Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

(Skkn mới nhất) một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 44 trang )

sa
ng
ki
en
ki
nh

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN

ng

TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

hi
em



do
w
n
lo
ad
th
yj
uy

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ip


la

Đề Tài:

an

lu

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA

n

va

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO, HƯỚNG NGHIỆP

ll

fu

CHO HỌC SINH THPT”

oi

m

Lĩnh vực: Kỹ năng sống

at


nh
z
z
vb
k

jm

ht

co

l.
ai

gm

m

Nhóm tác giả: Lê Tiến Hào - 0984.706.555
Phạm Thị Nga – 0978.247.326
Lê Thị Thao - 0969803535

Năm học: 2022 - 2023

1


sa
ng

ki
en

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

ki

1. Lí do chọn đề tài

nh

ng

Trong những năm trở lại đây, khi phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học, ngoài
việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú trọng tới công
tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh phổ thông. Giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan trọng, không
thể thiếu của ngành giáo dục. Nghị quyết số 29- NQ/TW Ngày 4.11.2013 .

hi

em

do

w

n


lo

ad

Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, hướng nghiệp và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va


Mục tiêu giáo dục hiện nay là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN. Yêu cầu về nội dung
giáo dục Trung học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên,
xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật.

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

Kỹ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến tri thức thành hành động, thái độ
thành hành vi, kỹ năng để sống an toàn, khỏe mạnh, thành cơng và hiệu quả. Người có kỹ
năng sống phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải
quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp. Đối với học sinh THPT - lứa tuổi tuy có sự
chuyển biến rõ rệt về tâm lý, các em thích tìm tịi, khám phá song cịn thiếu hiểu biết về
thế giới, có tính hiếu động, thiếu kỹ năng sống, dễ bị lơi kéo, kích động. Vì vậy việc giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh THPT là rất cần thiết, giúp học sinh rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện
qua nhiều con đường, trong đó hoạt động trải nghiệm sáng tạo có nhiều ưu thế để giáo
dục kỹ năng sống.

vb

k

jm

ht

m

2

co

2. Mục đích nghiên cứu

l.
ai

gm

Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng
sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT”
với mong muốn, sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng sống cơ bản, chuẩn bị
hành trang cho các em bước vào cuộc sống tự lập.



sa
ng
ki

en

- Phát triển năng lực sáng tạo và tư duy tích cực cho các em học sinh.
- Giáo dục học sinh hình thành các kĩ năng sống cần thiết, linh hoạt xử lí các tình
huống trong cuộc sống.
- Giúp học sinh có kiến thức cơ bản trong mọi hoạt động của bản thân, gia đình, nhà
trường và xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT Quỳnh Lưu 2, từ đó đề xuất một
số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng
nghiệp cho học sinh THPT.

ki

nh

ng

hi

em


do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện được một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các biện pháp giáo dục kỹ năng sống
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT trên đia bàn
Nghệ An.

- Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu nghiên cứu cơ sở lí luận của
đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát điều tra...
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Đóng góp của Đề tài
- Về mặt lí luận: Làm rõ hơn các nội dung liên quan đến các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng, nguyên nhân, hiệu quả trong các
hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học
sinh. Từ đó đưa ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, hướng nghiệp cho học sinh THPT.

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi


m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm
3



sa
ng
ki
en

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ki
nh

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ng

1.1. Cơ sở lý luận

hi

1.1.1. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống

em

1.1.1.1. Kĩ năng sống

do

w

Thuật ngữ kĩ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam từ những năm 1995-1996, thông qua Dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe

và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường" do Quỹ Nhi
đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và
quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề giáo dục xã hội như: phòng chống
ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai
nạn thương tích, phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường...Giáo dục phổ thông
nước ta những năm vừa qua đã đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
(PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định, học để chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận KNS. Đặc biệt, rèn
luyện KNS cho học sinh (HS) đã được bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm
nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong
các trường Phổ thơng giai đoạn 2008-2013.

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an


lu

n

va

ll

fu

at

nh

Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:

oi

m

Vậy KNS là gì?

z

z

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng
(adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.


vb

jm

ht

k

Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ, kĩ năng.

m

4

co

Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ
thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ
năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội nếu cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,

l.
ai

gm

Theo UNESCO, KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning
to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ

năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm sốt cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...Học
để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp,
thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm, thể hiện sự cảm thơng; Học để làm
(Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đạt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...


sa
ng
ki

en

học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

ki

nh

ng

hi

KNS khơng phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong q trình học tập,
lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngồi
hệ thống giáo dục.

em


do

w

KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó
là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa gia đình, cộng đồng,
dân tộc.

n

lo

ad

th

yj

Như vậy, có thể hiểu KNS là năng lực tâm lí xã hội, là khả năng ứng phó một cách
có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một
cá nhân để duy trì trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tinh thần, biểu hiện qua các hành
vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung
quanh; là khả năng phân tích tình huống và ứng xử các tình huống một cách hợp lí. Trong
đó, KNS giúp chuyển dịch kiến thức “đã biết” với quá trình tư duy thành hành động thực
tế để biết “làm gì và làm cách nào” là tích cực và hiệu quả nhất; là năng lực cá nhân để
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng
làm cho hành vi và sự thay đổi của bản thân phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp kiểm
sốt, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.


uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

nh

1.1.1.2. Phân loại kĩ năng sống

at

Có nhiều cách phân loại KNS, tùy theo quan niệm về KNS. Ví dụ:


z

z

Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:

co

l.
ai

Kĩ năng ra quyết định (decision - making);

gm

Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills);

k

jm

ht

Kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phê phán (critical thinking);

vb

Kĩ năng giải quyết vấn đề (proplem solving);


m

Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking);
Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills);
Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (selfawarenss
building skills, incl self-awareness, self-esteem and self-confidence, ang values analysis);
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy);
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc (coping with stress and emotions).
Trong giáo dục ở vương quốc Anh, KNS được chia thành 6 nhóm chính là:
Hợp tác nhóm;

5


sa
ng
ki
en

Tự quản;

ki

Tham gia hiệu quả;

nh

ng

Suy nghĩ/ tư duy bình luận, phê phán;


hi

Suy nghĩ sáng tạo;

em

Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

do

w

Trong giáo dục ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo
các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:

n

lo

ad

Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự
nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin...

th

yj

Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể như:

giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thơng,
hợp tác,...

uy

ip

la

an

lu

Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể
như: tìm kiếm và xử lý thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề...

va

n

Cách phân loại KNS chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực tế, các KNS có mối
quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một tình huống cụ thể, con người cần
phải sử dụng rất nhiều kĩ năng khác nhau. Dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ
năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ
năng đương đầu với cảm xúc, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn tích cực, kĩ năng tự nhận thức,
kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đạt được mục tiêu...

ll


fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông

k

jm

ht

a. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội

m

6


co

Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái
độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng
trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của
chính mình. Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc
sống. Ví dụ người khơng có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong
việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người khơng có
kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người khác và thường

l.
ai

gm

Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận
thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc lá là có hại
cho sức khỏe, có thể dẫn đến ung thư vịm họng, ung thư phổi...nhưng họ vẫn hút thuốc;
Có những người là luật sư, cơng an, thẩm phán,...có hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng
vẫn vi phạm pháp luật...Đó chính là vì họ thiếu KNS.


sa
ng
ki

en


có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, học
tập, công việc...của bản thân. Hoặc người khơng có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn
trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn
trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung,...

ki

nh

ng

hi

em

Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS cịn góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu
KNS của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu,
nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc...Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang
tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền
cơng dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.

do

w

n

lo


ad

th

yj

b. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ

uy

ip

Giáo dục KNS càng trở lên cấp thiết đối với thế hệ trẻ bởi vì:

la

Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có KNS, các em sẽ không
thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.

an

lu

va

n

Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước,

ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, cịn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của
những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá
trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không
được giáo dục KNS, thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực,
vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong
các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong
thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa, ngáo
đá...chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng
từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng gải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng
giao tiếp,...

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb


k

jm

ht

7

m

Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
của đất nước. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo
dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thơng nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã

co

c. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện u cầu đổi mới giáo dục phổ thơng

l.
ai

gm

Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm cho bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với gia đình, bạn bè, mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn và lành mạnh.



sa
ng
ki

en

được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục năm
2005.

ki

nh

ng

Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã khẳng
định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo kho a
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới.

hi

em

do

w


n

lo

Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (4-2001) đã đề ra nhiệm vụ: Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

ad

th

yj

Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ
và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

uy

ip

la

an

lu


n

va

Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức
cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành
động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo
hướng "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Luật giáo dục năm 2005, Điều 5).

ll

fu

oi

m

at

nh

Giáo dục KNS cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và xã hội,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với
mục tiêu giáo dục phổ thông.

z

z


vb

k

jm

ht

Phương pháp giáo dục KNS, với các phương pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt
động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trị chơi, dự
án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia, viết tích cực...cũng là phù hợp với định hướng
đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.

KNS là một môn học riêng biệt.
KNS được tích hợp vào một vài mơn học chính.

8

m

Hiện nay, có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường,
trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc
giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:

co

d. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế
chung của nhiều nước trên thế giới


l.
ai

gm

Như vậy, việc giáo dục KNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là rất
cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.


sa
ng
ki
en

KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong chương trình.

ki

Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS thành một môn học
riêng biệt, ví dụ: Ma-la-wi, Căm-pu-chia,...Cịn đa số các nước, để tránh sự quá tải trong
nhà trường, thường tích hợp KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là khoa học
xã hội như: giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục mơi
trường...Một số nước đã sử dụng tiếp cận "Whole School Approach" trong đó có hình
thức xây dựng "Trường học thân thiện" nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho học sinh
trong nhà trường.

nh

ng


hi

em

do

w

n

lo

Từ những lí do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục KNS cho học
sinh trong các trường phổ thơng là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.

ad

th

yj

1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

uy

1.1.2.1. Khái niệm

ip

la


Hoạt động TN sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà
giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của
đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó
phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình.

an

lu

n

va

fu

ll

Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực
hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải
nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm
vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống
tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các
yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp
thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho
một vấn đề.


oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;

9

m

Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;

co


Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa
ra trong Dự thảo Chương trình mới, ngồi ra hoạt động TNST cịn có ưu thế trong việc
thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:

l.
ai

gm

"Trải nghiệm" là phương thức giáo dục và "sáng tạo" là mục tiêu giáo dục, phải
được làm rõ. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.


sa
ng
ki
en

Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;

ki

Năng lực định hướng nghề nghiệp;

nh

ng


Năng lực khám phá và sáng tạo;

hi

Chính vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ
chung, nhất là khi nó lại ln gắn với cảm xúc - lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng
là cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.

em

do

w

1.1.2.2. Mục đích ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

n

lo

Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo
dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm
mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục môi
trường… điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi hơn với thực tế
cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận
lợi hơn.

ad


th

yj

uy

ip

la

lu

an

Mục đích chính: Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện
đại.

n

va

ll

fu
m

Nội dung:


oi

- Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang
tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.

at

nh

z

- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, khơng u cầu mối liên hệ chặt
chẽ giữa các chủ điểm.

z

vb

Hình thức tổ chức:

ht

k

jm

- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô,
đối tượng và số lượng...

- Đa chiều

- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa

10

m

Tương tác, phương pháp:

co

- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các
mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh
nghiệp,...).

l.
ai

gm

- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm


sa
ng
ki
en


- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.

ki

Nếu mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ thì mục tiêu chủ yếu
của hoạt động TNST là phát triển phẩm chất. Cụ thể là: hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần
có ở con người trong xã hội hiện đại thông qua những trải nghiệm thực tiễn.

nh

ng

hi

em

do

Các chuyên gia giáo dục cũng khẳng định, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo, từng cá nhân học
sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình,
nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.

w

n

lo


ad

th

1.2.2. Cơ sở thực tiễn

yj
uy

1.2.1. Thực trạng trước khi áp dụng

ip

HĐTN là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong nhà trường. HĐTN được thực
hiện bắt buộc từ lớp 6 đến lớp 12; ở trung học cơ sở và THPT được gọi là Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp. Những hoạt động này mới chỉ diễn ra trong lớp học, trường học
chưa diễn ra ở ngồi trường học.

la

an

lu

va

n

Hoạt động trải nghiệm thực tế đã có từ rất lâu trong các môn học, các hoạt động

ngoại khoá sinh hoạt tập thể. Nhưng trên thực tế giáo viên và học sinh đã tiến hành các
hoạt động đó mà chưa ý thức được sâu sắc về vai trò của nó với sự hình thành và phát
triển phẩm chất năng lực cho học sinh,

ll

fu

oi

m

nh

at

Trong các tiết học trải nghiệm ở chương trình mới một số giáo viên mới dừng lại ở
kiến thức ứng dụng bài học vào cuộc sống, ứng dụng nội dung học tập vào thực tiễn qua
Góc học cộng đồng của từng lớp. Học sinh ít được cùng giáo viên trải nghiệm thực tế ở
ngoài trường học, chưa được chiêm ngưỡng các cơ sở sản xuất, chưa được tự mình tham
gia vào các hoạt động cộng đồng như tiếp sức mùa thi, hoạt động nhân đạo, hành động vì
mơi trường…

z

z

vb

k


jm

ht

- Phần lớn hội cha mẹ rất nhiệt tình và thường xuyên phối hợp, ủng hộ đến hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường.

11

m

- Tập thể sư phạm nhà trường đều có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao đối với công
tác giáo dục KNS cho học sinh. Rất nhiều thầy cô giáo luôn trăn trở tìm các biện pháp để
giáo dục KNS cho học sinh tốt hơn.

co

- Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp của lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban
ngành đồn thể các cấp trong mơi trường giáo dục.

l.
ai

gm

1.2.2. Thuận lợi


sa

ng
ki

en

1.2.3. Khó khăn

ki

* Về phía giáo viên

nh

ng

- Trong khi tổ chức hoạt động giáo dục giáo viên chỉ tập trung khuyến khích cho
học sinh hoạt động nhanh nhẹn hơn, có năng lực hơn, GV chưa biết cách kết nối các em
lại với nhau, chưa hướng dẫn, chưa tạo cơ hội cho các em giao lưu học hỏi với nhau

hi

em

do

- Trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục KNS một số ít bộ phận hoặc cá
nhân có liên quan chưa nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của cơng tác này

w


n
lo

* Về phía học sinh

ad

th

- Số lượng học sinh tham gia vào các sân chơi còn rất hạn chế vì các em cịn rụt rè,
chưa có được sự tự tin với bản thân mình.

yj
uy

* Về phía phụ huynh

ip

- Một số ít phụ huynh chưa phối hợp chặt chẽ với giáo viên, đơi khi cịn sợ con
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sẽ mệt ảnh hưởng đễn học tập, chỉ muốn con tập
trung vào việc học văn hoá mà quên việc rèn luyện KNS cho con.

la

an

lu

va


* Về phía nhà trường

n

- Nguồn kinh phí của nhà trường còn hạn chế nên chưa đủ để tổ chức các hoạt động
trải nghiệm lớn.

ll

fu

oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co


l.
ai

gm
12


sa
ng
ki

en

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HS THPT

ki

nh

ng

2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

hi

em


Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong nhà trường. Hoạt
động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: tổng hợp được các kiến thức, kĩ năng của các
môn học để vận dụng những kinh nghiệm đó vào thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường
và xã hội; giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống; giúp
học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm
hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm
sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước,
ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt
đẹp của con người Việt Nam.

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la


Để giáo dục được KNS thơng qua HĐTN thì trước hết, nhà trường phải có kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, cập nhật kiến thức mới, phát triển một số năng
lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp và qua
đó yêu cầu đội ngũ này chỉ đạo giáo viên trong tổ của mình thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo
các tổ chuyên môn đưa nội dung hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm
hướng nghiệp vào sinh hoạt chuyên đề hàng tháng. Thông qua các HĐTN, tổ trưởng tổ
chuyên môn chỉ đạo cho giáo viên trong tổ đánh giá ưu điểm của từng hoạt động và những
nội dung cần rút kinh nghiệm để có thể làm tốt các hoạt động trải nghiệm trong các giờ học
tiếp theo.

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh


z

Bên cạnh hội đồng chuyên môn là các giáo viên cốt cán, nhà trường quan tâm cử giáo
viên tham gia tập huấn về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo
hướng trải nghiệm hướng nghiệp để làm nòng cốt. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên về
phương pháp dạy học theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp được tổ chức dưới hình thức
các khóa bồi dưỡng theo chun đề, báo cáo viên là giáo viên của trường hoặc mời chuyên
gia.

z

vb

k

jm

ht

m

13

co

Kết hợp với chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông trên địa bàn tuyên truyền
về đổi mới giáo dục ở Trung học, về Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng để các lực lượng
thấy rõ việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm hướng nghiệp
ở trường Trung học sẽ giúp học sinh phát triển năng lực và phẩm chất theo mục tiêu giáo
dục.


l.
ai

gm

Tổ chức hội thảo chuyên đề về hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải
nghiệm hướng nghiệp, có sự tham gia của đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh
học sinh, đại diện các lực lượng giáo dục, chính quyền địa phương,… để giúp giáo viên và
các lực lượng giáo dục có cơ hội trao đổi, chia sẻ, nâng cao nhận thức và kinh nghiệm tổ
chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải


sa
ng
ki

en

2.2. Biện pháp 2: Thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng
trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh.

ki

nh

ng

2.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống
theo hướng trải nghiệm HN.


hi

em

Để có một chương trình hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm
HN tốt, giáo viên cần phải thiết kế nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp và mới
lạ qua mỗi lần tổ chức thì mới lơi cuốn được học sinh tham gia. Như vậy yếu tố làm nên
thành công của hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN nằm ở yếu
tố con người. Học sinh không thể tự tham gia các hoạt động mà hình thành các kĩ năng
sống, rèn luyện nhân cách, kĩ năng được mà phải có sự định hướng của Giáo viên. Chính
vì việc thiết kế bài bản các hoạt động là khau then chốt quyết định sự thành công của hoạt
động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN.

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy


ip

Có thể chia hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN gồm 4
nhóm hoạt động chính, đó là: Hoạt động tự chủ (Thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, HN
độc lập…); Hoạt động câu lạc bộ (Đồn hội đội, văn hóa, văn nghệ, thể thao…); Hoạt
động tình nguyện (Chia sẻ, quan tâm, nhân đạo, bảo vệ mơi trường…); Hoạt động định
hướng ( Tìm hiểu thơng tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân…). Tùy vào
điều kiện thực tế có thể linh hoạt lựa chọn và tổ chức một cách linh động sao cho phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, tuy nhiên khi thiết kế các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống theo hướng trải nghiệm HN, phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at


nh

- Học mà chơi: Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng nhiều hơn đến
việc tạo ra môi trường để học sinh tự trải nghiệm và lĩnh hội với sự hướng dẫn của Thầy
cô giáo, thông qua những hoạt động tập thể sơi nổi, các em tích lũy được nhiều kỹ năng
như làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, đến khả năng ứng xử trước các tình huống
phát sinh… Các em phải được thảo luận và thống nhất với nhau từ việc phân cơng nhiệm
vụ, xây dựng ý tưởng, cùng nhau hồn thành nhiệm vụ chung đạt yêu cầu của hoạt động
giáo dục.

z

z

vb

k

jm

ht

m

14

co

- Tính thực tiễn: Để hình thành các kĩ năng cho học sinh thông các hoạt động giáo

dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN phải đưa các em vào đời sống thực tế, tiếp
xúc trực tiếp với thực tế hoạt động học tập, lao động sản xuất, sinh hoạt địa phương. Đảm
bảo tính thực tiễn trong hình thành kĩ năng sống cho học sinh là chuẩn bị cho học sinh đi
vào tiếp thu kiến thức, kĩ năng cần thiết cho mình một cách dễ dành nhất, thơng qua các

l.
ai

gm

- Tính mục đích trong giáo dục: Các biện pháp trong mỗi hoạt động giáo dục kĩ
năng sống theo hướng trải nghiệm HN phải phù hợp, thống nhất với mục tiêu của nội
dung, chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, của địa phương. Đồng thời các
biện pháp đó phải phù hợp với mục đích của bậc học. Các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống theo hướng trải nghiệm HN phải phát huy được tính tích cực tham gia của học sinh,
tạo môi trường cho học sinh rèn luyện các kỹ năng. Điều này giúp cho các biện pháp đề
xuất có đủ cơ sỏ pháp lý để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.


sa
ng
ki

en

hoạt động cụ thể. Sự chuẩn bị này là đa dạng, dưới nhiều hình thức, bao gồm các nội dung
cụ thể được thể hiện trong thực tế.

ki


nh

ng

Các biện pháp trong hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN phải
phù hợp với các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể của học sinh, phù hợp với nét văn
hóa truyền thống của từng địa phương, phù hợp với tâm lí học sinh, với năng lực và điều
kiện thực hiện của nhà trường.

hi

em

do

w

- Tính hệ thống, tính tồn diện: Thiết kế các hoạt động giáo dục kĩ năng sống
theo hướng trải nghiệm HN có tác động đến nhận thức, thái độ của cán bộ quản lí, giáo
viên và học sinh, tạo nên một sự thay đổi toàn diện về mọi mặt nhằm xây dựng môi trường
học tập thân thiện ở trường và là điều kiện,là phương tiện để học sinh được rèn luyện và
trải nghiệm kĩ năng sống của bản thân.

n

lo

ad

th


yj

uy

Đồng thời các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN cho
học sinh phải mang tính đồng bộ bao gồm từ nâng cao nguồn lực để thực hiện các hoạt
động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN đến triển khai đồng bộ các hoạt
động thơng qua con đường tích hợp trên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh
hoạt tập thể, hoạt động xã hội… các hoạt động đó phải được kiểm nghiệm thực tế, điều
chỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục.

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN có mối quan hệ
biện chứng, gắn kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thế thống nhất. Các hoạt

động vừa đảm bảo thời gian, vừa đảm bảo nội dung, hình thức cần thực hiện, giúp học
sinh phát triển các tình cảm xã hội, khả năng của học sinh từng bước được nâng dần.

oi

m

at

nh

z

- Tính hiệu quả: Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN
có tác dụng làm tăng tính hiệu quả của q trình giáo dục cho học sinh, các hoạt động
phải mang tính đồng bộ và hiệu quả nhằm giúp cho cáchoạt động giáo dục kĩ năng sống
theo hướng trải nghiệm HN được tiến hành dễ dàng. Tính hiệu quả của hoạt động giáo
dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN phải có tác dụng làm tăng hiệu quả của hoạt
động dạy học và hiệu quả của hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hiệu quả của hoạt
động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN gắn liền với hiệu quả hoạt động
dạy học và hoạt động giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh trong môi trường xã hội, được
cha mẹ học sinh ghi nhận.

z

vb

k

jm


ht

m

15

co

Căn cứ vào kế hoạch năm học của nhà trường; Kế hoạch cơng tác Đồn thanh niên
; Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường, của địa phương và khả năng của học sinh. Ngay
từ đầu năm học, chúng tôi đã lên kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng
trải nghiệm HN cho các em học sinh với các bước cụ thể như sau:

l.
ai

gm

2.2.2. Các bước thiết kế, xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống
theo hướng trải nghiệm HN.


sa
ng
ki

en

Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải

nghiệm HN.

ki

nh

ng

Công việc này bao gồm một số việc như: căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương
trình giáo dục, giáo viên cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành; xác định rõ
đối tượng thực hiện; việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia giúp giáo viên thiết kế hoạt
động phù hợp đặc điểm lứa tuổi THPT. Nhu cầu làm việc nhóm, kỹ năng làm việc nhóm
là cần thiết với học sinh THPT.

hi

em

do

w

n

Bước 2: Đặt tên cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN.

lo

ad


Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói
lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra
được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của
học sinh. Việc đặt tên cho hoạt động đảm bảo các yêu cầu: rõ ràng, chính xác, ngắn gọn;
phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động; tạo được ấn tượng ban đầu cho học
sinh.

th

yj

uy

ip

la

an

lu

Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải
nghiệm HN. Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.

va

n

Các mục tiêu hoạt động cần được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh
được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định

hướng giá trị. Khi xác định mục tiêu phải trả lời các câu hỏi sau: Hoạt động này có thể
hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? Những kỹ năng nào có thể được
hình thành ở học sinh và các mức độ đạt được sau khi tham gia hoạt động? Những thái
độ, giá trị nào có thể được hình thành hoặc thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Ví dụ như:
Các em học sinh có sự tương tác với nhau trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công
việc phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên.

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht


Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN.

16

m

Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm các nguồn lực và thời
gian, khơng gian,…cần cho việc hồn thành các mục tiêu. Tính cân đối của kế hoạch địi
hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Ví dụ
như: Người tham gia là học sinh; không gian trong trường hoặc ngoài trường; thời gian

co

Bước 5: Lập kế hoạch.

l.
ai

gm

Căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể
của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho
hoạt động. Liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nội dung, xác định
cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động.
Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều
hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là
chủ đạo, cịn hình thức khác là phụ trợ.



sa
ng
ki

en

là ngồi giờ lên lớp chính khóa; nguồn lực cần có là nhân lực (giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh, mạnh thường quân, nhà tài trợ,…), vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị, …),
tài lực (kinh phí, tài chính cho hoạt động).

ki

nh

ng

hi

Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải
nghiệm HN.

em

do

Bước này cần xác định: Bao nhiêu việc phải thực hiện? Các việc đó là gì? Nội dung
của mỗi việc đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào? Các
cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, cá nhân? Yêu cầu cần đạt của mỗi việc? Ví dụ như:
Chủ nhiệm CLB, thành viên CLB, số lần sinh hoạt CLB trong một năm học, những nội

dung chính, những chủ đề chính, thời gian tiến hành, không gian tổ chức, phương tiện hỗ
trợ, mục tiêu cần đạt trong năm học, mức độ đạt được về kỹ năng làm việc nhóm qua mỗi
lần hoạt động (nghe, nói, diễn đạt, vốn sống, tình cảm, thái độ, sự hiểu biết, …)

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động.

la

Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng
việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Khi phát hiện
những sai sót, bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hoặc việc nào thì kịp thời
điều chỉnh. Hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó
bằng văn bản.


an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.

at

nh

Thông qua lưu trữ hồ sơ để biết và nắm chắc năng lực hoạt động tập thể của các
em học sinh. Từ đó, giáo viên có phương pháp giáo dục phù hợp với từng HS, giúp các
em hình thành kỹ năng hoạt động nhóm thơng qua hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo
hướng trải nghiệm HN.

z

z


vb

k

jm

ht

Tóm lại, hoạt động hoạt độnggiáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN.
Có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển KNS cũng như nhân cách cho
học sinh. Điều này địi hỏi nội dung, các hình thức và phương pháp tổ chức của hoạt động
hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN phải được thiết kế theo
hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình
thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian,
thời gian, quy mơ, đối tượng và số lượng,… để học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm, từng
bước tự hoàn thiện nhân cách.

17

m

Là hình thức sinh hoạt của nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, ví
dụ như: CLB khéo tay hay làm, CLB thể thao, CLB Tiếng Anh, CLB văn thơ, CLB âm

co

2.3.1. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thông qua hoạt
động câu lạc bộ (CLB), đội nhóm cùng sở thích.


l.
ai

gm

2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải
nghiệm hướng nghiệp thông qua các hoạt động tập thể.


sa
ng
ki

en

nhạc…dưới sự định hướng của giáo viên, nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích
cực giữa các học sinh với nhau và giữa các học sinh với những người lớn khác. Hoạt động
của CLB tạo cơ hội học học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các
lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng
chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học
tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền
được tự do biểu đạt; tìm hiểu, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động
của các CLB, đội nhóm giúp giáo viên hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng
mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất,
có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với các hoạt động khác nhau.

ki


nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

Câu lạc bộ Tiếng Anh

ip
la
an


lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb

Câu lạc bộ bóng đá

k

jm

ht

m

co

l.

ai

gm
2.3.2. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thơng qua tổ chức
trị chơi.
- Trị chơi dân gian có vai trị luyện kỹ năng. Nó góp phần phát triển tồn diện cho
học sinh. Trong đó, phát triển ngơn ngữ có mối quan hệ qua lại biện chứng với sự phát

18


sa
ng
ki

en

triển tồn diện về các mặt: Đức- trí- lao- thể- mỹ

ki

- Hướng đến mục tiêu “Xây dựng trường học thân thiện- Học sinh tích cực”. Đưa trị
chơi dân gian vào nhà trường là điều hết sức cần thiết, không những góp phần rèn luyện
sức khỏe, kĩ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm
việc mà cịn kích thích học sinh học tập tốt “chơi vui học càng vui”. Sau những giờ học
căng thẳng, trị chơi dân gian là món ăn tinh thần bổ ích sảng khối cho học sinh, tạo
khơng khí vui tươi cởi mở, học sinh gần gũi thân thiện nhau hơn bởi những trị chơi có
tính hài hước dí dỏm thể hiện sự tương tác khi chơi.

nh


ng

hi

em

do

w

n

lo

- Thông qua hoạt động vui chơi, học sinh được trải nghiệm, từ đó hình thành các kỹ
năng, những kinh nghiệm sống phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt của các em. Đồng
thời giúp các em phát huy trí tưởng tưởng, sáng tạo, nhanh nhẹn và tháo vát. Giúp các em
biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc nhau.

ad

th

yj

uy

ip


Các em không chỉ rèn luyện sức khỏe và trí thơng minh mà cịn hình thành những

la

phẩm chất tốt đẹp trong các em như: tinh thần đồn kết, tính trung thực, thật thà, thái độ
lễ phép…

an

lu

n

va

Ví dụ trị chơi: Kéo co, nhay bao bố, nhảy dây…..

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k


jm

ht

m

co

l.
ai

gm
19


sa
ng
ki

en

2.3.3. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thông qua tổ chức
diễn đàn.

ki

nh

ng


Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của
học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bầy tỏ ý kiến của mình với đơng đảo
bạn bè, nhà trường, thầy cơ giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn
là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục trải nghiệm thiết thực.
Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu
hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện
vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì
vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình
một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ
chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt đọng cụ thể, phù hợp
với học sinh.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj


uy

ip

la

Có thể mời chun gia tâm lí, các nhà chun mơn, người nổi tiếng nói chuyện,
giao lưu với học sinh. Hoặc tổ chức mời các lực lượng như cơ quan Công an, Quân đội,
Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, các nhân chứng lịch sử… tham gia nói chuyện
theo chủ đề, chủ điểm. Ví dụ: Tổ chức tọa đàm về “Truyền thống quân đội nhân dân Việt
Nam 22/12”, tổ chức chuyên đề “Phòng tránh tai nạn thương tích”,“Phịng chống xâm hại
trẻ em”… (Phụ lục ảnh 6,7). Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những
người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em
về bạn bè, thầy cơ, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn
và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học, giúp học
sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,
đồng thời giúp các nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết
được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng
chính sách phù hợp hơn.

an

lu

n

va

ll


fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Diễn đàn nghe kể về ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam

m

co

l.

ai

gm
20


sa
ng
ki
en

Diễn đàn tập huấn kĩ thuật lái xe an toàn

ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

Diễn đàn tuyên truyền giáo dục pháp luật và phòng chống pháo nổ


la
an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht
Diễn đàn chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên

m

co


l.
ai

gm
21


sa
ng
ki

en

2.3.4. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thông qua sân khấu
tương tác.

ki

nh

ng

Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác
dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống,
phần cịn lại được HN bởi những người tham gia, nhằm truyển tải những nội dung cần
tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, bao gồm các thể loại như hát, múa, kể chuyện, hoạt
cảnh truyền thống, tiểu phẩm, hóa trang… Ví dụ: Tiểu phẩm “An tồn giao thơng”, “Tệ
nạn xã hội”, “Bạo lực học đường”, “Phòng chống xâm hại trẻ em”…. Phần trình diễn
chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề
cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm

tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình
huống thực tế gặp phải trng bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương
tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy tạo cơ hội cho học sinh rèn
luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng HN khi giải quyết tình huống và kĩ năng ứng
phó với những thay đổi của cuộc sống.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la


an

lu

Tiểu phẩm “Phòng chống HIV”

n

va

Ảnh tiểu phẩm “ Võ Thị Sáu”

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht


m

co

l.
ai

gm

Tiểu phẩm “Phòng chống bạo lực học đường” Học sinh tìm hiểu nghệ thuật dân gian

22


sa
ng
ki

en

2.3.5. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thông qua tham
quan, dã ngoại.

ki

nh

ng


Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học
sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi
kiến thức, tiếp súc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy… ở ngoài nơi các
em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục
tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo
dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đồn.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là:
Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa: Tham quan các cơng trình
cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề;

yj


uy

ip

Tham quan các cở sở đào tạo nghành nghề, Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo
các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo….

la

an

lu

Học sinh khối 10 tham quan chùa Cổ Am và khu công nghiệp VISIP

n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb

k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm
23


sa
ng
ki
en

Học sinh tham quan làng nghề làm nước mắm ở phường ”Quỳnh Dị”’

ki
nh
ng
hi
em
do

w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la

Học sinh tham quan “ Đền Cờn” ở Quỳnh Phương

an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb

k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm

Học sinh tham quan khu di tích “Trng Bồn”

24


sa
ng
ki

en

2.3.6. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống theo hướng trải nghiệm HN thông qua hội
thi/Cuộc thi.

ki


nh

ng

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn
các em và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị
cho học sinh. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể ln
hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra người
thắng cuộc/ đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu
quan trọng, cần thiết của nhà trường trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng
sống theo hướng trải nghiệm HN.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

Mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ

động tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu về vui chơi,
giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự HN của các em, phát triển khả năng hoạt động
tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích
cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức.

yj

uy

ip

la

an

lu

Hội thi/ cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ,
thi viết, thi tìm hiểu , thi đố vui, thi kể chuyện theo tranh, thi thời trang…. Nội dung của hội
thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể tổ chức được dưới hình thức này.
Điều quan trọng là khi tổ chức hội thi phải linh hoạt, HN khi tổ chức thực hiện tránh máy
móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.

n

va

ll

fu


oi

m

Hội thi nấu chè “Chè thu thơm tình mẹ”

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm
25



×