Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông Phong - Thuỷ Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.29 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của các
nớc trong khu vực và thế giới, Việt Nam đang và sẽ trở thành một lĩnh vực kinh
tế quan trọng để tạo mối liên kết kinh tế giữa các nớc phát huy tiềm năngvà thế
mạnh của mỗi nớc nhằm đạt đợc hiệu quả chungcho quá trình phát triển trong
đó phải kể đến vai trò không thể thiếu đợc của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Với chính sách đa dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại và đa phơng
hoá quan hệ thị trờng và đối tợng hợp tác của nhà nớc, đã tạo điều kiện cho hoạt
động của các cônh ty kinh doanh xuất nhập khẩu trở nên sôi động, đa dạng và
ngày càng đạt đợc những thành tựu to lớn góp phần vào sự ổn định và tăng trởng
nền kinh tế đất nớc.
Song hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có tính phức tạp, bởi nó liên
quan tới các đối tợng nớc ngoài. Đặc điểm vận động của hàng hoá xuất nhập
khẩu là: thời gian mua dài, khoảng cách vận chuyển xa. Do đó, khả năng rủi ro
trong kinh doanh lớn..
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, đòi hỏi công tác quản lý xuất nhập khẩu phải chặt chẽ ngay từ
khi ký hợp đồng cho tới khi nhận hàng và tiêu thụ hàng hoá xuất nhập khẩu.
Điều kiện cần để thực hiện công tác trên là kế toán- với t cách là một công cụ
quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ở đơn vị. Công tác kế toán hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung kinh tế
quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị .
Đối với trung tâm XNK Đông Phong- Thuỷ Bắc , hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đã hình thành, tồn tại và phát triển với một thời gian tơng đối
dài nên có không ít những kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng nh trong công tác kế toán xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của hoạt dông kinh doanh xuất nhập khẩu,
nên trong công tác kế toán của đơn vị còn nhiều điểm cần hoàn thiện nhằm phát
huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh


doanh của đơn vị.
Nhận thức đợc vấn đề đó cùng với mong muốn đợc học hỏi, nâng cao
hiểu biết về lý luận cũng nh thực tiễn về kế toán hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Đợc sự chỉ dẫn của các thầy cô gáo trong khoa Kế toán trờng Đại học Tài
chính Kế toán Hà Nội, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị T, cũng nh sự giúp đỡ
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
1
Luận văn tốt nghiệp
của các cô chú phòng kế toán trung tâm XNK-Đông Phong, em đã lựa chọn đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Tổ chức kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm
XNK Đông Phong -Thuỷ Bắc
Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhằm hiểu sâu, rộng nội dung, phơng pháp kế toán hoạt động kinh doanh
nhập khẩu theo cơ chế tài chính hiện hành.
Khảo sát tình hình thực tế tại trung tâm XNK Đông Phong, qua đó nắm
bắt đợc thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm
Bổ sung các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh
nhập khẩu ở trung tâm Đông Phong
Đối tợng và phạm vi ngiên cứu của đề tài.
Đối tợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu theo cơ chế tài chính hiện hành cũng nh thực
tế tại trung tâm XNK Đông Phong.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu tại trung tâm XNK Đông
Phong - Thuỷ bắc, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
2. Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
Dựa trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, xem
xét các vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng, kết hợp nghiên cứu

giữa lý luận và thực tiễn về kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu để tìm ra
phơng hớng và giải pháp hoàn thiện.
3. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và kế toấn hoạt
động kinh doanh nhập khẩu trong các đơn vị kinh doanh thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại trung tâm
XNK Đông Phong - Thuỷ Bắc
Chơng3: Hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Trung tâm
Đông Phong - Thuỷ Bắc.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và
kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong
các đơn vị kinh doanh thơng mại.
1.1. Lý luận cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hàng hoá, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức năng tổ chức
lu thông hàng hoá giữa trong nớc với nớc ngoài, trong đó nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá là một trong những nghiệp vụ cơ bản và hết sức quan trọng.
Hoạt động nhập khẩu không những đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng trong nớc mà còn tạo ra đòng ngắn nhất để tiếp cận với
những thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất trong nớc, tăng còng mối quan hệ giữa nớc ta với các nớc trên
thế giới.
Qúa trình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là quá trình mua hàng hoá từ

nớc ngoài theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, sau đó tổ chức tiêu thụ hàng hoá
ở thị trờng trong nớc. Nh vậy đợc coi là hoàn thành nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu là phải tiến hành hạch toán từ khâu mua hàng nhập khẩu, bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nhập khẩu.
1.1.2. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hởng tới công
tác kế toán.
* Do điều kiện về mặt địa lý nên hàng hoá có thể vận chuyển qua biên
giới của nhiều nớc khác nhau, bằng nhiều phơng tiện vận chuyển khác nhau,
điều kiện thanh toán đợc quy định trong từng phơng thức thanh toán vẫn phải
tuân theo quy trình kỹ thuật nhất định. Do đó thời gian cần thiết để hoàn thành
một quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu thờng dài hơn so với lu chuyển
hàng hoá trong nớc. Vì vậy, kế toán phải bố trí nhiều tài khoản để phản ánh tình
hình nhập khẩu hàng hoá (Ngay từ khi hàng hoá đang đi trên đờng, cuối tháng
cha về nhập kho kế toán đã phải sử dụng TK 151 để hoạch toán).
Cũng do khoảng cách, thủ tục tiến hành nhập khẩu nêu trên nên thờng có
khoảng cách về thời gian giữa thời điểm giao hàng và thu tiền, điều này ảnh h-
ởng tới việc kế toán xác định thời điểm hàng hoá đợc chuyển quyền sở hũ cho
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
3
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp, xác định lúc hàng hoá trở thành đối tợng kế toán của doanh
nghiệp.
* Trong kinh doanh nhập khẩu, đơn vị tiền tệ đợc sử dụng chủ yếu để
thanh toán là ngoại tệ, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng cho
thấy tính phức tạp của nghiệp vụ kế toán trong việc theo dõi mua, bán và thanh
toán quốc tế bằng ngoại tệ, yêu cầu kế toán không chỉ đơn thuần là bố trí TK
413 để phản ánh chênh lệch tỷ giá mà phải tổ chức hạch toán khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh.
1.1.3.Các hình thức nhập khẩu:
* Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu đợc bộ thơng mại cấp giấy phép, cho trực tiếp quan hệ
mua bán với nớc ngoài.
* Nhập khẩu uỷ thác: là hình thc nhập khẩu đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp đợc Nhà nớo cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài nguyên,
hàng hoá, tiền tệ nhng cha có đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp
đồng kinh tế với nớc ngoài hoặc không thể trực tiếp lu thông đa hàng hoá từ nớc
ngoài vào thị trớng trong nớc nên phải uỷ thác cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu khác có đủ điều kiện nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao
uỷ thác nhập khẩu phản ánh doanh số, nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và đợc
hỏng hoa hồng theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng uỷ thác.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nào cũng ảnh hởng tới công tác kế
toán:
Đối với nhập khẩu trực tiếp thì không xuất hiện bên thứ ba do đó tài sản
khi về nớc là tài sản cuả doanh nghiệp, đồng thời các khoản chi phí doanh
nghiệp trực tiếp chi ra. Còn đối với nhập khẩu uỷ thác: Phí nhập khẩu chủ yếu là
phí uỷ thác . Đòi hỏi kế toán phải bố trí tài khoản phù hợp để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hai hình thức nhập khẩu trên.
1.1.4. Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
Phơng thức thanh toán là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và có ảnh hởng đến kế toán nghiệp vụ kinh
doanh nhập khẩu. Có nhiều phơng thức thanh toán quốc tế đợc áp dụng, mỗi ph-
ơng thức đều có u nhợc điểm riêng nên khi ký kết hợp đồng đòi hỏi hai bên mua
bán tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn
phơng thức thanh toán thích hợp:
- Phơng thức chuyển tiền.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
4
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng thức mở tài khoản (ghi sổ).

- Phơng thức nhờ thu
- Phơng thức tín dụng chứng từ.
- Phơng thức thu uỷ thác mua.
- Phơng thức thu đảm bảo trả tiền.
Ngoài ra, trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phơng thức mua đối ứng.
Việc lựa chọn các phơng thức khác nhau ảnh hởng rất lớn tới phơng pháp
kế toán.
1.1.5. Đồng tiền thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị tiền tệ đợc dùng chủ
yếu để thanh toán hoặc tính toán là ngoại tệ. Nhng dù sử dụng đồng tiền ngoại
tệ nào để thanh toán hoặc tính toán thì trên tất cả các sổ kế toán của doanh
nghiệp đều phải phản ánh trên đồng Việt Nam.
Căn cứ vào quyết định số1141/TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 và thông t
77/1998 /TT/BTC ngày6/6/1998 hớng dẫn quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sử dụng
trong hạch toán ở các doanh nghiệp đã hớng dẫn nh sau:
- Các doanh nghiệp có kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ khi phản ánh vào
tài khoản kế toán tổng hợp hoặc chi tiết có liên quan phải quy đổi ra VNĐ theo
tỉ giá mua, bán thục tế bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
hàng nhà nớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, đồng thời tổ chức theo
dõi chi tiết nguyên tệ trên TK 007- Nguyên tệ các loại.
- Trên tất cả các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí, vật t, hàng hoá...
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngoại tệ thì phản ánh theo tỉ giá thực tế mua bán
bình quân tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Trên tất cả các tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền tạm ứng, các khoản nợ
phải thu và công nợ phải trả có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì có
thể sử dụng một trong hai phơng pháp:
+ Đối với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
thì có thể sử dụng tỉ giá thực tế (TGTT) để quy đổi ra VNĐ khoản chênh lệch tỉ
giá (nếu có) phản ánh vào TK 413.
+ Đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại

tệ, để đơn giản cho công tác kế toán, kế toán có thể sử dụng tỉ giá hạch toán
(TGHT) để quy đổi ra VNĐ (TGHT do doanh nghiệp tự quy định, không có giá
trị thanh toán với bên ngoài). TGHT đợc sử dụng ổn định ít nhất trong một kì
hạch toán, và có thể sử dụng tỉ giá mua hoặc tỉ giá thống kê của ngân hàng làm
TGHT. Phần chênh lệch giữa TGTT và TGHT đợc phản ánh vào TK 413.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
5
Luận văn tốt nghiệp
Cuối kỳ trớc khi lập BCTC, kế toán phải đánh giá lại số d ngoại tệ trên
các tài khoản tiền nợ phải thu, phải trả theo TGTT.
1.2. Kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2.1. Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá.
1.2.1.1. Giá vốn hàng nhập khẩu.
Hàng nhập khẩu đợc hạch toán theo giá thực tế, nghĩa là đợc xác định
bằng tổng số tiền thực tế đơn vị bỏ ra để mua hàng hoá đến khi đa hàng hoá đó
về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng.
Giá thực tế hàng nhập khẩu đợc xác định nh sau:
Giá thực
tế hàng
nhập
khẩu
=
Số ngoại tệ
phải trả ng-
ời bán
x
Tỷ giá
tiền tệ tại
thời điểm

+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
+
Chi phí trong
quá trình mua
hàng NK
Trong đó:
+ Số ngoại tệ phải trả cho ngời bán chính là tổng trị giá mua hàng nhập
khẩu đợc ghi trên hoá đơn thơng mại.
+ Tỉ giá thực tế tại thời điểm là tỉ giá mua bán thực tế bình quân trên thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Việt Nam công bố:
+
Thuế nhập khẩu
phải nộp
=
Trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu
x
Thuế suất thuế nhập
khẩu
Trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu
=
Số lợng mặt hàng nhập khẩu
ghi trong tờ khai hải quan
x
Đơn tính thuế
hàng nhập khẩu

Trong đó: Đơn giá tính thuế hàng nhập khẩu đợc xác định theo đơn giá
CIF.
+ Chí phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhập khẩu bao gồm lệ phí
thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc vác, tiền thuê kho, bãi...
* Ngoài thuế nhập khẩu phải nộp, hàng nhập khẩu còn phải nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
Thuế GTGT hàng
NK phải nộp
=
Trị giá tính thuế
hàng NK chịu thuế
GTGT
+
Thuế NK
phải nộp
x
Thuế suất
thuế GTGT
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
6
(
)
(
)
Luận văn tốt nghiệp
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản suất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng và doanh nghiệp nộp thuế theo
phơng pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu phải
nộp sẽ đơch khấu trừ với thuế giá rị tăng đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản suất kinh doanh hàng hoá dịch vụ

không thuộc đối tợng chịu thuế giá thị gia tăng hoặc dùng cho các hoạt động đã
đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác hoặc doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
nhập khẩu phải nộp không đợc tímh khấu trừ thuế mà tính vào giá thực tế hàng
nhập khẩu.
* Trờng hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở
khâu nhập khẩu nh (rợu, thuốc lá...) thì ngoài thuế nhập khẩu phải nộp còn phải
nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu.
Thuế TTĐB
hàngnhập khẩu
phải nộp
=
Trị giá tính thuế
hàng NK chịu thuế
TTĐB
+
Thuế NK
phải nộp
x
Thuế suất
thuế TTĐB
Trong trờng hợp này giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế
TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp.
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động có nhiều điểm khác biệt
so với hoạt động nội thơng, tính chất nghiệp vụ phức tạp và liên quan đến nhiều
đối tợng khác nhau trong quá trình hoạt động. Do đó bộ chứng từ sử dụng trong
quá trình nhập khẩu bao gồm nhiều loại, đợc lập bởi nhiều đối tợng khác nhau.
Mỗi chứng từ đều là căn cứ pháp lý để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ
nhất định.

* Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu trực tiếp.
Sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn thơng mại do nớc ngoài xuất: chứng từ này là căn cứ để xác
định trị giá mua của hàng nhập khẩu.
+ Vận đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định chi phí vận chuyển
chi phí bảo hiểm phải trả trong quá trình mua.
+ Biên bản giao nhận với tàu: Là căn cứ để xác định số thuế nhập khẩu
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, hoặc thuế TTĐB phải nộp.
+ Phiếu nhập kho : Phản ánh số lợng và giá trị hàng thực nhập kho.
+ Chứng từ thanh toán tiền mua hàng và chi phí khác trong quá trình
mua: phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng...
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
7
(
)
Luận văn tốt nghiệp
* Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác.
Sử dụng chứng từ :
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác lập ghi phí uỷ thác nhập
khẩu. Hoá đơn này đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu là căn cứ để hạch toán
chi phí hoa hồng uỷ thác phải trả, đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu là căn
cứ để hạch toán doanh thu.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng do bên nhận uỷ thác nhập khẩu lập ghi theo giá
thực tập trong hoá đơn thơng mại, số thuế nhập khẩu giá trị gia tăng ghi theo
thông báo thuế của hải quan. Hoá đơn này là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng
đầu vào của bên giao uỷ thác.
Trên cơ sở chứng từ đã qua kiểm tra hợp pháp, hợp lệ, kế toán tổng hợp,
phân loại chứng từ và tổ chức luân chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên
quan một cách khoa học, hợp lý làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán

chi tiết. Việc xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ phải phù hợp đối với
từng loại chứng từ dựa trên đặc điểm của nghiệp vụ kinh tế, đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý và phân công trong bộ máy kế toán của doanh ngiệp.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
TK156,TK151,TK331,TK133.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh
TK111,TK112,TK144,TK311,TK413,TK33312....
1.2.1.4 Ph ơng pháp ké toán.
*Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Khái quát phơng pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trrực tiếp qua sơ đồ
sau :
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
8
TK1112, 1121, 311 TK 144 TK151 TK 156, 157, 632
(1) (2a) (2) (6)
TTHT TGTT

TK 413
Chênh
lệch tỷ
giá
Chênh
lênh
tỷ giá
(2b)
331
(2c)
TK 3333, 3332

(3) (3)
(4)
TK 33312
(5) (5)
TK 1331
Luận văn tốt nghiệp
(1)Kí quỹ ngoại tệ mở L/C.
(2)Nhận bộ chứng từ về lô hàng nhập khẩu.
(2a) Thanh toán tiền hàng nhập khẩu bằng ngoại tệ đã kí quỹ.
(2b)Thanh toán tiền hàng nhập khẩu bằng tiền gửi ngoại tệ hoặc tiền vay.
(2c) Nhận nợ tiền hàng nhập khẩu.
(3) Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB củ hàng nhập khẩu phải nộp.
(3) Nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB.
(4) Chi phí vận chuyển trong quá trình mua hàng (từ cảng đến kho).
Nợ TK156(1562),133 (hoặc TK151).
Có TK111,112....
(5)Tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp.
(5) Nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
(6) Trị giá thực tế hàng nhập khẩu về nhập kho gửi bán hoặc đã bán.
* Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
Kế toán ở đơn vị giao uỷ thác.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
9
TK1112, 1122, 311 TK1388
(1)
TK156, 157
(3)
TK 413
CL CL
TG TG

TK3333,3332
(4) (4)
TK111,1121
(2) (5)
TK 33312
(4)
TK 1331
(4)
(6)
TK 331
(6)
TK 007
xxx
số nguyên
tệ đã trả
TK 111, 1121
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
(1) Chuyển ngoại tệ cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hộ hàng hoá
(2) Chuyển tiền Việt Nam cho bên nhận uỷ thác để nộp hộ thuế và trả chi phí
(3) Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu
(4) Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(4) Khi nhận đợc biên lai thuế do bên nhận uỷ thác chuyển trả.
(5) Chi phí phát sinh trong quá trình uỷ thác do bên uỷ thác chịu.
(6) Tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho bên nhận uỷ thác
(6) Khi trả tiền hoa hồng cho bên nhận uỷ thác.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
10
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.5. Sổ kế toán sử dụng

Để kế toán nghiệp vụ nhập khẩu cần sử dụng các sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: Đợc sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đợc áp
dụng trong doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Kế toán sử dụng các sổ:
Nhật ký chung
Nhật ký mua hàng
Sổ cái các tài khoản: TK151, 156, 111, 112, 141, 144, 311, 331, 133,
333,...
+ Theo hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc tổng hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký sổ cái
+ Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán sử dụng: sổ cái tài
khoản 151, 156, 111, 112, 144, 311, 133, 333,...
+ Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế toán sử dụng các sổ
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4 ghi có tài khoản 111, 112, 311
Nhật ký chứng từ số 5 ghi có tài khoản 331
Nhật ký chứng từ số 6 ghi có tài khoản 151
Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản 141, 144, 413, 138, 338, 133, 333
Bảng kê số 8: Tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Sổ cái tổng hợp.
Sổ kế toán chi tiết: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán doanh nghiệp phải
mở rất nhiều sổ chi tiết để theo dõi tình hình mua và thanh toán tiền hàng
nhập khẩu nh:
Sổ chi tiết hàng hoá.
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết tiền vay...
Mẫu sổ chi tiết phải đợc thiết kế phù hợp với từng đối tợng cần theo dõi

chi tiết.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
nhập khẩu.
.1.2.2.1.Một số nội dung và khái niệm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Bán hàng là quá trình mà doanh nghiệp chuyển hàng cho khách và
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Nh vậy bán hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp đợc chuyển từ hình
thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
- Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển quyền sở hữu từ ngời
bán sang ngời mua.
- Giá cả hàng bán: Trong điều kiện cơ chế thị trơng có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, hiện tại Nhà nớc chỉ quy định giá bán của một số mặt hàng
thiết yếu đối với sản xuất và tiêu dùng nh xăng, dầu, điện, còn đa số các hàng
hoá khác đợc mua bán theo giá thoả thuận và đợc xác định trên cơ sở bù đắp đ-
ợc giá mua, chi phí và đảm bảo có lãi. Trong điều kiện áp dụng thuế GTGT, đối
với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thì giá bán của hàng hoá
ghi trên hoá đơn là giá bán cha có thuế GTGT, đối với doanh nghiệp nộp thuế
theo phơng pháp tính trực tiếp thì giá bán của hàng hoá ghi trên hoá đơn là giá
bán đã có thuế GTGT.
Ngoài việc xác định giá bán hàng hoá kế toán còn phải xác định trị giá
vốn hàng xuất bán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi mua hàng về hạch toán
theo giá thực tế thì xác định trị giá vốn hàng xuất kho có thể áp dụng một trong
các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh
+ Phơng pháp giá bình quân gia quyền
+ Phơng pháp giá nhập trớc, xuất trớc
+ Phơng pháp giá nhập sau, xuất trớc

+ Phơng pháp giá thực tế bình quân kỳ trớc.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể áp dụng phơng pháp giá hạch toán để
tính giá thực tế của hàng xuất bán
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho hàng hoá đều có những u, nhợc
điểm riêng.
Việc lựa chọn phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ
năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán của doanh nghiệp
- Tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều phơng
thức khác nhau nh bán buôn, bán lẻ, bán đại lý và dới nhiều hình thức bán khác
nhau.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2.Chứng từ sử dụng
-Hoá đơn giá trị gia tăng
-Hoá đơn bán hàng
-Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Chỉ đợc sử dụng sau khi đã đăng kí và
đợc sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ tài chính.
-Bản kê bán lẻ hàng hoá.
-Các chứng từ thanh toán tiền bán hàng, phiếu thu giấy báo có, giấy nhận
nợ của ngời mua....
*Các chứng từ sau khi đợc lập qua kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ, chứng từ phải đợc tổ chức luân chuyển đến bộ phận có liên quan làm căn cứ
để thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
1.2.2.3. Tài khoản sử sụng chủ yếu.
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau: Tài khoản 511, 632,131, 157, 3331, ngoài ra còn sử dụng một số
tài khoản khác liên quan nh tài khoản 111, 112, 531, 532, 641.
1.2.2.4.Ph ơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán buôn.

+Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán buôn qua kho.
Có thể khái quát phơng pháp kế toán nghiệp vụ qua sơ đồ sau:
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
13
TK 156
(5a)
TK 531, 532 TK511 TK111, 112, 131
TK 632 TK 911
(1)
TK157
(2a) (2b)
(5b)
(5c)
(9)
(8)
(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331 TK 1388
(3b)
(3a)
(3a)
TK 641
TK 1331
(7)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
(1)Trị giá vốn hàng giao bán trực tiếp.
(2a)Trị giá hàng xuất kho gửi bán.
(2b)Trị giá hàng gửi bán khi xác định là tiêu thụ.
(3)Chi phí trả thay bên mua (nếu có).

(3) Thu hồi chi phí trả thay.
(3b)Chi phí trong qúa trình bán hàng do doanh nghiệp chịu.
(4)Doanh thu bán hàng và thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5a)Giảm giá hàng bán bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
14
Luận văn tốt nghiệp
(5c)Trị giá vốn hàng bán bị trả lại đã nhập kho.
(6)Kết chuyển giảm giá hàng bán bị trả lại cuối kì.
(7) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối kỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kì.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ bán buôn chuyển thẳng.
(1) Trị giá vốn hàng bán tại cảng.
(2a) Trị giá vốn hàng gửi bán thẳng.
(2b)Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ.
(3a)Chi phí trong quá trình bán và thuế giá trị gia tăng đầu vào.
(3b)Chi phí trả thay ngời mua (nếu có)
(3b)Thu hồi chi phí trả thay.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
15
TK 151
(5)
TK 531, 532 TK511 TK111, 112, 131
TK 632 TK 911
(1)
TK157
(2a) (2b)
(9)
(8)

(6)
TK 3331
TK 111, 112, 331 TK 641
(3b)
(3a)
(3b)
TK 1331
TK 1388
(7)
(4)
Luận văn tốt nghiệp
(4)Doanh thu bán hàng thuế giá trị gia tăng của hàng bán.
(5) Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.
(6)Kết chuyển giảm giá, hàng bán bị trả lại cuối kỳ.
(7)Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cuối tỳ.
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần cuối kỳ.
(9)Kết chuyển trị giá vốn hàng bán cuối kỳ.
*Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá bán lẻ.
Hạch toán ban đầu trong nghiệp vụ bán lẻ đợc thực hiện bởi mậu dịch
viên. Cuối ca hoặc cuối ngày mậu dịch viên phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá.
Bảng kê bán lẻ đợc ghi theo từng lần bán, theo từng loại hàng, sau đó gửi bảng
kê cho bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế giá trị gia tăng.
*Có thể khái quát phơng pháp kế toán nghiệp vụ bán lẻ qua sơ đồ sau.
Trong đó:
(1) Trị giá vốn hàng bán lẻ.
(2)Doanh thu bán lẻ, thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(3)Tiền thiếu trong quá trình bán hàng.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
16
TK111, 1388, 334

TK641
TK 156 TK 632 TK 511 TK111 TK 111, 113
(1)
TK3331
(2)
(3)
(5)
TK1381
TK641
3a
(3)
3b
TK821
3a
c
TK3381
4a 4 4
TK721
4b
Luận văn tốt nghiệp
(3) Xử lí tiền thiếu:
3a :Do hao hụt tự nhiên trong định mức.
3b: Quy trách nhiệm bắt bồi thờng.
3c: Xử lý vào chi phí bất thờng.
(4). Tiền thừa trong quá trình bán hàng.
(4): Xử lý tiền thừa
4a: Do dôi d thừa tự nhiên ghi giảm chi phí bán hàng.
4b:Xử lý vào thu nhập bất thờng.
(5). Nộp tiền mặt vào ngân hàng.
*Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.

Theo thông t 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 mối quan hệ thanh toán
tiền hàng giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý đợc theo dõi qua tài khoản 131
và tài khoản 331.
Kế toán đơn vị giao đại lý.
Trong đó:
(1) Hàng nhập khẩu gửi thẳng bán đại lý.
(2) Xuất kho hàng gửi bán đại lý .
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán đại lý đã tiêu thụ
(4) Doanh thu bán đại lý và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
(5) Thu tiền bán hàng đại lý.
(6) Hoa hồng dành cho bên nhận đại lý.
1.2.2.5. Sổ kế toán sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán sử dụng các loại sổ sau:
*Sổ kế toán tổng hợp: Đợc sử dụng tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đợc
áp dụng tại doanh nghiệp.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
17
TK 151 TK 157 TK 632 TK 511 TK 131 TK 111,112
(1)
TK 156
(2)
TK 3331
(4) (5)
TK 641
(6)
(3)
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng
sổ:
Nhật ký chung

Nhật ký bán hàng
Nhật ký thu tiền
Sổ cái TK 511,521,531,532,632,156,157,111,112,131,133,333,...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi số:
Sử dụng: Sổ cái tài khoản 511,531,532,632,156,157,111,112,133,333...
+Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ sử
sụng số:
Nhật ký chứng từ số 8 ghi có tài khoản 511,521,531,532,156,157,632,...
Nhật ký chứng từ số 10 ghi có tài khoản133 và 333.
Bảng kê số 8 tổng hợp tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá.
Bảng kê số 10 tài khoản 157.
Bảng kê số 1 nợ tài khoản111.
Bảng kê số 2 nợ tài khoản112
Bảng kê số 11
Chơng 2
thực trạng kế toán kinh doanh nhập khẩu tại Trung
tâm xuất nhập khẩu Đông Ph0ng -thuỷ bắc
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
18
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và Phân công tác kế
toán ở TRUNG TÂM ĐÔNG Phong
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của Trung tâm ĐÔNG PHONG
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong là một đơn vị thành viên của
Công ty vận tải Thuỷ Bắc, hạch toán độc lập có t cách pháp nhân hạn chế. Giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1031/GP do Bộ thơng mại cấp ngày
23/6/95.
* Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong:
- Chức năng: tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Nhiệm vụ: xây dựng các kế hoạch xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện

các kế hoạch đó, tìm kiếm các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp, hạch toán lỗ
lãi của hoạt động xuất nhập khẩu.
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong chủ yếu làm đại diện độc quyền
cho hãng CKD - Cộng hoà Sec và đại diện cho Hãng Đông Phong và Duy
Phong Trung Quốc. Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng vật t chuyên ngành
đờng thuỷ bao gồm những mặt hàng nh: Máy thuỷ, hộp số, tời máy phát điện,
thiết bị cơ khí, phụ tùng máy thuỷ. Những mặt hàng này đợc nhập từ những thị
trờng truyền thống nh Cộng hoà Sec, Nhật Bản, Trung Quốc.
Hàng nhập khẩu đợc tiêu thụ trong nớc, góp phần thúc đẩy sự phát triển
cho các đơn vị hiện đang là động lực cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nh:
+ Công ty dịch vụ và dịch vụ khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cơ khí tàu thuyền Hạ Long
+ Công ty khai thác thuỷ sản Hạ Long
+ Công ty cung ứng dịch vụ Hàng hải
+ Công ty vận tải biển - xuất nhập khẩu Quảng Ninh
+ Xí nghiệp báo hiệu đờng sông
+ Xí nghiệp đóng tàu Hạ Long-Quảng Ninh
+ Nhà máy đóng tàu Bến Kiều-Hải Phòng
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
19
Luận văn tốt nghiệp
Tổng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu qua mấy năm gần
đây nh sau:
Năm Tổng doanh thu Lợi nhuận
1997 11.758.963.040 1.082.800.950
1998 25.454.975.110 1.812.204.847
1999 21.658.817.149 1.177.215.990
Năm 1998, thực hiện chủ trơng của Đảng về phát triển ngành đánh bắt cá
xa bờ, Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong đã tăng cờng hoạt động nhập

khẩu, cung ứng đầy đủ, kịp thời máy thuỷ, góp phần thúc đẩy hoàn thiện chủ tr-
ơng của Đảng. Dó đó năm 1998 doanh thu lớn.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh ở Trung tâm xuất nhập khẩu
Đông Phong
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Trung tâm gồm có:
Giám đốc; là ngời lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành
chung về mọi hoạt động của Trung tâm. Do vậy Giám đốc phải xác định mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban
thuộc Trung tâm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc do giám đốc đề nghị và
đợc lãnh đạo cấp trên bổ nhiệm.
- Trung tâm gồm có 7 phòng ban: phòng yêu cầu. phòng thu mua, phòng
tiếp nhận, phòng marketing, phòng tín dụng, phòng kho vận, phòng tiêu thụ và
phòng kế toán.
Sơ đồ bộ máy kinh doanh nhập khẩu của Trung tâm
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
20
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng
kho
vận
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
kế toán

Phòng
tiếp
nhận
Phòng
thu
mua
Phòng
yêu
cầu
Phòng
marketi
ng
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của các phòng
- Phòng yêu cầu: lập phiếu yêu cầu mua hàng hoặc đơn đề nghị gửi đến
phòng thu mua để xác định lệnh mua hàng
- Phòng thu mua: lập đơn đặt hàng gửi ngời bán,( qua đó ngời bán gửi
hàng kèm hợp đồng phù hợp với đơn đặt hàng)
- Phòng tiếp nhận:
+ Lập báo cáo nhận hàng gửi lên:
Phòng kế toán: đối chiếu với hợp đồng,ĐĐH để xác định giá
Phòng yêu cầu: đối chiếu với phiếu yêu cầu
Phòng thu mua: đối chiếu với ĐĐH
+ Lập phiếu nhập khẩu gửi Phòng kế toán: ghi sổ kế toán
- Phòng marketing:
+ Xem xét ĐĐH của khách hàng qua đó xác định lệnh bán hàng
+ Lập phiếu tiêu thụ gửi phòng tín dụng để xác định loại hàng, số lợng.
mẫu mã, giá cả khách hàng đặt mua.
- Phòng tín dụng: phê chuẩn phiếu tiêu thụ gửi đến phòng kho vận, phòng
tiêu thụ để xác định phơng thức tín dụng và phơng thức bán, gửi hàng cho

khách.
- Phòng kho vận: lập hóa đơn vận chuyển gửi lên phòng kế toán, khách
hàng: phòng kế toán nhận hoá đơn làm căn cứ tính tiền ngời mua, hoặc hạch
toán chi phí
- Phòng tiêu thụ: lập hoá đơn bán hàng gửi phòng kế toán, khách hàng
- Phòng kế toán: nhận các hoá đơn, chứng từ từ các phòng làm căn cứ để
hạch toán, ghi sổ kế toán. Ngoài ra lập các phiếu xuất, phiếu nhập, phiếu thu,
phiếu chi
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
21
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3 Tổ chức phân công phòng kế toán và bộ sổ kế toán tại Trung tâm
xuất nhập khẩu Đông Phong
2.1.3 1. Tổ chức phân công phòng kế toán
Tại phòng kế toán tại Trung tâm gồm có 6 ngời:
-Phụ trách kế toán :là ngời giúp gíam đốc chỉ đạo thực hiện thống nhất
công tác kế toán, phụ trách chung, điều hành công việc trong phòng, đáp ứng
yêu cầu của kinh doanh. Phụ trách kế toán kiêm kế toán tổng hợp ( chịu trách
nhiệm lập các biểu, sổ sách kế toán cuối quý, năm và hạch toán tình hình lỗ lãi
của Trung tâm)
- Kế toán vật t hàng hoá: theo dõi tình hình luân chuyển hàng nhập khẩu
- Kế toán tiền mặt kiêm theo dõi công nợ của các TK 333, 334, 133
- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm theo dõi công nợ TK 311
- Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kế toán theo dõi công nợ các TK 131, và 331 và kiêm kế toán doanh
thu
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm Đông Phong

2.1.3.2 Tổ chức bộ sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ đợc chọn làm hình thức tổ chức kế toán ở phòng kế toán

của Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Trung tâm xuất
nhập khẩu Đông Phong
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
22
Phụ trách kế toán (Kiêm kế toán
tổng hợp)
Kế toán
tiền mặt
(kiêm kế
toán thuế
và tiền lư
ơng))
Kế toán
TGNH ,tiền
vay nhắn
hạn
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán
tập hợp
chi phí
Kế toán
phải thu
của khách
hàng ,
phải trả
người
bán,kiêm

kế toán
doanh thu
Chứng từ
gốc
Bảng kê
chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ
cái
Sổ
chi tiết
Bảng kê
chi tiết
Luận văn tốt nghiệp

Thờng vào giữa tháng hoặc cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ ( theo
nội dung trên từng bảng kê chứng từ gốc).
Hàng ngày ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. Cuối mỗi quý mới
cộng sổ phát sinh, rút ra số d, lên bảng cân đối số phát sinh, sau đó lên báo cáo
tài chính.
Hàng quý Trung tâm gửi báo cáo tài chính lên phòng kế hoạch tài chính
của Công ty để tổng hợp lên báo cáo toàn công ty.
2.2. Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại
Trung tâm xuất nhập khẩu Đông Phong
Một thơng vụ nhập khẩu đợc thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban của Trung tâm với phòng kế toán. Các phòng ban đảm nhận các
nghiệp vụ mang tính chất ngoại thơng, còn phòng kế toán theo dõi và hạch toán

các nghiệp vụ phát sinh từ lúc mua hàng nhập kho đến lúc bán hàng và xác định
kết quả.
2.2.1. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ở Trung tâm
Mua hàng nhập khẩu là nhiệm vụ khởi đầu quan trọng đối với quá trình
kinh doanh hàng nhập khẩu. Hiện nay Trung tâm chỉ sử dụng phơng thức mua
hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với nớc ngoài. Hàng nhập khẩu đợc mua
theo giá CIF. Việc thanh toán tiền hàng với ngời xuất khẩu chủ yếu thông qua
phơng thức th tín dụng chứng từ (L/C) và phơng thức nhờ thu chấp nhận đổi
chứng từ (D/A).
Trung tâm sử dụng tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thơng Việt Nam để
hạch toán ngoại tệ trên các TK liên quan đến thu chi ngoại tệ.
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
23
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của Trung tâm Trung tâm xuất nhập
khẩu Đông Phong đ ợc khái quát qua sơ đồ sau.
2.2.1.2. Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu tại Trung tâm
xuất nhập khẩu Đông Phong nh sau:
*Trờng hợp thanh toán bằng L/C
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
24
(Kế toán ngân hàng mở)
Trường hợp thanh toán bằng D/A: Kế
toán ngân hàng đến ngân hàng chấp
nhận nợ
và nhận bộ chứng từ.
Trường hợp thanh toán bằng L/C. Trung
tâm cử người đến ngân hàng nhận chứng
từ
Trung tâm XNK tìm kiếm nguồn hàng

Tổng Giám đốc ký kết hợp đồng
Thủ tục mở L/C
(Mở tại Ngân hàng công thương Đống Đa
Hà Nội)
Nhận chứng từ do bên bán gửi
Cán bộ Trung tâm đi nhận hàng khi có
giấy báo nhận hàng
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ hợp đồng ngoại kế toán ngân hàng làm đơn xin mở th tín dụng.
Đơn xin mở th tín dụng đợc viết bằng tiếng Anh có mẫu nh sau: (sau khi
dịch)
Tổng công ty hàng hải VN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
công ty vận tải Thuý Bắc Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 586/Đông Phong ------- ] --------
V/v Mở th tín dụng
Hà Nội, ngày 8/11/1999
đơn xin mở th tín dụng
S/V Hoàng Thị Huyền - Khoa kế toán - ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội
25

×