nhỏ)
- Chi bảo dỡng sửa chữa TSCĐ
- Chi về giấy tờ in ấn, vật liệu văn phòng.
- Chi đào tạo, nâng cao tay nghề, tiếp tân
Các khoản chi phí để đợc thực hiện theo chế độ quản lý chi của Ngân hàng
thơng mại và bộ tài chính. Trong hạch toán, ngân hàng phải mở nhiều tiểu

khoản khác nhau phù hợp với từng loại chi. Các khoản chi phát sinh, bút toán
sẽ đợc lập nh sau:
Nợ: Tài khoản chi phí (tiểu khoản thích hợp)
Có: Tài khoản tiền gửi, tiền mặt, hoặc tài khoản thích hợp
Có thể đi cụ thể để có cái nhìn chi tiêt hơn đối với từng loại chi phí , ta xem
xét một số loại chi phí cụ thể sau.
1.2.1.2.1 Tiền l ơng, tiền công lao động và các khoản phúc lợi của nhân
viên
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cũng nh đối với một doanh nghiệp kinh doanh thông thờng, tiền lơng, tiền
công lao động và các khoản phúc lợi cũng chiếm một phần tơng đối lớn trong
tổng chi phí của Ngân hàng thơng mại. Và xu hớng chi phí tiền lơng có tỉ trọng
giảm xuống so với tổng chi phí qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do mức
tăng nhân viên chậm. Một lý do nữa là số nhân công trong ngành ngân hàng
không giá tăng nhanh chóng đó là sự tiến bộ của công nghệ thông tin.
1.2.1.2.2 Lãi tiền gửi định kỳ và tiền tiết kiệm
Cho đến nay thì đây vẫn là khoản chi phí lớn nhất của ngân hàng, đó là lãi
tiền gởi định kỳ và tiết kiệm. Và trong tơng lai sẽ tiếp tục là chi phí ngân hàng
lớn nhất. Đây là khoản chi phí giao động phụ thuộc vào mức lãi.
1.2.1.2.3 Chi phí liên quan đến tài sản sở hữu.
Chi phí liên quan đến tài sản sở hữu gồm lơng nhân viên liên quan đến
việc khấu hao sửa chữa nhà xởng, bảo hiểm hoả hoạn, cải tiến tài sản thuê
mua nhà đất. Các chi phí liên quan đến việc tài sản sở hữu gia tăng chủ yếu
liên quan đến việc lập thêm các chi nhánh ngân hàng.
1.2.1.2.4 Bảo hiểm cho thiệt hại tín dụng
Vì cho vay gắn với rủi ro, các ngân hàng thờng duy trì một khoản dự trữ
cho các thiệt hại tín dụng.
1.2.1.2.5 Các chi nghiệp vụ khác

Các chi phí nghiệp vụ khác bao gồm tất cả các chi phí không đợc phân
loại trên đây nhng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động của ngân hàng thơng
mại. Một số chi phí chủ yếu bao gồm phí bảo hiểm, bảo hiểm ký thác, bảo
hiểm đối với rủi ro và các hàng hoá ký gửi, quảng cáo những nguồn cung cấp
thông tin. Một loại bảo hiểm khác cũng quan trọng mà các ngân hàng thơng
mại thực hiện
Chi phí quảng cáo cũng là chi phí đáng kể trong các ngân hàng thơng
mại, đặc biệt nơi có sự cạnh tranh đáng kể của các ngân hàng thơng mại khác.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một chi phí lớn khác là chi phí in ấn và thiết bị văn phòng. Các ngân
hàng thơng mại và khách hàng sử dụng một khối lợng lớn đơn từ, hối phiếu,
trái phiếu, ký thác, các văn bản thế chấp, đơn xin vay
1.2.1.3 Sự cần thiết phải kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán
báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại
1.2.1.3.1 Mối quan hệ giữa khoản mục doanh thu chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính của ngân hàng th ơng mại
Doanh thu và chi phí là hai yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung và một ngân hàng thơng mại nói
riêng. Một ngân hàng thơng mại muốn hoạt động đợc thì phải bỏ chi phí để
thực hiện hoạt động đó. Và để duy trì việc chi trả và đạt đợc mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận thì ngân hàng thơng mại phải có doanh thu. Vì vậy doanh
thu và chi phí có ý nghĩa vô cùng bởi đối với một ngân hàng thơng mại và đối
với ngời có liên quan (cổ đông, chủ đầu t nhà nớc )
Đối với BCĐTS và BCKQKD của một ngân hàng thơng mại, thì doanh thu
và chi phí có ảnh hởng rất lớn. Đối với Bảng CĐTS thì doanh thu ảnh hởng vốn
bằng tiền, lợi nhuận, lãi tiền gửi Một sự thay đổi nhỏ của doanh thu, chi phí
cũng dẫn tới sự thay đổi các khoản mục khác. Đối với BCKQKD, doanh thu
ảnh hởng đến lãi, lợi nhuận trớc thuế. Chi phí ảnh hởng đến chi nghiệp vụ, chi

quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trớc thuế, lãi sau thuế, thuế thu nhập doanh
nghiệp. Vì vậy đối với một ngân hàng thơng mại thì ảnh hởng của doanh thu
chi phí lên báo cáo tài chính là rất lớn.
1.2.1.3.2 Tính tất yếu phải có kiểm toán doanh thu, chi phí trong cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng th ơng mại
Với vai trò vô cùng quan trọng nh vây, kiểm toán doanh thu, chi phí thực sự
quan trọng trong báo cáo tài chính. Muốn kết luận liệu báo cáo tài chính có đ-
ợc phản ánh một cách trung và tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán đề thì nhất
thiết phải kiểm toán một cách kỹ càng phần doanh thu chi phí. Nếu thiếu giai
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đoạn doanh thu, chi phí thì công ty kiểm toán đã không những không hoàn
thành đợc đầy đủ nhiệm vụ của mình còn gây ra ảnh hởng xấu đến uy tín của
công ty kiểm toán.
Nh vậy tầm quan trọng của doanh thu chi phí trong kiểm toán báo cáo tài
chính đợc thể hiện qua những điểm sau:
Trong bất cứ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào cũng nh báo cáo tài
chính của ngân hàng thơng mại thì đánh giá tính trọng yếu của các khoản mục
trên báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại, các kiểm toán viên đều rằng
khoản mục doanh thu, chi phí là các khoản mục trọng yếu. Do đó kiểm toán
viên cần phải tiến hành kiểm toán một cách đầy đủ nhằm tránh bỏ sót những
sai sót trọng yếu có thể có đối với các khoản mục này có thể giảm rủi ro kiểm
toán xuống mức thấp nhất có thể.
Chính vì vậy, khi kiểm toán kiểm toán viên không thể bỏ qua khoản mục
này. Nếu thiếu nó sẽ không có kết luận kiểm toán, không đa ra ý kiến về báo
cáo tài chính của ngân hàng thơng mại
- Các khoản mục doanh thu, chi phí không những bản thân nó đợc xem
xét mà nó ảnh hởng tới các khoản mục khác trong báo cáo tài chính của
ngân hàng thơng mại. Do đó xem xét việc phân loại tập hợp doanh thu,

chi phí để tính ra lãi.
- Tính đúng đắn của việc phân loại và trình bày doanh thu, chi phí là một
cơ sở quan trọng đợc kiểm toán viên đa ra ý kiến t vấn giúp khách hàng
hoàn thiện hơn trong công tác kế toán cùng nh công việc kinh doanh
của khách hàng.
Nh vậy ta có thể khẳng định đợc kiểm toán doanh thu, chi phí trong
kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại là vô cùng cần thiết
và không thể thiếu đợc.
1.2.1.4 Một số đặc điểm của kế toán doanh thu, chi phí ảnh hởng tới
công tác kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.4.1 Kế toán khoản thu lãi tiền vay
Một khoản thu rất lớn của ngân hàng thơng mại đó là thu lãi cho vay.
Do đó cần xem xét các phơng pháp tính lãi của ngân hàng thơng mại. Lãi
cho vay đợc tính toán theo 2 phơng pháp
- Lãi tính theo tích số
- Lãi tính theo từng món
Lãi cho vay tính theo tích số thờng đợc áp dụng đối với các đơn vị
quan hệ tín dụng thờng xuyên với ngân hàng, có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng hoặc do ngân hàng thơng mại, trung ơng quy định thống
nhất.
Theo phơng pháp này việc tính lãi đợc tính theo định kỳ (thờng là vào
ngày cuối tháng) việc tính lãi không đồng thời việc thu nợ gốc.
1.2.1.4.2 Kế toán thu lãi tiền gửi
Nghiệp vụ lãi tiền gửi đợc xuất phát từ việc tính lãi trên tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng nhà nớc. Thông thờng việc tính lãi do ngân hàng nhà nớc đảm
nhiệm. Do vậy khi nhận đợc các chứng từ tính lãi và các bảng kê thanh toán
của Ngân hàng nhà nớc, Ngân hàng thơng mại để lập bút toán.

Nợ: Tài khoản tiền gửi tại NHNN
Có: Tài khoản thu nghiệp vụ (tiểu khoản thu lãi tiền gửi)
1.2.1.4.3 Kế toán các khoản thu vể nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành, các khoản thu về ngoại tệ đợc qui
đổi ra đồng VN theo tỉ giá đã đợc xác định trong kỳ hoạt động kinh doanh.
Thu về nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phụ thuộc và phạm vi hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, phụ thuộc vào phạm vi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
này của ngân hàng. Hiện nay các khoản thu về nghiệp vụ này chủ yếu là các
khoản thu lãi cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế xuất khẩu, các tổ
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức đợc phép sử dụng ngoại tệ và thu về thủ tục phí trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế. Các khoản thu đợc thể hiện qua bút toán.
Nợ: Tài khoản thích hợp (tài khoản tiền mặt ngoại tệ, tài khoản tiền gửi)
Có: Tài khoản nghiệp vụ (tiểu khoản về kinh doanh ngoại tệ)
1.2.1.4.4 Kế toán về lệ phí, hoa hồng, và dịch vụ ngân hàng
Lệ phí, hoa hồng chủ yếu là lệ phí và thực hiện thanh toán không bằng
tiền mặt. Khoản thu này có thể thực hiện theo từng món thanh toán hay chuyển
tiền hoặc có thể thu theo định kỳ. Bút toán về khoản thu này nh sau
Nợ: Tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền mặt
Có: Tài khoản thu nghiệp vụ (tiểu khoản thu lệ phí, hoa hồng )
Các khoản chi của ngân hàng
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của ngân hàng thơng mại
1.2.2.1 Mục tiêu chung
Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến của kiểm toán viên đối
với Bảng khai tài chính, do vậy mục tiêu chung của kiểm toán là sự trình bày
một nhận xét về mức độ trung thực mà Báo cáo tài chính phản ánh. Thông qua
thu thập bằng chứng, kiểm toán viên đa ra kết luận cho các Báo cáo tài chính

có đợc trình bày một cách trung thực hợp lý. Bên cạnh các mục tiêu bao trùm
trên, kiểm toán viên phải xác định đợc các mục tiêu cụ thể trong quá trình thực
hiện kiểm toán, các mục tiêu đó sẽ giúp cho kiểm toán viên có đợc bố cục hợp
lý khi tiến hành kiểm toán.
Do đó đối với khoản mục doanh thu, chi phí trong Báo cáo tài chính của
ngân hàng thơng mại thì mục tiêu chung của việc kiểm toán ở đây là các khoản
doanh thu, chi phí của ngân hàng thơng mại đã đợc trình bày trung thực hợp lý
trên trên Báo cáo tài chính xét trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.2.2.2 Mục tiêu đặc thù
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu đặc thù là sự cụ thể hoá của mục tiêu chung trên cơ sớ các dữ
liệu là khoản mục doanh thu chi phí trong Báo cáo tài chính của ngân hàng th-
ơng mại
Tính có thật của các nghiệp vụ doanh thu, chi phí thực tế phát sinh: Mục
tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên phải xem xét các nghiệp vụ doanh thu,chi phí
có thực tế phát sinh hay không? Điều này đợc tiến hành bằng cách kiểm tra
trực tiếp các chứng từ gốc hoặc dựa trên quan hệ đối ứng để kiểm tra gián tiếp
ở các tài khoản liên quan
Tính trọn vẹn của các nghiệp vụ doanh thu,chi phí: mục tiêu này qui định các
nghiệp vụ doanh thu, chi phí phát sinh phải đợc ghi chép vào sổ sách đầy đủ và
phải đợc phản ánh trình bày trên Báo cáo tài chính.
Tính chính xác máy móc của các nghiệp vụ doanh thu,chi phí: Mục tiêu này
quy định các nghiệp vụ doanh thu chi phí phát sinh phải đợc ghi chép vào sổ
sách một cách đúng đắn và phải đợc kết chuyển một cách chính xác, phải đợc
tính toán cộng dồn một cách chính xác
Tính công khai của các nghiệp vụ doanh thu, chi phí: các nghiệp vụ doanh
thu, chi phí phải đợc trình bày và thể hiện công khai trên Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp

Sự phân loại và trình bày các nghiệp vụ doanh thu,chi phí: các nghiệp vụ
doanh thu, chi phí phải đợc phân loại và trình bày đúng đắn theo nguyên tắc và
chuẩn mực quy định.
1.2.3 Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với
các khoản mục doanh thu, chi phí
1.2.3.1 Tính trọng yếu
FABS2 đã định nghĩa tính trọng yếu nh sau:
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trọng yếu là khái niệm tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thông
tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc thành từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc đa ra
các kết luận sai lầm.
Khi xem xét khoản mục doanh thu, chi phí trong Báo cáo tài chính của ngân
hàng thơng mại thì kiểm toán viên phải dự kiến hợp lý việc tìm ra các sai
phạm, hoặc đơn lẻ hoặc thành từng nhóm. Đó là những sai sót nghiêm trọng
trong mối tơng quan với các thông tin tài chính mà kiểm toán viên phải nhận
xét hoặc báo cáo. Việc đánh giá thế nào về tính trọng yếu của khoản mục
doanh thu, chi phí trong Báo cáo tài chính của ngân hàng thơng mại là công
việc mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên
Ước đoán rủi ro kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên định hình đợc công
việc lập kế hoạch trong kiểm toán doanh thu, chi phí. Từ đó có thể giúp cho
kiểm toán viên có thể xác dịnh đợc số lợng bằng chứng cần tìm khi tiên hành
kiểm toán doanh thu, chi phí nhằm đạt đợc hiệu quả khi kiểm toán.
Các nghiệp vụ doanh thu, chi phí luôn là những thành phần quyết định đến
lợi nhuận thuần của doanh nghiệp, số phát sinh tăng, phát sinh giảm của doanh
thu, thu nhập khác, chi phí gần nh luông trọng yếu trong báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các khoản doanh thu, chi phí có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

nhà nớc đây là những khoản gần nh luôn trọng yếu trên báo cáo tài chính
của ngân hàng thơng mại.
1.2.3.2 Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với doanh thu, chi phí.
Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đa
ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là những
sai lầm nghiêm trọng.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tiềm tàng là những yếu điểm của số d tài khoản hoặc một loại
nghiệp vụ đối với những sai sót có thể là nghiêm trọng. Những sai sót này có
thể là đơn lẻ hoặc kết hợp với các sai sót ở các số d các nghiệp vụ khác (ở đây
giả định rằng không có các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan).
Rủi ro kiểm soát là rủi ro do xác định sai có thể xảy ra với một số d tài
khoản hoặc một loại nghiệp vụ mà có thể có sai sót nghiêm trọng. Những sai
sót có thể là đơn lẻ hoặc có thể kết hợp với sai sót của các số d, các nghiệp vụ
khác mà hệ thống kiểm soát nội bộ đã không ngăn chăn đợc kịp thời
1.2.3.2.1 Đối với doanh thu, thu nhập khác của ngân hàng th ơng mại
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, chi phí trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của ngân hàng thơng mại kiểm toán viên thờng gặp các rủi ro sau:
Doanh thu phản ánh trên sổ sách cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế, có thể
là ngân hàng thơng mại đã hạch toán hoặc (cha hạch toán) vào doanh thu, thu
nhập khác những khoản cha đủ (các khoản thu đã đủ) các yếu tố xác định là
doanh thu, thu nhập khác nh quy định hoặc là doanh thu, thu nhập khác phản
ánh trên các sổ kế toán cao hơn (thấp hơn) so với chứng từ
Ví dụ: Khi tính lãi tiền gửi NHNN, thì trên sổ sách đã tính thấp hơn so với lãi
thực tế.
Tính lãi tín dụng cả những tháng mà cha đến kỳ tính lãi
Doanh thu thực hiện phân loai sai các khoản doanh thu, thu nhập khác nh
hạch toán nhầm doanh thu điều chuyển nội bộ với bên ngoài, phân loại doanh

thu sai giữa các loại tính dụng
Hạch toán sai một số khoản thu nhập thay vì ghi các khoản thu vi phạm
hợp đồng thì kế toán lại hạch toán giảm chi phí trong kỳ.
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi khống một số nghiệp vụ doanh thu, thu nhập, khai tăng mức lãi suất
thu đợc của lãi vay so với thực tế, hạch toán doanh thu nhầm kỳ này vào kỳ
sau.
Việc hạch toán doanh thu, thu nhập khác nh trên có nhiều nguyên nhân
nh áp lực phải ghi tăng doanh thu nhằm công bố mức doanh thu hoặc lợi tức
theo kế hoạch đề ra, áp lực phải báo cáo tăng số d lãi tín dụng, các khoản tiền
cho vay, số d tiền mặt
Các nhân tố khác làm tăng khả năng sai phạm đối vơi nghiệp vụ doanh thu
và thu nhập khác nh là do trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế, hoặc vì một
lý do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán không đúng quy định.
1.2.6.2.2 Đối với chi phí của ngân hàng th ơng mại
Trong kiểm toán chi phí của ngân hàng thơng mại kiểm toán viên thờng gặp
phải những rủi ro sau
* Chi phí trên báo cáo, sổ sách cao hơn chi phí thực tế, cụ thể:
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi hoạt động quản lý, hay chi nghiệp vụ vào
những khoản chi không có chứng từ gốc, hoặc có chứng từ gốc nhng chứng từ
gốc không hợp lý, hợp lệ
- Ngân hàng đã hạch toán vào chi phí hoạt động quản lý cả những khoản chi
mà không đợc hạch toán vào chi phí hoạt động nh chi tiền thuộc nguồn kinh
phí đài thọ
- Kế toán chi phí có sự nhầm lẫn trong việc tính toán ghi sổ, do đó làm cho chi
phí trong sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn chi phí trên chứng từ
- Ngân hàng đã hạch toán các khoản chi trên thực tế cha phát sinh trong kỳ kế
toán. Ví dụ để giảm bớt lãi thực tế ngân hàng đã trích vào chi phí trong khoản

chi mà theo quy định khoản chi này phải trích vào cho phí năm sau..
Triệu Thị Huyền Trang Lớp: Kiểm toán 42A
25

×