Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Chuyên đề: Các phương pháp và qui trình nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.36 KB, 60 trang )

CHUN ĐỀ 2

CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ
QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–1


Mục tiêu chuyên đề
 Trình bày cốt lõi các phương pháp nghiên
cứu tính khoa học để học viên nắm và vận
dụng trong nghiên cứu kinh doanh.
 Thảo luận 11 bước của qúa trình nghiên cứu
khoa học và vận dụng chúng vào kinh doanh.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–2


I
CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TRONG
KINH DOANH

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–3




Một số phạm trù căn bản
Khi bước vào nghiên cứu gặp phải các
phạm trù đầu tiên như:
 Quan sát
 Phán đốn
 Các Khái niệm

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–4


Quan sát
quan sát, theo dõi sự vật, hiện tượng, qui luật
của sự vận động, mối quan hệ, … trong kinh
doanh và dựa vào kiến thức, kinh nghiệm hay
các nghiên cứu có trước để khám phá, tìm ra
kiến thức mới, giải thích các qui luật vận động,
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng KD
một cách khoa học.
Thí dụ: - Quan sát hành vi của khách hàng để
hiểu nhu cấu, phản ứng của họ về SP, dịch vụ
của chúng ta.
- Quan sát thao tác của nhân viên để hiểu
kỹ năng làm việc nhân viên.
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–5



Bản chất Quan sát
- Là cảm giác được cảm nhận nhờ giác quan
như thị giác, thính giác, xúc giác, khướu giác
và vị giác.
- Các giác quan nầy giúp cho nhà nghiên cứu
phát hiện hay tìm ra “vấn đề” NCKH.
- Khi quan sát phải khách quan, không được
chủ quan.
- Bản chất quan sát là trực quan sinh động thế
giới bên ngoài để nhận biết chúng

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–6


Thí dụ: Bản chất Quan sát

- Quan sát cảm xúc của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ty- biết họ thích
hay chê.
- Quan sát thái độ của khách hàng đến giao
dịch tại ngân hàng biết học hài lịng hay
khơng……

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–7



- Việc quan sát kết hợp với kiến thức có
trước của nhà nghiên cứu là cơ sở
cho việc hình thành câu hỏi và đặt ra
giả thuyết để nghiên cứu.
Thí dụ:
-Quan sát hành vi của nhân viên- đặt
giả thuyết công ty sẽ kinh doanh tốt
nếu có nhiều nhân viên giỏi.
- Quan sát khách hàng tiền gởi để biết
. …..

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–8


Phán đoán
Phán đoán là vận dụng các khái
niệm để phân biệt, so sánh những
đặc tính, bản chất của sự vật, hiện
tượng KD và tìm mối liên hệ giữa
đặc tính chung và đặc tính riêng
của các sự vật đó. Thí dụ:
- Thị trường nhà giá thấp nhu cầu
tăng lên.
- Thị trường nhà cho th suy thối…
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.


1–9


Phán đốn
Thí dụ:
-

Sản Phẩm Du lịch Việt nam giống
nhau giữa các vùng.

- Giá vàng thế giới sẽ tăng lên vào q 4 –
2012…
-

Năm 2012, thị trường BĐS tiếp tục đóng
băng.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–10


Khái niệm là gì
“Khái niệm” có thể hiểu là hình thức tư duy
của con người về những thuộc tính, bản
chất của sự vấn đề kinh doanh và mối liên
hệ của chúng với nhau.
Thí dụ:
Nghiên cứu DN có các khái niệm ( VỐN,
CON NGƯỜI,THƠNGTIN, THƯƠNG HIỆU,

KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ)

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–11


Người NCKH hình thành các “khái niệm”
trong kinh doanh để tìm hiểu mối quan hệ
giữa chúng với nhau, để phân biệt các vấn
đề, để đo lường thuộc tính bản chất của
vấn đề, sự vất nhằm mục đích xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài nghiện cứu.
Thí dụ: các khái niệm:
VỐN, CON NGƯỜI,THÔNGTIN, THƯƠNG
HIỆU, KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ….
tác động đến đầu vào của hiệu quả SX kinh
doanh của DN….
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–12


CÁC PHƯƠNG PHÁP
1. Nghiên cứu qui nạp (tổng hợp)
2. Nghiên cứu diễn dịch (phân tích)
3.Nghiên cứu kế thừa -phê phán
4.Nghiên cứu đối chiếu- so sánh
5. Thống kê- mơ tả


© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–13


1. Qui nạp (tổng hợp )
Quy nạp là kết về một mối. Đây là một trong
những phương pháp để tìm hiểu , nhận định
, đánh giá một đối tượng kinh tế. Theo quy
nạp là trước nhất tìm hiểu nhiều yếu tố riêng
rẽ , tưng phần, từng bộ phận, sau đó tìm
thấy trong những phần riêng rẽ đó một tính
cách chung để dẫn về một kết luận chung
cho vấn đề mà kết luận chung đó thâu tóm
được những cái riêng rẽ .
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–14


1. Qui nạp (tổng hợp )
Có 2 hình thức qui nạp:
quy nạp hồn tồn và khơng hồn tồn
hay quy nạp hình thức là lối suy luận đi
từ những tiền đề bao quát mọi trường
hợp của một hiện tượng để rút ra một
kết luận chung.
Thí dụ: quản lý yếu kém, bộ máy cồng kềnh,
nhân viên chun mơn yếu thì DN rũi ro
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.


1–15


Phương pháp qui nạp có ba bước tư duy:
1. Quan sát thế giới thực. ( cơng ty A )
2. Tìm kiếm một mẫu hình để quan sát- Khuyến mãi
3. Tổng qt hóa về những vấn đề đang xảy radoanh thu.Ví dụ: công ty A tăng tiền dành cho
khuyến mãi nhưng doanh thu vẫn không tăng
(thực tế).
Tại sao doanh thu không tăng?
Kết luận: khuyến mãi kém hiệu quả.
Các giải thích có thể là:
– Các nhà bán lẻ khơng có đủ kho trữ hàng.
– Sai lầm khuyến mãi . Nguyên nhân khác.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–16


2. Nghiên cứu diễn dịch
 Diễn dịch đi từ nguyên lí chung,
qui luật chung đến những
trường hợp riêng (trái với qui
nạp).
 Thí dụ: mục tiêu DN là lợi nhuận
 Qui nạp và diễn dịch là những
phương pháp khác nhau, nhưng
liên hệ và bổ sung cho nhau.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–17


2. Nghiên cứu diễn dịch
 Giúp mỗi người nghiên cứu diễn
giải các kết luận hoạt động kinh
doanh theo những cách khác nhau
 Diễn giải Kết luận bởi nhận thức xã
hội,của mỗi người.
 Nhà nghiên cứu hết sức quan tâm
tới các vấn đề riêng biệt từ đó khái
qt cái chung.
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–18


Phương pháp diễn dịch
Đi từ trên xuống (top down) để kiểm định
các lý thuyết và giả thiết.
Mục đích là đi đến kết luận.
Kết luận thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
...........
• Để diễn dịch đúng: Tiền đề (lý do) cho trước
đối với một kết luận phải đúng với thế giới
thực (đúng). Kết luận nhất thiết phải đi theo
tiền đề (hợp lệ).


© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–19


Phương pháp diễn dịch được sử dụng
để chứng minh tính đúng đắn của
các giả thuyết, các luận điểm khoa học,
rút ra các luận điểm khoa học mới, xây
dựng các lí thuyết khoa học mới.
Thí dụ:
- Năm 2012, Lạm phát Việt Nam suy giảm.
- Năng lực cạnh tranh rất khác nhau giữa
các ngân hàng thương mại

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–20


Trên cơ sở các sự kiện mới được tích
luỹ, người ta đưa ra những giả thuyết
để giải thích, sau đó nhờ phương
pháp diễn dịch (suy diễn), rút ra giả
thuyết các hệ quả, và so sánh các hệ
quả này với nhau, với thực tiễn để kiểm
tra tính chân lí của giả thuyết.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.


1–21


Trong việc xây dựng các lí thuyết khoa học
mới, trên cơ sở các tài liệu được tích luỹ,
người ta đưa ra một hay một số giả thuyết
biểu thị với tư cách là tiên đề của lí thuyết
mới, sau đó từ tiên đề rút ra tất cả các khẳng
định còn lại của lí thuyết nhờ diễn dịch lơgic.
Đương nhiên, tính chân lí của lí thuyết mới
cần được kiểm tra, trước hết là kiểm tra
những chân lí của các giả thuyết được chọn
làm tiên đề của lí thuyết.

© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–22


Thí dụ :
Việc phỏng vấn hộ gia đình trong khu
phố cổ là khó khăn và tốn kém (Tiền đề 1)
• Cuộc điều tra này liên quan đến nhiều hộ gia
đình trong khu phố cổ (Tiền đề 2)
• Việc phỏng vấn trong cuộc điều tra này là
khó khăn và tốn kém (Kết luận)
Thí dụ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTM VN là khó khăn và lâu dài.
- DN qui mơ nhỏ, vốn ít, kỹ thuật –cơng nghệ thấp..


© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–23


quan hệ diễn dịch và qui nạp trong nghiên cứu

Phát triển
lý thuyết
Đưa ra
giả thuyết
Thu thập & phân
tích dữ liệu
Xác nhận/ Bác
bỏ giả thuyết

Diễn dịch
Qui nạp

Phát triển
lý thuyết
Tạo lập
mối quan hệ
Phân tích
quy luật chung

Quan sát
hiện tượng
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.


1–24


Phương pháp Thống kê mô tả
Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên
cứu thực nghiệm qua các cách thức khác
nhau.
Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng
cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu
và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa
đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi
phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu
được các hiện tượng và ra quyết định đúng
đắn, cần nắm được các phương pháp cơ
bản của mô tả dữ liệu.[1] Có rất nhiều kỹ
thuật hay được sử dụng.
© 2005 Prentice Hall Inc. All rights reserved.

1–25


×