BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN NGỌC Y PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2013
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Cần Thơ - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NGUYỄN NGỌC Y PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2013
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. TRƯƠNG BÁ NHẪN
Cần Thơ - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Phòng đào tạo Đại học, Khoa Y tế Công cộng và các q Thầy, Cơ đã
tận tình giảng dạy tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
- Quý thầy cô trong Hội đồng thi tốt nghiệp Luận văn Cử nhân Y tế
Cơng cộng, khóa 2010-2014.
- Đặc biệt, tơi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Trương Bá Nhẫn, người
thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo cho tơi trong suốt q trình làm đề cương
cho đến khi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
- Trung tâm Y tế dự phòng quận Ninh Kiều cùng các trạm y tế phường,
các bạn cùng khóa đã giúp đỡ tôi khảo sát điều tra số liệu để hoàn thành luận
văn này.
Cần Thơ, tháng 6, năm 2014
Nguyễn Ngọc Y Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập tại 4 phường thuộc quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Y Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức
ĐTĐ
Đái tháo đường
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HDL
High Density Lipoprotein
ISH
International Soiciety of Hypertention
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
JNC
Join National Committe
(Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ)
LDL
Low Density Lipoprotein
R-A-A
Renin- Angiotensin - Aldosterone
THA
Tăng huyết áp
TBMMN
Tai biến mạch máu não
WHF
World Heart Federation
(Liên đoàn Tim mạch Thế giới)
WHR
Waist Hip Ratio ( Tỷ số vịng eo/vịng mơng)
WHO
World Heathly Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM TẠ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………..
1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………….......................
3
1.1. Khái niệm …………………………………………...............
3
1.2. Phân độ huyết áp……………………………………………..
4
1.3. Nguyên nhân của tăng huyết áp……………………………..
7
1.4. Những yếu tố liên quan……………………………………...
7
1.5. Biểu hiện tăng huyết áp …………………………………….
12
1.6. Biến chứng của tăng huyết áp ………………..……………… 13
1.7. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước………… 15
1.8. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu……………………………..
17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………... 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu………………………….... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………..….... 18
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………...….....
27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………..……….............
29
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu…………….......... 29
3.2. Thực trạng tăng huyết áp của người trưởng thành tuổi từ 25-
64 tuổi....................................................................................
3.3. Mối liên hệ giữa tăng huyết áp và những yếu tố nguy cơ……
35
37
Chương 4. BÀN LUẬN…………..……………………...................... 43
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu………………...... 43
4.2. Thực trạng tăng huyết áp ở người trưởng thành tuổi từ 25-64
49
4.3. Mối liên quan giữa tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ…….
52
KẾT LUẬN…………………………………………………............... 60
KIẾN NGHỊ………………………………………………………….. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. Phiếu điều tra
Phụ lục 2. Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003……...
4
Bảng 1.2
Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003………...
5
Bảng 1.3
Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay…………..
5
Bảng 2.1
Phân loại chỉ số khối cơ thể…………………………….
22
Bảng 3.1
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu……………..
29
Bảng 3.2
Đặc điểm về thói quen hút thuốc lá……………………..
31
Bảng 3.3
Đặc điểm về thói quen uống rượu bia…………………..
31
Bảng 3.4
Đặc điểm chế độ ăn …………………………………….
32
Bảng 3.5
Đặc điểm về tình trạng stress…………………….…….
32
Bảng 3.6
Đặc điểm về thói quen tập thể dục……………….……..
33
Bảng 3.7
Đặc điểm tiền sử tăng huyết áp…………………………
33
Bảng 3.8
Đặc điểm tiền sử đái tháo đường…………………….…
34
Bảng 3.9
Đặc điểm chỉ số khối cơ thể……………………………
34
Bảng 3.10
Đặc điểm tỷ lệ vòng eo/ vịng mơng …………………..
34
Bảng 3.11
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu……………………………………….
Bảng 3.12
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với hành vi hút thuốc
lá……………………………………………………….
Bảng 3.13
37
38
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với hành vi hút uống
rượu bia…………………………………………………
39
Bảng 3.14
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với chế độ ăn ………
39
Bảng 3.15
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tình trạng tinh
Bảng 3.16
thần……………………………………………………
40
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tập thể dục…….
40
Bảng 3.17
Mối liên quan giữa tăng huyết áp và yếu tố gia đình…..
41
Bảng 3.18
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với đái tháo đường....
41
Bảng 3.19
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với chỉ số khối cơ thể
42
Bảng 3.20
Mối liên quan giữa tăng huyết áp với tỷ số vịng
Bảng 4.1
eo/vịng mơng ……………………………......................
43
So sánh tỷ lệ tăng huyết áp giữa các nghiên cứu………
49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1
Phân bố của mẫu theo giới và nhóm tuổi………………...
Biểu đồ 3.2
Phân bố tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp của người tuổi từ
30
25-64……………………………………………………..
35
Biểu đồ 3.3
Phân bố tăng huyết áp theo phân độ JNC VII……………
35
Biểu đồ 3.4
Chỉ số trung bình của huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương theo giới………………………………………….
Biểu đồ 3.5
36
Chỉ số trung bình của huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương theo nhóm tuổi……………………………………
36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tăng huyết áp là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến nhất,
tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng gia tăng không chỉ ở nước ta mà trên toàn thế
giới. Tăng huyết áp là một mối đe dọa đến sức khỏe cộng đồng, tỷ lệ tử vong
và tàn phế do tăng huyết áp đứng vào loại hàng đầu trong các nguyên nhân
gây tử vong của các bệnh tật. Tăng huyết áp là một bệnh lý mãn tính, tiến
triển nặng dần và nguy hiểm, là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng
như các nước đang phát triển.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tăng huyết áp năm 2000 khoảng
26,4%, dự tính đến năm 2025 sẽ là 29,2% tức có khoảng 1,6 tỷ người trên
thế giới bị mắc bệnh tăng huyết áp. Với khoảng 20% người lớn trên thế giới
bị tăng huyết áp và được ước tính đã gây ra tử vong 6% trong tổng số
nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới. Trong vòng khoảng 30 năm qua,
việc điều trị bệnh tăng huyết áp đã có nhiều tiến bộ, góp phần làm giảm tỷ
lệ tử vong do đột quỵ và bệnh mạch vành. Hiện nay, tử vong do bệnh tim
mạch đã chiếm 1/3 tử vong trên thế giới, tăng huyết áp ước tính là nguyên
nhân gây tử vong cho 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng
bệnh tật chung toàn cầu. Để giảm tỷ lệ tử vong và giảm gánh nặng bệnh tật
trên thế giới, cần phải có các chiến lược kiểm soát tăng huyết áp và các yếu
tố nguy cơ cao trong cả cộng đồng [21], [39].
Nếu trước đây bệnh tăng huyết áp phần lớn gặp ở người tuổi trung niên
trở lên, thì giờ đây bệnh ngày càng được trẻ hóa. Stress do áp lực cuộc sống
và cơng việc, chế độ ăn mặn - ăn quá nhiều muối, thịt và mỡ động vật, ít rèn
luyện thể lực, ít rau xanh... là những căn nguyên chính khiến số người mắc
bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam tăng cao, trong đó có nhóm người trẻ tuổi.
Bên cạnh đó, rất nhiều người trẻ đang mắc bệnh tăng huyết áp do uống nhiều
2
bia rượu, gặp nhiều áp lực trong cuộc sống. Những bệnh nhân trẻ này thường
thiếu kiến thức về dinh dưỡng, họ có thể uống hàng chục cốc bia, rượu, trong
khi không chú ý đến việc ăn uống các thực phẩm khác...
Ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ngày càng gia tăng khi nền kinh tế
phát triển. Theo thống kê của Viện Tim mạch quốc gia, số ca mắc tăng huyết
áp ở Việt Nam tăng rất nhanh. Nếu như năm 1960 tồn dân chỉ có khoảng 1%
tăng huyết áp, thì năm 1990 con số này là 8-9% người trưởng thành, đến năm
2008 con số này lên 25,5% và hiện ở mức khoảng 30% người trưởng thành,
tương đương năm người lớn có một người bị tăng huyết áp. Như vậy có nghĩa
khoảng gần 11 triệu người Việt tuổi từ 25-64 bị tăng huyết áp. Nếu như trước
đây nhồi máu cơ tim là bệnh thường chỉ có đối với nhóm người cao tuổi (5060 tuổi hoặc cao hơn) thì nay tại Viện Tim mạch quốc gia đã có những bệnh
nhân đột tử khi mới 25 tuổi do nguyên nhân tim mạch, thậm chí có bệnh nhân
mới 21 tuổi đã có huyết áp cao hoặc 30 tuổi bị nhồi máu cơ tim.
Trong khi tăng huyết áp vẫn là một vấn đề toàn cầu, mang đến nhiều
thách thức phòng bệnh, điều trị, cũng như kiểm soát tăng huyết áp ở nước ta.
Ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung và tại thành phố Cần Thơ nói
riêng vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức. Để góp phần nhỏ vào chiến
lược chăm sóc sức khỏe cho người dân mà cụ thể là quản lý và phòng ngừa
tăng huyết áp cho người trưởng thành tại cộng đồng nên chúng tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người
trưởng thành tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2013” với
những mục tiêu sau:
1.
Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở những người trưởng thành tại quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2013.
2.
Xác định một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến bệnh tăng huyết áp.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Khái niệm
1.1.1. Người trưởng thành
Chúng tôi lấy độ tuổi nghiên cứu từ 25-64 và chia làm 4 nhóm tuổi, dựa
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới-World Heath Organization (WHO)
khuyến cáo trong điều tra về tăng huyết áp (THA) tại cộng đồng. Trước năm
2000, các nghiên cứu thường lấy lứa tuổi trên 15 tuổi và mỗi nước lại lấy các
lứa tuổi khác nhau, cũng như chia các nhóm tuổi khác nhau. Do đó việc xem
xét và so sánh các nghiên cứu giữa các vùng, giữa các quốc gia gặp nhiều khó
khăn. Mặc khác với nhóm tuổi dưới 25 tỷ lệ THA rất thấp và trên 65 thì tỷ lệ
THA lại rất cao. Nên từ năm 2000 trở lại đây, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
cáo trong điều tra bệnh THA tại cộng đồng chỉ nên lấy từ 25 đến 64 tuổi và
chia khoảng cách là 10 tuổi một nhóm. Vì thế, các số liệu điều tra bệnh THA
những năm gần đây đều dựa theo tiêu chuẩn WHO để dễ so sánh từng vùng,
từng miền và từng quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về huyết áp
HA động mạch là lực của máu tác động lên một đơn vị diện tích thành
động mạch [32]. Các thơng số huyết áp thường được ứng dụng là:
- Huyết áp tâm thu (HATT): là giới hạn cao nhất của những dao động có
chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức bơm máu của tim.
- Huyết áp tâm trương (HATTr): là giới hạn thấp nhất của những dao
động có chu kỳ của HA trong mạch, thể hiện sức cản của mạch.
- Huyết áp trung bình: là áp suất tạo ra với dịng máu chảy liên tục, và có
lưu lượng bằng với cung lượng tim.
4
- Hiệu áp hay áp lực mạch: là hiệu số giữa HATT và HATTr.
1.1.3. Huyết áp bình thường
Huyết áp bình thường dao động trong khoảng: huyết áp tâm thu dưới
140mmHg, huyết áp tâm trương dưới 90mmHg [33].
1.1.4. Tăng huyết áp
Ở trên cùng một người, trị số huyết áp (HA) đã có những thay đổi theo
giờ trong ngày, xu hướng cao vào buổi sáng và thấp vào ban đêm, theo phản
ứng của cơ thể như trong lúc ngủ, khi có stress, sau khi no…Ngồi ra, HA
cịn thay đổi theo giới tính, chủng tộc, tuổi. Vì vậy, xây dựng tiêu chuẩn riêng
về HA cho từng người phù hợp với dân tộc, giới tính, lứa tuổi, xã hội mà
người đó đang sống là rất khó.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một người lớn được gọi là THA khi HATT
≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp
hằng ngày hoặc có ít nhất 2 lần được bác sĩ chẩn đốn là THA [15]. Đây
khơng phải tình trạng bệnh lý độc lập mà là một rối loạn với nhiều nguyên
nhân, các triệu chứng đa dạng, đáp ứng với điều trị cũng rất khác nhau. THA
cũng là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tim mạch khác như: tai biến mạch máu
não, bệnh mạch vành...
1.2.
Phân loại mức độ huyết áp
* Theo WHO/International Society of Hypertention (ISH) năm 2003
phân loại THA làm 3 độ như sau:
Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003 [21], [33]
Phân độ THA
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
THA độ I
140-159
90- 99
THA độ II
160-179
100-109
THA độ III
≥ 180
≥ 110
5
Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA
Hoa Kỳ (Joint National Committee-JNC) lại đưa phân loại hơi khác qua các
kỳ họp (JNC IV 1988, JNC V 1993, JNC VI 1997) và gần đây JNC VII (năm
2003) chia THA như sau:
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003 [21], [33]
Phân độ THA
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
Tiền THA
120-139
80-89
THA độ I
140-159
90-99
THA độ II
≥ 160
≥ 100
Bình thường
Cách phân loại THA tại Việt Nam: xuất phát từ cách phân độ THA
của WHO/ISH và JNC, Hội tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ:
Bảng 1.3. Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [33]
Phân loại
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
HA bình thường
120-129
80-84
HA bình thường cao
130-139
85-89
THA độ 1 (nhẹ)
140-159
90-99
THA độ 2 (trung bình)
160-179
100-109
THA độ 3 (nặng)
≥ 180
≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
< 90
HA tối ưu
Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn
hơn.
6
1.2.1. Vấn đề tiền tăng huyết áp
Báo cáo JNC VII cho rằng tiền THA không phải là một phân loại bệnh.
Đúng hơn, đó là danh từ để xác định những người có nguy cơ cao bị THA sau
này nhằm báo động thầy thuốc lẫn bệnh nhân, khuyến cáo việc can thiệp và
dự phòng hay làm chậm sự xuất hiện của THA sau này. Những người tiền
THA chưa phải điều trị thuốc mà được khuyên thực hiện việc thay đổi để
giảm nguy cơ xuất hiện THA tương lai [22].
Các hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế Giới, Hiệp hội Tăng huyết áp
Quốc tế (ISH) và Hội Tăng huyết áp Anh vẫn cịn phân chia HA dưới
140/90mmHg là “bình thường” và “bình thường cao” như JNC VI. Tuy nhiên,
phân loại của JNC VII dường như thích hợp hơn khi nhận thức được sự tăng
nguy cơ đáng kể ở người có HA trên mức tối ưu. Bởi vì, ứng với HA tăng
thêm 20/10mmHg thì nguy cơ bệnh tim mạch tăng gấp đơi và ở mức
135/85mmHg thì mức độ nguy cơ tương đối là gấp đơi, do vậy gọi “tiền tăng
huyết áp” có lẽ tốt hơn “bình thường cao”. Khi xem xét đường biểu diễn hình
chng của HA ở nhóm dân số trưởng thành ở Mỹ, nhận thấy số người bị tiền
THA (63 triệu người, chiếm 31% dân số) thậm chí cao hơn cả số người THA
(59 người, chiếm 29% dân số) [22].
1.2.2. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc.
Theo phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay thì khi chỉ số của
HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu
đơn độc [21].
Ở trẻ em và người trẻ, thường là nam giới, sự phối hợp của sự gia tăng
nhanh chóng về chiều cao và sự rất đàn hồi của mạch máu làm tăng sự khuếch
tán bình thường của sóng áp lực giữa động mạch chủ và động mạch cánh tay
tạo nên HATT rất cao nhưng HATTr và HA trung bình bình thường. HA
7
động mạch chủ tuy vậy cũng bình thường. Điều này dựa vào sự phân tích
sóng mạch [22].
1.3.
Ngun nhân của tăng huyết áp
1.3.1. Tăng huyết áp nguyên phát
Trên 90% trường hợp THA không rõ nguyên nhân, các trường hợp này
được gọi là bệnh tăng huyết áp vô căn (hay tăng huyết áp nguyên phát). Muốn
xác định được là tăng huyết áp nguyên phát ta phải khám xét kỹ người bệnh
và làm xét nghiệm cần thiết để khẳng định không phải là tăng huyết áp thứ
phát.
1.3.2. Tăng huyết áp thứ phát
Khoảng 10% trường hợp THA có nguyên nhân rõ ràng như:
- Bệnh về thận : Hẹp động mạch thận, bệnh nhu mô thận chiếm 20-50%
trong THA thứ phát
- Bệnh nội tiết: U tủy thượng thận, hội chứng Conn và hội chứng
Cushing, chứng to cực, cường tuyến giáp với tăng calci máu…
- Bệnh tim mạch: Hẹp eo động mạch chủ, hẹp đông mạch thận dưới hai
dạng: hẹp động mạch thận do xơ vữa, do dị dạng sợi cơ.
- THA thời kỳ có thai: xuất hiện sau tuần thứ 20 của thời kỳ thai nghén
hoặc THA đã có trước nay nặng lên do mang thai.
- Do sử dụng các thuốc: Thuốc ngừa thai chứa estrogen - prosteron,
thuốc chống trầm cảm, thuốc corticoide, rễ cam thảo,…
- Ngồi những ngun nhân trên thì THA cịn có thể do một số nguyên
nhân khác như: bệnh lý về não, THA trong bệnh đa hồng cầu,…
1.4.
Những yếu tố liên quan
THA ngun phát là THA khơng tìm được ngun nhân nhưng có nhiều
yếu tố có thể phối hợp với nhau để làm THA.
1.4.1. Yếu tố liên quan tới cơ địa
8
- Tuổi : tuổi càng cao càng dễ bị THA do hệ thống động mạch càng bị
xơ cứng nhiều, sự co giãn đàn hồi của thành động mạch kém đi. HA tâm thu
có thể tăng 5mmHg cho mỗi 10 năm, trong khi HA tâm trương lại không đổi
[21].
Tăng huyết áp thường xảy ra ở người trên 35 tuổi.
Đàn ông thường bắt đầu bị tăng huyết áp từ 35-50.
Phụ nữ có thể bị tăng huyết áp sau mãn kinh [4].
Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Lực tại Đồng bằng sông Cửu Long,
THA bắt đầu ở tuổi 30, tỷ lệ THA ở nhóm tuổi 25-34 là 4,3%, nhóm 35-44 là
21,1%; nhóm 45-54 là 24,2%; nhóm 55-64 là 43,1%; nhóm 65-75 là 46,6%.
Tác giả còn nhận thấy giữa THA và tuổi có mối tương quan tuyến tính với
nhau biểu hiện qua công thức: HATT = 98,67 + (0,54 x tuổi) [13].
- Giới tính: Theo thống kê Y tế Hoa Kỳ, nữ giới có nguy cơ tương
đương như nam giới đối với việc phát triển bệnh THA trong cuộc đời. Tuy
nhiên, đối với những người dưới 45 tuổi tình trạng bệnh này ảnh hưởng tới
nam giới nhiều hơn nữ giới. Ngược lại, đối với người 65 tuổi trở lên, nó ảnh
hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới.
Nhóm đối tượng có nguy cơ mắc THA cao là nam > 55 tuổi và nữ > 65
tuổi [14].
- Thừa cân, béo phì: Tăng cân làm tăng tần suất mới mắc THA. Người
có chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn có nguy cơ bị tăng huyết áp
cao hơn [4].
Có sự liên quan chặt chẽ giữa tăng cân và THA. Nghiên cứu đoàn hệ
trực tiếp trên 80000 phụ nữ cho thấy sự gia tăng trên 5 kg ở tuổi 18 có nguy
cơ tương đối THA cao hơn 60% so với người chỉ có tăng cân khơng q 2 kg,
người tăng cân ≥ 10 kg có nguy cơ THA cao gấp 2,2 lần. Theo Kannel và
9
cộng sự, tăng một cân Anh (pound) sẽ làm tăng HATT khoảng 4-5mmHg
[22].
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung
bình từ 8-12mmHg. Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nước Việt Nam,
Ethiopia và Indonesia (2003-2004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan
đến huyết áp, đặc biệt người có BMI ≥ 25. Theo Phạm Gia Khải và cộng sự
điều tra 7.610 người tại Hà Nội (4/1998-1999) thấy chỉ số BMI ≥ 22 có nguy
cơ THA [7].
- Đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) và THA độc lập nhưng thường có mối liên quan
với nhau. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, hai bệnh này thường kết hợp
với nhau và tỷ lệ bệnh luôn tăng theo tuổi, đặc biệt ĐTĐ type 2. Tỷ lệ THA ở
người ĐTĐ cao gấp 1,5-2 lần so với người bình thường. Các nghiên cứu gần
đây cho thấy can thiệp tích cực nhờ kiểm sốt huyết áp sẽ làm giảm đáng kể
nguy cơ và thậm chí có hiệu quả hơn việc kiểm soát đường huyết.
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến môi trường và lối sống
- Thiếu vận động
Một cuộc sống tĩnh tại dễ dẫn đến thừa cân và làm tăng nguy cơ bị
THA. Sự gia tăng hoạt động thể lực hầu như luôn cần thiết cho sự giảm cân.
Tuy nhiên, ngay cả khi khơng có sự giảm cân, sự gia tăng hoạt động thể lực
không chỉ sẽ giảm tử vong, mà cịn có thể phịng ngừa sự phát triển của bệnh
THA, giảm được sự xuất hiện của THA và ĐTĐ và bảo vệ tránh khỏi bệnh
tim mạch.
- Stress
Được đề cập đến như một yếu tố nguy cơ. Có 2 loại stress: loại từ các áp
lực bên ngồi như cơng việc, cuộc sống gia đình và loại từ bên trong bản thân
như trạng thái lo âu, trầm cảm. Khi stress, cơ thể sẽ phản ứng tăng nhịp tim và
10
HA sẽ tăng lên. Tuy nhiên, mức độ stress rất khó đánh giá và thay đổi theo
từng người.
- Ăn mặn
Trong các nguyên nhân gây THA, trước hết người ta thường đề cập đến
vấn đề ăn mặn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, mỗi ngày, một người
bình thường nên sử dụng ít hơn 6g muối (một thìa cà phê), nếu ăn nhiều hơn
gọi là ăn mặn, nhưng do thói quen và khẩu vị nên có người sử dụng muối mặn
có thể lên đến 10g hoặc hơn trong một ngày.
Trong một khảo sát gần đây đã cho biết, người Việt Nam chúng ta đang
có khuynh hường ăn khá nhiều muối. Lượng muối trung bình một người tiêu
thụ từ 18-22g mỗi ngày. Như vậy, lượng muối ăn đã gấp 3-4 lần so với
khuyến cáo. Đây cũng là yếu tố gây tăng tỷ lệ người bị THA và các bệnh lý
tim mạch ở nước ta.
- Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý động mạch
vành, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch ngoại vi... Trong thuốc lá có
hàng ngàn chất hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp chất
màu nâu, chất độc dạng khí… Đặc biệt Nicotine có khả năng gây co mạch và
kích thích tuyến thượng thận tăng tiết Cathecholamine, Carbonoxyd và các
chất khác sẽ làm tổn thương nội mạc thành mạch. Hút một điếu thuốc lá,
huyết áp tối đa có thể tăng lên 11mmHg, huyết áp tối thiểu 9mmHg, hút nhiều
năm có thể gây THA kịch phát. Thực nghiệm của Maslova năm 1958 trên súc
vật cho thấy Nicotine trong thuốc lá làm THA.
Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA có hút thuốc lá cao hơn
khoảng 50-60% ở những người không hút thuốc lá. Những người bỏ thuốc lá
sẽ giảm mạnh nguy cơ bệnh tim mạch 50% trong một năm, nhưng phải ngừng
11
hút thuốc lá 10 năm thì nguy cơ bệnh tim mạch mới giống như những người
không hút thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (≥ 10 điếu/ngày) ở người THA cao hơn người
bình thường 1,81 lần (theo nghiên cứu của Trần Phi Hùng về dịch tễ THA tại
Cần Thơ năm 2012) [5].
- Uống rượu bia
Rượu bia là một con dao hai lưỡi. Uống rượu bia nhiều khiến tim đập
nhanh, mạch máu co lại, huyết áp tăng và làm cho muối canxi cholesterol
đọng lại ở thành mạch, tạo ra xơ cứng động mạch. Nếu uống rượu lâu ngày dễ
dẫn đến xơ cứng động mạch nhanh hơn và tăng huyết áo cao hơn. Mức độ an
toàn của việc dùng rượu đều đặn đối với THA của người nam là dưới hai đơn
vị mỗi ngày. Ngồi THA, dùng rượu q mức cịn có khuynh hướng tác dụng
đối kháng với hiệu quả hạ áp của các thuốc, ngay cả đối với những bệnh nhân
không phải là người nghiện rượu. Ngưng uống rượu có thể làm giảm huyết áp
tâm thu được 5mmHg.
Nghiên cứu của tác giả Trần Phi Hùng, những người uống rượu bia bị
THA cao hơn 1,5 lần so với người không uống rượu bia (p<0,05). Tuy nhiên
sự tiêu thụ vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để giảm tần suất mắc
bệnh [5].
- Ăn nhiều mỡ động vật có chứa các acid béo no bão hòa
Ăn nhiều mỡ động vật làm tăng cholesterol máu. Cholesterol và
triglyceride máu là thành phần chất béo trong máu. Nồng độ cholesterol máu
cao là nguyên nhân chủ yếu của xơ vữa động mạch và dần dần làm hẹp lòng
các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động
mạch xơ vữa, kém đàn hồi cũng chính là yếu tố chính gây THA.
Dầu thực vật chứa nhiều acid béo không bão hòa như acid arachidonic,
acid linoleic và acid linolenic, các acid này rất cần thiết cho nhu cầu của cơ
12
thể mà cơ thể khơng tổng hợp được có vai trò trong việc điều hòa làm giảm
cholesterol máu và các acid khơng bão hịa cũng làm giảm đáng kể triglycerid
và lipoprotein có tỷ trọng thấp-low density lipoprotein (LDL) là hai thành
phần lipid khác cũng gây xơ vữa động mạch.
1.4.3. Yếu tố di truyền
Một số gia đình có khuynh hướng dễ mắc THA, nếu ba mẹ có mắc THA
thì nguy cơ con cái cũng bị mắc THA. Thông qua các nghiên cứu di truyền
quần thể, nghiên cứu trên trẻ sinh đôi cũng như các phân tích phả hệ [33].
- Tần suất bệnh THA cao từ 2-7 lần ở người có bố hoặc mẹ bị THA so
với quần thể chung.
- Khả năng bệnh THA ở trẻ có bố và mẹ đều THA cao hơn so với trẻ chỉ
có một trong bố hoặc mẹ bị THA.
- Tương quan về bệnh THA ở trẻ sinh đôi cùng trứng.
Nghiên cứu do tác giả Trần Phi Hùng ghi nhận những đối tượng trong
gia đình có người bệnh THA là 31,4% cao hơn 1,58 lần so với người khơng
có tiền sử này 22,48% (p<0,05) [5].
1.5.
Biểu hiện tăng huyết áp
1.5.1. Lâm sàng
Bệnh nhân bị THA đa số đều khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngồi
ra có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi,... một số các triệu
chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA [33].
Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đốn xác định.
Ngồi ra, cịn có các dấu hiệu lâm sàng khác như: bệnh nhân có thể béo
phì, mặt trịn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch
chủ, các biểu hiện xơ vữa động trên da (u vàng, u mỡ,…).
13
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim
trái. Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động
mạch cảnh.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp
động mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ.
1.5.2. Cận lâm sàng
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương
thận và tìm nguyên nhân của THA.
- Những xét nghiệm tối thiểu
Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn
phần, HDL-C, LDL-C, glucose, acid uric trong máu.
Nước tiểu: protein, hồng cầu…
Soi đáy mắt, điện tâm đồ, X quang tim, siêu âm tim…
- Những xét nghiệm đặc biệt
Đối với THA thứ phát hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch
thận: chụp UIV nhanh, thận đồ.
U tuỷ thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h.
1.6.
Biến chứng của tăng huyết áp
Tim
Tình trạng THA kéo dài không được điều trị dẫn đến suy tim. Biểu hiện
của biến chứng này là tình trạng mệt khi vận động. Khi làm việc hơi nhiều,
người bệnh thường xuyên có cảm giác khó thở, thỉnh thoảng phải lấy hơi lên.
Nếu khơng được điều trị thì tình trạng suy tim tiếp tục phát triển, lúc đó người
bệnh khơng chỉ thấy mệt khi vận động gắng sức mà còn thấy mệt và khó thở
ngay cả lúc nghỉ ngơi. Tình trạng suy tim này tạo điều kiện thuận lợi làm xuất
hiện biến chứng như: thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim,… [21].
14
Não
Tai biến mạch máu não hay gặp trong chứng THA với những biểu hiện
như: liệt nửa người, méo miệng, nói đớ, đơi khi có động kinh, tiêu tiểu khơng
tự chủ,… nặng hơn là hôn mê và tử vong [21].
Thận
Những trường hợp THA nhẹ và được điều trị ổn định hiếm khi bị suy
thận. Trên 85% trường hợp THA vẫn có chức năng thận bình thường sau 4
năm tiến triển của bệnh. Trong trường hợp THA không được điều trị tốt sẽ
xuất hiện suy thận. Giai đoạn đầu có biểu hiện là tiểu nhiều lần trong ngày.
Giai đoạn sau tình trạng phù, thiếu máu tăng dần, da xanh xao nhợt nhạt và
nhiều biểu hiện nguy hiểm khác như: rối loạn nhịp tim, hôn mê… [21].
Mạch máu
THA tạo thuận lợi cho sự phát triển của bệnh xơ vữa động mạch, phồng
động mạch chủ. Tình trạng này có thể xảy ra ở các mạch máu lớn như động
mạch ở bụng, ở cổ hay ở chân. Khi tình trạng xơ vữa động mạch kéo dài thì
có đến 80% trường hợp có hư hỏng mạch máu đến nuôi tim gọi là động mạch
vành và 20% xảy ra tai biến mạch vành trong vòng 10 năm.
Mắt
THA ảnh hưởng đến mắt, đáy mắt là vùng dễ bị tổn thương do THA, khi
soi đáy mắt có thể thấy được tổn thương. Theo Keith Wagener Barker thì có 4
giai đoạn tổn thương đáy mắt do THA [26].
Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng.
Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch.
Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai
thị.
Giai đoạn IV: Phù lan tỏa gai thị.
15
1.7.
Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và trong nước
1.7.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới
Bệnh THA là bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới, THA trong cộng
đồng ngày càng gia tăng và hiện nay đang ở mức cao, đặc biệt ở các nước
đang phát triển.
Liên đoàn tim mạch thế giới-World Heart Federation (WHF) nhận định
về bệnh tăng huyết áp. Đặc biệt là bệnh THA nguyên phát, một loại bệnh rất
thường gặp nhất trên thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ người
bị THA [21]. Tại Hoa Kỳ, theo khảo sát về sức khỏe và dinh dưỡng Quốc Gia
lần thứ IV tần suất tăng huyết áp là 29,6% ở dân số trên 18 tuổi. Chi phí trực
tiếp hoặc gián tiếp cho điều trị, chăm sóc bệnh nhân THA hàng năm lên đến
259 tỷ đơ la Mỹ [31].
Đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới về THA. Các
nước Châu Âu, tần suất chung tăng huyết áp của các nước: Anh, Đức, Ý, Tây
Ban Nha, Phần Lan là 44,2%. Các nước Châu Á, tỷ lệ tăng huyết áp ở Hàn
Quốc là 32%, Trung Quốc 27% và Nhật gần 33,37% [21].
1.7.2.
Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) khu vực Tây Thái Bình
Dương, ở Việt Nam cứ năm người lớn lại có một người bị tăng huyết áp. Năm
2010, có 201.079 người bị tăng huyết áp được ghi nhận [39].
Theo GS.TS Nguyễn Lân Việt, viện trưởng Viện Tim Mạch Quốc Gia,
tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng. Nếu như
năm 1999, theo điều tra của Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA ở Việt
Nam là 16,05% [7] thì đến năm 2001-2002, theo điều tra Phạm Gia Khải và
cộng sự về tần suất và các yếu tố nguy cơ THA tại các tỉnh miền Bắc Việt
Nam (trên 5012 người) cho thấy tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 16,32%,
trong đó THA độ I là 10,2%, độ II là 4,2% và độ III là 1,9% [8].